intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy học tiếng Anh

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra các giải pháp chủ yếu giúp học sinh Tiểu học phát triển, ghi nhớ, khắc sâu từ vựng tiếng Anh để vận dụng vào bài học một cách tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy học tiếng Anh

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài.  Trong thời đại hội nhập toàn cầu kinh tế  quốc tế  hiện nay, Tiếng Anh trở  thành một ngôn ngữ  quan trọng, trở  thành ngôn ngữ  toàn cầu. Tiếng Anh là chìa  khóa để tiếp cận được những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ   thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân loại. Chính vì lí do đó, Tiếng Anh trở  thành ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên toàn thế giới,   trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã đưa Tiếng Anh là môn học bắt buộc chính  khóa đối với học sinh lớp 3. Tiếng Anh đóng vai trò quan trọng và cần thiết đối  với việc phát triển kinh tế  và xã hội ở  tầm cỡ  quốc gia cũng như  đối với mỗi cá   nhân trong xã hội. Với việc ban hành và thực hiện đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020  (phê duyệt theo Quyết định số  1400/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ  ngày 30  tháng 9 năm 2008), cũng như  chú trọng đầu tư  mạnh vào việc phát triển kĩ năng  tiếng Anh cho học sinh, mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học Tiếng Anh là học  sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Kĩ năng tiếng Anh của học sinh được  đánh giá và xem xét dựa trên 4 kĩ năng quan trọng là nghe, nói, đọc, viết.   Và để  giao tiếp, vận dụng ngôn ngữ được trôi chảy, rành mạch thì người học tiếng Anh  phải quan tâm đến 3 yếu tố quan trọng của tiếng Anh đó là từ vựng, ngữ pháp và  phát âm.  Từ  vựng đóng vai trò cực kì quan trọng khi học bất cứ  ngôn ngữ  nào. Nếu  người học nắm được lượng từ vựng đủ tốt sẽ là cốt lõi, là nền tảng vững chắc và  là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Ngược lại, từ  vựng không có   hoặc ít sẽ gây cản trở trong giao tiếp. Có thể nói, từ vựng là cơ sở là nền tảng cần  thiết của Tiếng Anh. Xác định được tầm quan trọng đó nên việc dạy và học   từ  vựng (không được tách lời 2 yếu tố mặt chữ­spelling và phát âm­pronunciation) đã  1
  2. luôn được chú trọng và chương trình tiếng Anh tiểu học đã cung cấp cho các em  một lượng từ vựng cần thiết vừa đủ, giúp học sinh làm quen ngôn ngữ, cũng như  có thể giao tiếp cơ bản dựa trên những từ vựng đã học.  Tuy nhiên, việc dạy từ vựng tiếng Anh lại không đơn giản chút nào, nhất là  dạy cho trẻ đang  ở  ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và  dạy từ  vựng nói riêng cho trẻ  đòi hỏi  ở  người giáo viên không chỉ  có khả  năng  ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để  làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong  giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và   kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để  duy trì khả  năng tập trung  vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học  tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế những năm tôi trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh  ở trường tiểu học   vùng khó khăn nông thôn, ngoài những phương pháp dạy  từ vựng tôi tiếp thu được  từ  các buổi tập huấn, tham dự  các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng, tôi   luôn trăn trở  tìm tòi cách thức giảng dạy làm sao cho phù hợp với đối tượng học  sinh của mình, giúp các em học từ vựng Tiếng Anh một cách tích cực, thú vị và tự  chủ  hơn. Chính vì vậy, qua quá trình giảng dạy, tôi mạnh dạn đưa ra đề  tài  "Một   số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy học tiếng Anh ".  1.2 Điểm mới của đề tài.  Đề tài về "Một số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong   dạy học tiếng Anh"  được bản thân đúc rút qua thực tế  giảng dạy bộ  môn tiếng  Anh ở đơn vị. Đề  tài này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu đối tượng học sinh lớp 4, 5 và  đưa ra các giải pháp chủ yếu giúp học sinh Tiểu học phát triển, ghi nhớ, khắc sâu  từ vựng tiếng Anh để vận dụng vào bài học một cách tốt hơn. Bản thân viết sáng  2
  3. kiến này, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh  ở  cấp Tiểu học nói chung và nhằm giúp các em có được những thói quen tốt trong  học từ  vựng tiếng Anh, có đủ  vốn từ  cơ  bản để  các em tự  tin bước vào học tập   chương trình tiếng Anh ở các cấp học cao hơn. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của dạy và học từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học.  Trong dạy học tiếng Anh, từ  vựng  đóng vai trò quan trọng, là một trong  những thành tố  tạp thành ngôn ngữ  và là phương tiện, là cơ  sở  để  hình thành và   phát triển các kĩ năng giao tiếp như  nghe, nói, đọc, viết. Từ  vựng được thể  hiện  dưới 2 hình thức: chữ  viết (spelling ­ letters) và lời nói (sound­pronunciation). Khi  dạy từ vựng không được tách lời 2 yếu tố này.  Đề  án ngoại ngữ  2008 ­ 2020 của Bộ  Giáo dục đã đề  ra mục tiêu sau khi  hoàn thành chương trình Tiểu học, học sinh có thể có vốn từ từ 500 ­ 700 từ và có   thể vận dụng vốn từ đã học vào các tình huống giao tiếp đơn giản, gần gũi thông  qua cả  4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó chú trọng 2 kĩ năng nghe, nói. Tuy   nhiên, thực tế dạy học Tiếng Anh cho học sinh Ti ểu h ọc r ất khó khăn và việc đạt  được mục tiêu đề ra là không hề đơn giản.  Trong những năm qua, chất lượng dạy học Tiếng Anh  ở đơn vị  tôi công tác  nói riêng và ở các trường trong huyện nói chung đã đạt được kết quả khá cao. Học  sinh có hứng thú với bộ môn Tiếng Anh, đa số  các em hoàn thành được mục tiêu,  chuẩn kiến thức, kĩ năng bài học, môn học. Nhiều em có kĩ năng nghe, nói, đọc,  viết Tiếng Anh tốt. Tuy nhiên qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc tiếp thu,  ghi nhớ và vận dụng từ vựng đã học vào giao tiếp của học sinh còn nhiều hạn chế.  Mặt khác việc giảng dạy của một bộ  phận giáo viên còn bộc lộ  những hạn chế  3
  4. nhất định về  kỹ  năng sư  phạm trong tổ  chức dạy học trên lớp và vận dụng các  PPDH đặc biệt khi dạy nội dung từ vựng tiếng Anh cho học sinh. Những hạn chế của học sinh về khả năng nắm từ vựng như sau: ­ Nhiều em không thể ghi nhớ từ vựng trong một thời gian dài.  ­ Một số em ghi nhớ mặt chữ nhưng không biết cách phát âm và ngược lại.  Đặc biệt phần phát âm các từ vựng các em còn sai nhiều.  Về phía giáo viên:  Sử dụng phương pháp dạy từ vựng còn rời rạc, chưa có  sự nhất quán, liên kết, chưa tạo mối liên hệ giữa 2 yếu tố của từ vựng là lời nói và   chữ viết. Tổ chức trò chơi khi học về từ vựng chưa linh hoạt. Vì vậy vào những tuần học đầu tiên, tôi thường xuyên quan sát, đánh giá,  đồng thời đã tiến hành khảo sát cho học sinh làm một vài bài tập nhỏ để kiểm tra  khả năng nắm từ vựng của các em. Kết quả như sau: Mức độ nắm từ vựng Lớp Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa đạt SL % SL % SL % 4A 22 3 13,6 13 59,1 6 27,3 4B 22 4 18,2 12 54,5 4 18,2 5A 20 4 20,0 12 60,0 4 20,0 5B 20 3 15,0 12 60,0 5 25,0 Qua bảng số  liệu cho thấy khă năng nắm từ  vựng của học sinh còn nhiều   hạn chế, tỉ lệ học sinh đạt mức tốt thấp và nhiều học sinh chưa nắm vững từ vựng   Tiếng Anh. Nguyên nhân của những hạn chế trên: 4
  5. ­ Lứa tuổi tiểu học các em rất hiếu động, dễ mất tập trung,  mau quên. Đa số  học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, ngại nói, ngại thực hành,  ­ Một bộ phận học sinh chỉ học qua loa, thường không nhớ nghĩa của từ, đọc  sai từ, viết sai từ,... không thuộc nghĩa hai chiều nên khi giáo viên yêu cầu các em  đã không thực hiện được. ­ Một số  học sinh lười  tập đọc, tập viết  từ  mới  thường xuyên  nên không  khắc sâu được vốn từ đã học. ­ Thiếu môi trường thực tế  để  học sinh có thể  tham gia vào các hoạt động   giao tiếp có bằng Tiếng Anh.  ­  Về  phía giáo viên một số  sử  dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt,   rập khuôn, nhàm chán, chưa lôi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động học. Lựa  chọn hình thức khắc sâu cho học sinh còn hạn chế. Việc tổ chức các trò chơi học  tập chưa tạo sự hứng thú và hiệu quả chưa cao. 2.2. Các giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng tiếng Anh. Giải pháp 1: Nắm vững nguyên tắc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học dễ  mất tập trung, thích mới mẻ,  thích hoạt động, thì khi dạy một ngôn ngữ  mới, một kiến thức mới cho học sinh,   giáo viên cần phải nắm rõ các nguyên tắc sau: ­ Học mà chơi, chơi mà học: Cần tạo môi trường thoải mái, dễ  chịu, giống   như một sân chơi tiếng Anh cho trẻ tiếp thu một cách tự nhiên nhất. ­ Đồ  dùng dạy học trực quan: Vận dụng các trực quan sinh động như  tranh  ảnh, video, trò chơi, bài hát, vật thật vào việc dạy từ  vựng. Tránh lý thuyết nhàm   chán, khô khan.  5
  6. ­ Linh hoạt trong tổ chức hoạt động: Cần đa dạng hóa các hoạt động trong  tiết học, thay đổi linh hoạt, thu hút học sinh tham gia.  ­ Vui hơn điểm số: Giáo viên cần tạo không khí lớp học sôi động, khuyến  khích học sinh học tập hơn là cho điểm số. Ví dụ: Khi dạy bài về hoạt động yêu thích (What do you like doing?), khi GV   muốn giới thiệu từ vựng về hoạt động cho học sinh (khoảng 8 ­ 10 từ) có thể dùng   tranh hoặc dùng mining (động tác) để  biểu thị  từ  vựng. Sau đó, GV linh hoạt sử  dụng   trò   chơi   để   giúp   học   sinh   nhớ,   khắc   sau   từ   vựng   như   Guessing,   What's   missing?, Bingo… Những trò chơi này vừa giúp học sinh không nhàm chán mà còn  dễ tiếp thu, dễ nhớ từ vựng, học sinh hào hứng hơn với tiết học.  Giải pháp 2:  Chú trọng thực hiện các bước dạy từ  vựng cho học sinh tiểu   học. ­ Bước 1: Cung cấp, giới thiệu bài, giới thiệu chủ  đề  của từ  vựng. Đây là bước  quan trọng giúp học sinh liên tưởng, động não đến những từ vựng liên quan đến từ  vựng sắp học. ­ Bước 2: Cho học sinh "nghe" từ mới. Mọi từ mới của bất cứ ngôn ngữ  nào cần  được dạy bắt đầu bằng nghe, sau đó mới đến nói, đọc, và viết. Cho học sinh nghe   GV đọc mẫu hoặc nghe qua băng đĩa. Yêu cầu học sinh chú ý đến trọng âm của từ.  ­ Bước 3: Cho học sinh nói, nhắc lại sau khi đã nghe. Cho cả  lớp nhắc lại đồng   thanh, sau đó gọi cá nhân để phát hiện và sửa lỗi kịp thời. ­ Bước 4: Viết từ lên bảng, cho học sinh nhìn từ trên bảng và đọc.  ­ Bước 5: Sau khi học sinh đã đọc chính xác từ, yêu cầu học sinh viết vào vở. ­ Bước 6: Xác định xem học sinh đã hiểu nghĩa của từ hay chưa  ­ Bước 7: Cho câu mẫu với từ, luyện tập.  6
  7. Ví dụ: Tieng Anh 4, Unit 8. What subjects do you have today? ­ Lesson 1 ­ Sử dụng bài hội thoại của Lesson 1 để  giới thiệu chủ  đề  về  môn học. Yêu cầu  học sinh nêu 1 số môn các em đã biết. ­ Giới thiệu từ vựng sử dụng hình ảnh kết hợp GV đọc mẫu để  học sinh nghe từ  mới (Vietnamese, English, Maths,….) ­ Cho học sinh nhắc lại, chú ý sửa lỗi sai.  ­ Viết từ lên bảng, HS nhìn và đọc lại. Sử dụng các trò chơi giúp học sinh ghi nhớ  từ vựng như What's missing?, Spinning Wheel,…Sau đó, HS viết từ vựng vào vở. ­ GV sử dụng tranh luyện tập câu mẫu :I have Vietnamese today.   Giải pháp 3. Các  giải pháp  giúp học sinh phát triển, ghi nhớ, khắc sâu  từ  vựng.  1. Học từ vựng qua các trò chơi Trong dạy và học tiếng Anh, sử  dụng trò chơi để  dạy từ  vựng, mẫu câu là  một cách rất hữu hiệu, giúp học sinh vừa chơi vừa học một cách hứng thú. Có rất  nhiều trò chơi, nhiều cách tổ  chức hoạt động, tùy vào mục đích, nội dung bài học   cũng như lứa tuổi học sinh mà chúng ta áp dụng những cách khác nhau. Tuy nhiên,   trong quá trình dạy học, bản thân tôi đã vận dụng một số  trò chơi và nhận thấy  hiệu quả tích cực đối với học sinh tiểu học.  * Chain Game: Cách chơi: Giáo viên đặt yêu cầu nói từ về 1 chủ đề nhất định. Giáo viên bắt  đầu nói 1 từ, học sinh thứ nhất lặp lại từ của GV và thêm 1 từ nữa vào danh sách,  học sinh thứ 2 nhắc lại từ của GV, từ của HS thứ nhất và thêm 1 ý nữa. Tiếp tục   như vậy đến heét. Ai không ghi nhớ hoặc sai từ thì bị phạt. Trò này có thể tổ chức  chơi cá nhân hoặc chơi nhóm.  7
  8. Ví dụ: Từ về con vật (animals) Giáo viên: dog HS thứ 1: dog, cat HS thứ 2: dog, cat, rabbit…  * Bingo: Cách chơi: Học sinh nhắc lại 10­15 từ các em đã học .Giáo viên viết các từ  đó lên bảng. Mỗi học sinh chọn 9 từ trong số các từ đó và viết vào ô. Giáo viên đọc  các từ không theo trật t hoặc gọi học sinh chọn ngẫu nhiên. Học sinh đánh dấu   vào từ  đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ  đó. Học   sinh nào đánh dấu được 3 ô  vuông theo hàng ngang, hoặc trên  xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo”   và  học sinh đó thắng cuộc. Kỹ  năng này tôi thường sử  dụng để  áp dụng cho học  sinh như  là một trò chơi thường được sử  dụng nhiều trong phần “ Revision” để  củng cố từ vựng cho các em vào bài mới . Ví dụ: Tieng Anh 4, Unit 7, lesson 1.  playing table tennis, swimming, playing football, watching TV, reading books, riding  a bike, flying a kite, taking photos, listening to music, playing badminton, skating listening to music riding a bike reading books playing table tennis skating swimming watching TV flying a kite taking photos * Kim's game: 8
  9. Cách chơi: Chia lớp thành các đội. Giáo viên cho học sinh xem khoảng 10 từ  (hoặc tranh) trong vòng 2 phút. Sau đó GV yêu cầu học sinh viết ra tất cả các từ mà   các em đã ghi nhớ  trong vòng 1 phút. Đội nào ghi được nhiều từ  hơn sẽ  thắng  cuộc.  Ví dụ: Tiêng Anh 5, Unit 9. What did you see at the zoo? Giáo viên cho xem 10 bức tranh của từ vựng về animals (con vật). Sau 2 phút, yêu  cầu học sinh viết ra những từ đã ghi nhớ. (zebra, elephant, monkey, lion, kangaroo,  crocodile, panda, python, peacock, gorilla) * Spinning Wheel: Cách chơi: Có nhiều cách có thể  sử  dụng Wheel để  chơi dùng cho cả  từ  vựng và ngữ  pháp. Trong bài này, tôi xin giới thiệu một cách đơn giản mà tôi đã   dùng đối với học sinh. Có thể chia học sinh thành 2 đội đứng thành 2 hàng, lần lượt   từng thành viên của mỗi đội đứng trước Wheel. Giáo viên xoay vòng quay, kim chỉ  từ nào, học sinh đọc nhanh hơn, đúng hơn sẽ được điểm. GV có thể viết hoặc vẽ,  dán hình ảnh thay thế cho từ vựng đó.  Ví dụ: Tiếng Anh 4, Unit 13.Would you like some milk?  9
  10. * Slap the board:  Cách chơi: Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. Chia lớp thành 2  nhóm, yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng  nhau. Giáo viên đọc to  một từ Tiếng Anh. Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc  từ được gọi. Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc. Đây là trò chơi có thể  nói là phổ  biến nhất và quen thuộc nhất đối với học   sinh. Có thể  linh hoạt cho học sinh chơi cả  lớp, hoặc chơi thành các nhóm nhỏ.  Nhóm trưởng sẽ là người điều hành, đọc từ cho cả nhóm cùng lựa chọn.  * Cross word: Cách chơi: Thông qua hình ảnh hoặc câu gợi ý, học sinh đoán các chữ cần tìm. Nếu   đội nào đoán được nhiều ô chữ hơn sẽ chiến thắng.  10
  11. * What's missing?: Cách chơi: GV chuẩn bị  khoảng 5 hoặc 6 từ  vựng mà học sinh đã học, sử  dụng tranh ảnh hoặc vật thật tùy theo nội dung bài. Đầu tiên GV cho học sinh xem   tất cả  các tranh, sau đó yêu cầu học sinh nhắm mặt, GV lấy đi một hoặc 2 tranh  bất kì. HS mở mắt, nhìn và phát hiện bức tranh bị mất. Trò chơi này cũng vẫn sử  dụng được khi học mẫu câu.  Ví dụ: Tiếng Anh 5. Unit 9. What did you see at the zoo? Sau khi sử  dụng tranh để  giới thiệu các con vật cho học sinh, GV sử  dụng   lại những tranh đó để  tổ  chức trò chơi What's missing? giúp học sinh khắc sâu từ  vựng hơn.  2. Xây dựng và sử dụng Cây từ vựng tiếng Anh Cây từ  vựng (vocabulary trees) tiếng Anh phục vụ  nhu cầu học tiếng Anh   hàng ngày cho học sinh rất hữu ích. Vì thế những năm học vừa qua nhiều trường   11
  12. Tiểu học đã triển khai mạnh mẽ việc xây dựng cây từ vựng tiếng Anh ở tất cả các   lớp học.  Từ vựng sẽ được lựa chọn dựa trên bài học ở mỗi khối lớp, và từ vựng phải  được cập nhật thường xuyên theo nội dung bài học. Học từ đến đâu, cập nhật cây  từ  vựng đến đó. Giáo viên quy định thời gian sử  dụng cây từ  vựng để  học sinh   cùng nhau ôn luyện vào 15 phút đầu giờ  vào một số  ngày cụ  thể  trong tuần. Việc   sử  dụng cây từ  vựng thường xuyên đã giúp học sinh nắm từ vựng tốt hơn, nhớ từ  vựng lâu hơn. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, các em thường hay lơ đãng, mất  tập trung, việc sử  dụng cây từ  vựng giúp từ  vựng không bị  "chết", không bị  lãng   quên, các em luôn được gợi nhắc đến các từ đã được học. Nội dung của cây từ  vựng thường được giáo viên cung cấp, chuẩn bị. Tuy  nhiên, để giúp học sinh nhớ và khắc sâu hơn vốn từ vựng đã học, giáo viên có thể  yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị một từ theo sự sáng tạo của các em về chủ đề  bài  học trong tuần, tháng đã học để gắn vào cây từ vựng Tiếng Anh của lớp. Cách làm  này học sinh vừa hào hứng học bài, giáo viên vừa đỡ nhiều công chuẩn bị.   * Hình ảnh một số cây từ vựng:  12
  13. 3. Học từ vựng qua “songs” và “chants” 13
  14. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học với khả năng tập trung thấp, sự tập trung   không kéo dài, thì việc dạy  từ  vựng  khô khan sẽ  rất dễ  gây nhàm chán và nản.   Đồng thời, học sinh tiểu học thường tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên không   có chủ  đích. Vì vậy, việc sử  dụng songs (bài hát) và chants (bài vè vần điệu) vào   việc dạy từ vựng cũng như ôn luyện khắc sâu sẽ rất thích hợp. Giúp học sinh học  từ vựng một cách tự nhiên hơn.  Bên cạnh đó, việc sử dụng songs và chants sẽ rất thích hợp hướng dẫn cho   học sinh về trọng âm cũng như  ngữ  điệu, đây là 2 yếu tố  cực kì quan trọng trong   việc dạy tiếng Anh.  Các bài songs và chants cần được thiết kế ngắn gọn, đơn giản, tập trung vào  việc học từ vựng.   Các bài songs và chants sẽ được đưa vào luyện tập sau khi giáo viên đã giới  thiệu cho học sinh về từ. Songs hoặc chants có thể do giáo viên thiết kế, hoặc lấy   từ các nguồn trên Internet. Có rất nhiều nguồn phù hợp với học sinh tiểu học như  DreamEnglish, English Singsing, Super Simple Song,….  Ví dụ: Tiếng Anh 4, Unit 3. What day is it today?  Khi giới thiệu về  12 tháng trong năm, GV có thể  sử  dụng bài hát "Months of the   year"   from   DreamEnglish   (https://www.youtube.com/watch?v=v608v42dKeI).     Bài  hát có giai điệu vui nhộn, dễ hát, dễ thuộc. Sử dụng bài hát giúp học sinh hứng thú   hơn, nhớ từ nhanh hơn đồng thời phát âm cũng tốt hơn.  Trong quá trình giảng dạy thời gian qua, tôi thường sử  dụng jazz chant để  giúp học sinh học từ vựng một cách hứng thú hơn. Đặc biệt khi sử dụng jazz chant,  học sinh sẽ có nhận thức về stress (trọng âm) của từ. Bên cạnh đó, học sinh có thể  tự ôn tập từ vựng ở nhà theo một cách rất vui nhộn chứ không nhàm chán như việc  chép hàng chục từ vựng.  14
  15. Jazz chants là một kiểu chants đặc biệt (mang âm hưởng nhạc jazz, chú trọng  vần điều, tiết tấu) được giáo sư Carolyn Graham sáng tạo ra và bà đã ra rất nhiều  bài nhằm mục đích dạy từ vựng cũng như ngữ pháp. Bên cạnh đó, Carolyn Graham   còn hướng dẫn cách tạo chants để giáo viên có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nội   dung của mình.  Các lưu ý, hướng dẫn tạo jazz chant: ­ Lựa chọn topic, chủ đề từ vựng cần thiết gây hứng thú cho học sinh hoặc  liên quan đến nội dung bài học ­ Để thiết kế 1 bài jazz chant cho từ vựng, giáo viên cần chọn 3 từ vựng có 2   âm tiết, 1 từ  có 3 âm tiết, và 1 từ  có 1 âm tiết. Và kết hợp chúng theo cấu trúc  AABA (câu thứ nhất, thứ 2 và thứ 4 hoàn toàn giống nhau, câu thứ 3 khác).  ­ Các từ  vựng được lựa chọn được phân bổ  theo số  lượng âm tiết như  sau:  (Vỗ tay theo nhịp 4)  2 (clap) 3 (clap) 1  clap 2 (clap) 3 (clap) 1  clap 2 (clap) 3(clap) 2 (clap) 3 (clap) 2 (clap) 3 (clap) 1  clap Ví dụ: Khi học về các môn thể thao, giáo sư  Carolyn Graham đã tạo ra một   bài jazz chant, đồng thời ba cũng sử dụng âm nhạc, dùng tiết tấu nhanh hoặc chậm   để làm cho bài chant thêm hấp dẫn, lý thú.  Baseball, basketball, golf. Baseball, basketball, golf. Baseball, basketball, baseball, basketball 15
  16. Baseball, basketball, golf. Bên cạnh việc tạo jazz chant, tôi cũng cho học sinh có cơ hội tự tạo một bài chant   của chính mình. Sau một vài bài chant, học sinh từ nắm được quy luật, tiết tấu,   các em có thể từ thay đổi từ vựng để làm thành bài chant của riêng mình. Các ví  dụ dưới đây là các bài chant do tôi tạo ra nhằm giúp học sinh học từ vựng một   cách hào hứng hơn. VD1: Tieng Anh 5, Unit 3, Lesson 1 1             2                3              4 taxi        motorbike        train        (clap) taxi        motorbike        train        (clap) taxi        motorbike       taxi        motorbike taxi        motorbike        train        (clap) VD2: Tieng Anh 5, Unit 8, Lesson 1.  1       2                    3            4 gentle      hard­working       kind  (clap) gentle      hard­working       kind  (clap) gentle      hard­working       gentle      hard­working  gentle      hard­working       kind  (clap) 2.3. Hiệu quả của đề tài.  Sáng kiến kinh nghiệm trên đã được bản thân áp dụng vào thực tế dạy học  một thời gian và đã đem lại một kết quả khả quan, một hiệu  ứng tích cực. Không   16
  17. khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh hoạt động tích cực hơn, các em cũng hứng thú   hơn với bộ môn, nhiều em đã dành niềm yêu thích, đam mê cho môn học. Giáo viên  cũng yêu nghề hơn, có trách nhiệm hơn trong công tác dạy học nhằm đem lại cho   các em những giờ học lý thú, bổ  ích. Nhìn nhận lại kĩ năng, vốn từ  vựng của học   sinh sau quá trình áp dụng sáng kiến đã có sự chuyển biến rõ rệt, vốn từ vựng của   các em khá hơn, phong phú hơn, phát âm của các em có sự  tiến bộ, mềm mại và   chính xác hơn. Tỉ lệ học sinh nắm vững từ vựng đạt mức tốt tăng cao và tỉ  lệ học  sinh chưa đạt đã giảm mạnh, thể  hiện rõ qua kết quả  làm bài kiểm tra học kỳ  I   vừa qua: Mức độ nắm từ vựng Lớp Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa đạt SL % SL % SL % 4A 22 7 31,8 12 54,6 3 13,6 4B 22 8 36,3 12 54,6 2 9,1 5A 20 7 35,0 11 55 2 10,0 5B 20 6 30,0 11 55 3 15,0 3. KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài.  Chúng ta có thể  thấy rằng việc dạy, cung cấp  vốn từ  vựng tiếng Anh cho  học sinh là cực kì quan trọng. Nó là chìa khóa, là nển tảng cần thiết của ngôn ngữ  nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả  năng sử dụng càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ ràng và  nhạy bén hơn.  Tuy nhiên việc giúp học trò  nắm vững và làm giàu vốn từ  vựng   không hề đơn giản và dễ dàng. Bởi công việc này không thể đi đến thành công dựa  17
  18. vào một phía giáo viên, mà phải là công sức của cả thầy và trò, cần phải có sự hợp  tác của học sinh trong việc tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, tự giác. Vì vậy  giáo viên không chỉ dừng lại ở việc tìm tòi sáng tạo nhiều phương pháp, nhiều cách  thức hơn mà còn là nguồn cảm hứng, động viên, tạo được môi trường cho các em   niềm tin yêu đối với Tiếng Anh. Việc vận dụng nhiều phương pháp dạy từ  vựng  đã giúp cho học sinh phần nào hứng thú hơn, yêu thích tiếng Anh hơn , đồng thời  giúp các em tự học, từ rèn luyện bản thân.  Trong điều kiện học sinh ở vùng quê còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất dạy   học còn thiếu thốn thì những thành công ban đầu về   gây dựng vốn kiến thức nền  tảng, cho các em động lực và cách thức tự  học, tự ôn luyện từ  vựng và những tín  hiệu đáng mừng và cần cố gắng pháp huy. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu áp  dụng những phương pháp này cũng đã giúp cho tôi phát triển thêm về chuyên môn,   nghiệp vụ, thêm kinh nghiệm dạy và học.  3.2. Kiến nghị, đề xuất.  Để  giúp giáo viên vận dụng đề  tài hiệu quả,  cá nhân tôi  xin đưa ra một vài  kiến nghị, đề xuất sau:        ­ Nhà trường cần thường xuyên bổ  sung đầy đủ  các trang thiết bị hỗ trợ cho  việc dạy bộ môn tiếng Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, đèn chiếu,…         ­ Các giáo viên dạy tiếng Anh tích cực tự học, mạnh dạn đổi mới và linh hoạt   trong tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng đơn vị  bài học và đối tượng học   sinh cụ thể, tránh rập khuôn, máy móc gây nhàm chán cho học sinh. Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi tìm hiểu trong quá trình thực tế  giảng  dạy. Tuy nhiên, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất mong  được sự  góp ý bổ  sung của các đồng nghiệp , của hội đồng khoa học các cấp để  sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh và áp dụng hiệu quả hơn.  18
  19. Tôi xin chân thành cám ơn.  19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2