Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về chuyển động đều
lượt xem 4
download
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giúp cho học sinh hiểu, nắm được mối tương quan, điểm khác biệt của 5 dạng toán về chuyển động đều. Từ đó vận dụng giải được các dạng toán về chuyển đều ở lớp 5.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về chuyển động đều
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Sáng kiến MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Liên Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Thủy I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn học ở bậc tiểu học. Chương trình tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán học “giai đoạn học tập sâu” (so với giai đoạn trước), góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một trong năm nội dung chương trình cơ bản của toán 5 thì nội dung về Giải toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Trong đó, mảng kiến thức giải toán về chuyển động đều là một dạng toán khó, trừu tượng, đa dạng. Thế nhưng thời lượng dành cho phần này lại quá ít, chỉ 9 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập. Hơn nữa các bài Toán về chuyển động đều là một dạng toán hay, tổng hợp và phức tạp trong quá trình học của học sinh. Dạy học về “ chuyển đổi đơn vị đo thời gian” và “ giải toán về chuyển động đều” không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội như: Tính vận tốc, quãng đường, thời gian,...v..v… Đồng thời rèn những phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối với học sinh Tiểu học. Nhưng tình trạng học sinh vận dụng sai quy tắc tìm quãng đường khi bài cho thời gian khởi hành và thời gian về đích trong cách làm học sinh chưa biết tính thời gian thực đi. Các em còn nhầm lẫn trong việc lựa chọn phương pháp giải của hai dạng toán chuyển động : Hai động tử chuyển động ngược chiều và hai động tử chuyển động cùng chiều trên đường bộ cũng như chuyển động trên sông. Các kĩ năng phân tích, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện có trong bài toán chuyển động đều còn hạn chế. Qua thực tế giảng dạy toán lớp 5, khi dạy học yếu tố giải toán về chuyển động đều, tôi nhận thấy những hạn chế của học sinh thường gặp là: HS chưa kịp làm quen một số thao tác tư duy như : so sánh, phân tích, suy luận … Khả năng khái quát thấp, nếu có thì chỉ có thể dựa vào dấu hiệu bên ngoài. Đối với bài toán chuyển động đều, nó đòi hỏi ở học sinh sự linh hoạt và khả năng suy luận, diễn dịch tốt. Loại toán này không giải bằng công thức đã có sẵn mà các em còn phải biết phân tích, suy luận, diễn giải từ những dữ kiện của bài toán, để từ đó
- vận dụng những kiến thức đã có sẵn, tháo gỡ mâu thuẩn và các tình huống đặt ra trong bài toán. HS chưa nhận được dạng bài tập, thuộc dạng nào mình đã học. Vì không nắm vững ý nghĩa của chuyển động đều, không phân tích rõ được bản chất bài toán, chưa nắm rõ mối quan hệ giữa năm dạng toán cơ bản về chuyển động đều nên hiểu một cách mơ hồ. Về phía giáo viên, nhìn chung mọi giáo viên đều quan tâm về nội dung này, có đầu tư, nghiên cứu cho mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, đôi khi còn lệ thuộc vào sách giáo khoa nên rập khuôn, chưa khắc sâu được bài học, nên học sinh xác định còn lẫn lộn giữa các dạng toán. Qua đó đã góp phần làm giảm chất lượng dạy – học môn Toán trong nhà trường. Trong nhiều năm qua ở các bài kiểm tra định kỳ khi gặp những bài toán về chuyển động đều các em làm bài còn sai nhiều. Từ việc xác định vị trí, vai trò của nội dung toán về chuyển động đều cũng như những băn khoăn về cách dạy và học kiến thức này. Bản thân tôi là một giáo viên nhiều năm dạy lớp 5, tôi nghĩ cần phải có một giải pháp cụ thể giúp học sinh nắm – hiểu và giải được các bài toán về chuyển động đều một cách chắc chắn hơn. Tôi chọn nội dung: “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về chuyển động đều” để nghiên cứu, thực nghiệm, nhằm góp phần tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn cho bản thân, cho đồng nghiệp cũng như giúp các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức khi học đến nội dung này. 2. Điểm mới của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giúp cho học sinh hiểu, nắm được mối tương quan, điểm khác biệt của 5 dạng toán về chuyển động đều. Từ đó vận dụng giải được các dạng toán về chuyển đều ở lớp 5. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu Qua nhiều năm công tác, bản thân tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy toán lớp 5, khi dạy học yếu tố giải toán về chuyển động đều, tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn thường gặp như sau: 1.1. Thuận lợi: Giáo viên nhiệt tình giảng dạy, có ý thức tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên chăm lo học hỏi đồng chí đồng nghiệp, qua sách báo tài liệu, đặc biệt nhanh nhạy trong việc tiếp cận với xu thế của việc dạy học mới hiện nay.
- Được chi bộ, ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh... quan tâm giúp đỡ khích lệ. Học sinh xác định được động cơ và thái độ học tập đúng đắn. Các em chăm chỉ học tập, thích tìm hiểu và khám phá, thích được thầy cô giáo khen. Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo, đáp ứng đầy đủ các phương tiện phục vụ dạy học. 1.2. Khó khăn: * Về giáo viên: Việc chuẩn bị lên lớp chưa thật chu đáo, đồ dùng dạy học chưa chuẩn bị đôi lúc còn dạy chay, chưa hoạch định kế hoạch lên lớp nhất là hoạt động của thầy, của trò. Giáo viên còn nói nhiều, làm thay, giao việc cho học sinh chưa cụ thể. Việc kiểm soát học sinh trong quá trình làm bài thiếu chặt chẽ. * Về học sinh: Một số học sinh sức học còn non, nên khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức cũng như vận dụng làm bài, các em chưa chịu học tập, việc học tập còn lơ là nhất là việc vận dụng làm bài tập các em còn làm chiếu lệ qua loa để đối phó.Vận dụng quy tắc công thức còn lẫn lộn, việc tóm tắt đề toán, cũng như cách trình bày chưa lôgic, các em còn lúng túng trong việc phân tích tổng hợp đặt lời giải cho từng phép tính. Các em chỉ biết tính chứ chưa biết chuyển hình thức câu hỏi sang câu trả lời mang tính khẳng định, chỉ biết giải chứ chưa biết thử lại kết quả. Hay tự bằng lòng với kết quả làm được, chưa chịu khó tìm cách giải hay và gọn hơn. 1.3. Kết quả điều tra: Cụ thể tôi khảo sát chất lượng HS, như sau: Các dạng toán HS dự Điểm % Điể % Điểm % Điể % KT 9 , 10 m 7 , 5, 6 m 3 , 8 4 Các bài toán có một chuyển 27 7 25,9 8 29,6 10 37,0 2 7,4 động tham gia Các bài toán có 2 hoặc 3 chuyển 27 6 22,2 6 22,2 11 40,7 4 14,8 động cùng chiều Các bài toán có 2 chuyển động 27 5 18,5 6 22,2 12 44,4 4 14,8 ngược chiều Vật chuyển 27 4 14,8 5 18,5 13 48,1 5 18,5 động trên dòng nước
- Vật chuyển động có chiều 27 4 14,8 5 18,5 13 48,1 5 18,5 dài đáng kể 1.4. Nguyên nhân Giáo viên thường giảng dạy theo nội dung sách giáo khoa mà không giài thích rõ cho học sinh về ý nghĩa toán chuyển động trong các dạng toán và bài tập. Học sinh tiểu học thường ghi nhớ một cách máy móc do vốn ngôn ngữ còn ít. Vì thế các em thường có xu hướng học thuộc lòng từng câu, từng chữ nhưng không hiểu gì. Ở các em, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ lôgic. Cho nên các em giải các bài toán điển hình như toán chuyển động đều một cách máy móc dựa trên trí nhớ về phép tính cơ bản. Khi gặp bài toán nâng cao học sinh rất dễ mắc sai lầm. Trí nhớ của các em không đủ để giải quyết các mâu thuẩn trong bài toán. Tuy nhiên, học sinh lớp 5 đã biết phối hợp sử dụng tất cả các giác quan để ghi nhớ một cách tổng hợp. Bước đầu có nhiều biện pháp ghi nhớ tốt hơn các tài liệu hoặc kiến thức đã học. Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng còn rất bỡ ngỡ trước một số thao tác tư duy như : so sánh, phân tích, suy luận … Khả năng khái quát thấp, nếu có thì chỉ có thể dựa vào dấu hiệu bên ngoài. Đối với bài toán chuyển động đều, nó đòi hỏi ở học sinh sự linh hoạt và khả năng suy luận, diễn dịch tốt. Loại toán này không giải bằng công thức đã có sẵn mà các em còn phải biết phân tích, suy luận, diễn giải từ những dữ kiện của bài toán, để từ đó vận dụng những kiến thức đã có sẵn, tháo gỡ mâu thuẩn và các tình huống đặt ra trong bài toán. Nhiều em chưa xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một cách rập khuôn, máy móc các bài toán mẫu mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi làm bài thì các em lại lúng túng. Bản thân tôi là một giáo viên nhiều năm dạy lớp 5, tôi nghĩ cần phải có một biện pháp cụ thể giúp học sinh nắm – hiểu và giải được các bài toán chuyển động đều một cách chắc chắn hơn. 2. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán về chuy ở lớp 5 Để cho học sinh hiểu và giải được các dạng toán về chuyển động đều, giáo viên cần cho học sinh hiểu “mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc, thời gian” và “thế nào là chuyển động có 2 đến 3 động tử tham gia , chuyển động có chiều dài đáng kể ?; hai động tử chuyển động cùng chiều và hai động tử chuyển động ngược chiều” khác nhau như thế nào? Hơn nữa việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành
- còn gặp nhiều hạn chế, các em hay bắt chước các bài thầy giáo hướng dẫn mẫu để thực hiện yêu cầu của bài toán, cho nên dẫn đến nhiều sai lầm cơ bản. Để giải quyết tình trạng học sinh còn sai những lỗi này trước hết giáo viên phải củng cố và khắc sâu các dạng toán cơ bản và các công thức cần nắm để vận dụng. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh phân biệt 5 dạng toán cơ bản của chuyển động đều. PHẦN 1: NHỮNG KIẾN THỨC CẦN NHỚ . I. Các đại lượng trong toán chuyển động Quãng đường: kí hiệu là s Thời gian: kí hiệu là t Vận tốc: kí hiệu là v II. Các công thức cần nhớ: S = v x t ; v = s : t ; t = s : v Chú ý: Khi sử dụng các đại lượng trong một hệ thống đơn vị cần lưu ý cho học sinh : 1. Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ. Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút 2. Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian. 3. Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. 4. Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. PHẦN 2 : CÁC DẠNG TOÁN CƠ BẢN VÀ KIẾN THỨC CẦN NHỚ Dạng 1 : Các bài toán có một chuyển động tham gia. I. Kiến thức cần nhớ: Thời gian đi = quãng đường : vận tốc (t = s : v) = giờ đến – giờ khởi hành – giờ nghỉ (nếu có). Giờ khởi hành = giờ đến nơi – thời gian đi – giờ nghỉ (nếu có). Giờ đến nơi = giờ khởi hành + thời gian đi + thời gian nghỉ (nếu có) Vận tốc = quãng đường : thời gian (v = s : t) Quãng đường = vận tốc thời gian (s = v t) II. Các loại bài: Loại 1: Tính quãng đường khi biết vân tốc và phải giải bài toán phụ để tìm thời
- gian. Loại 2: Tính quãng đường khi biết thời gian và phải giải bài toán phụ để tìm vận tốc. Loại 3: Vật chuyển động trên một quãng đường nhưng vận tốc thay đổi giữa đoạn lên dốc, xuống dốc và đường bằng. Loại 4: Tính vận tốc trung bình trên cả đoạn đường cả đi lẫn về. Dạng 2: Các bài toán có 2 hoặc 3 chuyển động cùng chiều. I. Kiến thức cần nhớ: Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1 Vận tốc vật thứ hai: kí hiệu v2. Nếu hai vật chuyển động cùng chiều cách nhau quãng đường s cùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là: t = s : (v1 – v2) Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứ nhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là: t = v2 t0 : (v1 – v2) (Với v2 t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ nhất trong thời gian t0.) II. Các loại bài: 1. Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường s 2. Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát trước một thời gian t0 nào đó. 3. Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia. Dạng 3 : Các bài toán có 2 chuyển động ngược chiều . I. Kiến thức cần ghi nhớ: Vận tốc vật thứ nhất kí hiệu là v1. Vân tốc vật thứ hai kí hiệu là v2. Quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phá là s. Thời gian để hai vật gặp nhau là t, thì : t = s : (v1 + v2) Chú ý: s là quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát. Nếu vật nào xuất phát trước thì phải trừ quãng đường xuất phát trước đó. II. Các loại bài:
- Loại 1: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau trên cùng một đoạn đường và gặp nhau một lần. Loại 2: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau và gặp nhau hai lần. Loại 3: Hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau 3 lần trên một đường tròn. Dạng 4 : Vật chuyển động trên dòng nước . I. Kiến thứ cần ghi nhớ: Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước. Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước. Vxuôi = Vvật + Vdòng. Vngược = Vvật – Vdòng. Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2 Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2 Vxuôi – Vngược = Vdòng 2 Dạng 5 : Vật chuyển động có chiều dài đáng kể . Các loại bài và kiến thức cần ghi nhớ: Loại 1: Đoàn tàu chạy qua cột điện: Cột điện coi như là một điểm, đoàn tàu vượt qua hết cột điện có nghĩa là từ lúc đầu tàu đến cột điện cho đến khi toa cuối cùng qua khỏi cột điện. + Kí hiệu l là chiều dài của tàu; t là thời gian tàu chạy qua cột điện; v là vận tốc tàu. Ta có: t = l : v Loại 2: Đoàn tàu chạy qua một cái cầu có chiều dài d: Thời gian tàu chạy qua hết cầu có nghĩa là từ lúc đầu tàu bắt đầu đến cầu cho đến lúc toa cuối cùng của tàu ra khỏi cầu hay Quãng đường = chiều dài tàu + chiều dài cầu. t = (l + d) : v Loại 3: Đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài ô tô không đáng kể). Trường hợp này xem như bài toán chuyển động ngược chiều nhau xuất phát từ hai vị trí: A (đuôi tàu) và B (ô tô). Trong đó: Quãng đường cách nhau của hai vật = quãng đường hai vật cách nhau + chiều dài của đoàn tàu.
- Thời gian để tàu vượt qua ô tô là: t = (l + d) : (Vôtô + Vtàu). Loại 4: Đoàn tàu vượt qua một ô tô đang chạy cùng chiều: Trường hợp này xem như bài toán về chuyển động cùng chiều xuất phát từ hai vị trí là đuôi tàu và ô tô. t = (l + d) : (Vtàu – Vôtô). Loại 5: Phối hợp các loại trên Biện pháp 2: Hướng dẫn giải các dạng toán về chuyển động đều cụ thể Dạng 1 Loại 1: Một ô tô dự kiến đi từ A đến B với vận tốc 45km/giờ thì đến B lúc 12 giờ trưa. Nhưng do trời trở gió mỗi giờ xe chỉ đi được 35km/giờ và đến B chậm 40 phút so với dự kiến. Tính quãng đường từ A đến B. Giải: Cách 1 : Vì biết được vận tốc dự định và vận tốc thực đi nên ta có được tỉ số hai 45 9 vận tốc này là: hay . 35 7 Trên cùng một quãng đường AB thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ 9 nghịch với nhau. Do vậy, tỉ số vận tốc dự định so với vận tốc thực đi là thì tỉ số 7 7 thời gian là . Ta coi thời gian dự định là 7 phần thì thời gian thực đi là 9 phần. Ta 9 có sơ đồ: Thời gian dự định: Thời gian thực đi: Thời gian đi hết quãng đường AB là: 40 : ( 9 7) 9 = 180 (phút). 180 phút = 3 giờ Quãng đường AB dài là: 3 35 = 105 (km). Đáp số: 105 km. Dạng 1 Loại 2: Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ. Lúc trở về do ngược gió mỗi giờ người ấy đi chậm hơn 10km so với lúc đi nên thời gian lúc về lâu hơn 1 giờ. Tính quãng đường AB? Gi ả i: Thời gian lúc người âý đi về hết: 3 + 1 = 4
- (giờ). Trên cùng quãng, đường thời gian và vân tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. 3 Tỉ số thời gian giữa lúc đi và lúc về là: 3 : 4 = . Vậy tỉ số vận tốc giữa lúc đi và lúc 4 4 về là: . 3 Ta coi vận tốc lúc đi là 4 phần thì vân tốc lúc về là 3 phần. Ta có sơ đồ: Vận tốc lúc đi: Vận tốc lúc về: Vận tốc lúc đi là: 10 : ( 4 – 3) 4 = 40 (km/giờ) Quãng đường AB là: 40 3 = 120 (km). Đáp số: 120 km Dạng 1 Loại 3: Một người đi bộ từ A đến B, rồi lại trở về A mất 4giờ 40 phút. Đường từ A đến B lúc đầu là xuống dốc tiếp đó là đường bằng rồi lại lên dốc. Khi xuống dốc người đó đi với vận tốc 5km/giờ, trên đường bằng với vận tốc 4km/giờ và khi lên dốc với vận tốc 3km/giờ. Hỏi quãng đường bằng dài bao nhiên biết quãng đường AB dài 9km. Giải: Ta biểu thị bằng sơ đồ sau: Đổi 1giờ = 60 phút. Cứ đi 1km đường xuống dốc hết: 60 : 5 = 12 (phút) Cứ đi 1km đường lên dốc hết: 60 : 3 = 20 (phút) Cứ đi 1km đường bằng hết: 60 : 4 = 15 (phút) Cứ 1km đường dốc cả đi lẫn về hết: 12 + 20 = 32 (phút) Cứ 1km đường bằng cả đi lẫn về hết: 15 2 = 30 (phút) Nếu 9 km đều là đường dốc thì hết: 9 32 = 288 (phút) Thời gian thực đi là: 4giờ 40phút = 280 phút.
- Thời gian chênh lệch nhau là: 288 – 280 = 8 (phút) Thời gian đi 1km đường dốc hơn đường bằng: 32 30 = 2 (phút) Đoạn đường bằng dài là: 8 : 2 = 4 ( km) Đáp số: 4km. * Dạng 1 Loại 4: Một người đi bộ từ A đến B rồi lại quay trở về A. Lúc đi với vận tốc 6km/giờ nhưng lúc về đi ngược gió nên chỉ đi với vận tốc 4km/giờ. Hãy tính vận tốc trung bình cả đi lẫn về của người âý. Giải Đổi 1 giờ = 60 phút 1km đường lúc đi hết: 60 : 6 = 10 (phút) 1 km đường về hết: 60 : 4 = 15 (phút) Người ấy đi 2 km (trong đó có 1km đi và 1km về) hết: 10 + 15 = 25 (phút) Người ấy đi và về trên đoạn đường 1km hết: 25 : 2 = 12,5(phút) Vận tốc trung bình cả đi và về là: 60 : 12,5 = 4,8 (km/giờ) Đáp số: 4,8 km/giờ * Dạng 2 Loại 1: Lúc 12giờ trưa, một ô tô xuất phát từ điểm A với vận tốc 60 km/giờ và dự định đến B lúc 3giờ 30 phút chiều. Cùng lúc đó, từ điểm C trên đường từ A đến B và cách A 40 km, một người đi xe máy với vận tốc 45 km/giờ về B. Hỏi lúc mấy giờ ô tô đuổi kịp người đi xe máy và dịa điểm gặp nhau cách A bao nhiêu? Giải: Sơ đồ tóm tắt: 40 k m A C B V1= 60 km/giờ V2 = 45 km/giờ Mỗi giờ xe ô tô lại gần xe máy được là: 60 45 = 15 (km) Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:
- 2 40 : 15 = 2 giờ = 2 giờ 40 phút 3 Hai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ 40 phút = 14 giờ 40 phút Địa điểm gặp nhau cách A là: 2 60 2 = 160 (km) 3 Đáp số: 160 km. * Dạng 2 Loại 2: Nhân dịp nghỉ hè lớp 5A tổ chức đi cắm trại ở một địa điểm cách trường 8 km. Các bạn chia làm hai tốp. Tốp thứ nhất đi bộ khởi hành từ 6giờ sáng với vận tốc 4km/giờ, tốp thứ hai đi xe đạp trở dụng cụ với vận tốc 10km/giờ. Hỏi tốp xe đạp khởi hành lúc mấy giờ để tới nơi cùng một lúc với tốp đi bộ? Giải Vì hai tốp đến nơi cùng một lúc có nghĩa là thời gian tốp đi xe đạp từ trường tới nơi cắm trại chính bằng thời gian hai nhóm đuổi kịp nhau tại địa điểm cắm trại. Thời gian tốp đi xe dạp đi hết là: 8 : 10 = 0,8 (giờ) Thời gian tốp đi bộ đi hết là: 8 : 4 = 2 (giờ) Khi tốp đi xe đạp xuất phát thì tốp đi bộ đã đi được 2 – 0,8 = 1,2 (giờ) Thời gian tốp xe đạp phải xuất phát là: 6 + 1,2 = 7,2 (giờ) Hay 7 giờ 12 phút. Đáp số: 7 giờ 12 phút. * Dạng 2 Loại 3: Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ và một ô tô đi với vận tốc 28 km/giờ cùng khởi hành lúc 8 giờ từ địa điểm A tới B. Sau đó nửa giờ một xe máy đi với vận tốc 24 km/giờ cũng xuất phát từ A để đi đến B. Hỏi trên đường từ A đến B vào lúc mấy giờ xe máy ở đúng điểm chính giữa xe đạp và ô tô. Lưu ý : Muốn tìm thời điểm 1 vật nào đó nằm giữa khoảng cách 2 xe ta thêm một vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho.
- Giải: Ta có sơ đồ: A C D E B Trong sơ đồ trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi đến điểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE). Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ và có vận tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm ở điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô. Vậy khi xe máy đuổi kịp xe X có nghĩa là lúc đó xe máy nằm vào khoảng cách chính giữa xe đạp và ôtô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 = 20 (km/giờ) Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 0,5 = 10 (km) Để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là: 10 : (24 20) = 2,5 (giờ) Lúc xe máy đuổi kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chính giữa xe đạp và ôtô và lúc đó là: 6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ. Đáp số: 9 giờ. * Dạng 3 Loại 1: Hai thành phố A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi xe máy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ B về A với vận tốc 35km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và chỗ gặp nhau cách A bao xa? Giải: Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là: 7 giờ – 6 giờ = 1 giờ. Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường là: 30 1 = 30 (km) Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là: 186 – 30 = 156 (km) Thời gian để hai ngườigặp nhau là: 2 156 : (30 + 35 ) = 2 (giờ) = 2 giờ 24 phút. 5
- Vậy hai người gặp nhau lúc: 7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút Chỗ gặp nhau cách điểm A: 2 30 + 2 30 = 102 (km) 5 Đáp số: 102 km. * Dạng 3 Loại 2: Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người thứ nhất đi từ A, người thứ hai đi từ B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ gặp nhau cách A 6km và tiếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thứ nhất đi tới B thì quay trở lại và người thứ hai đi tới A cũng quay trở lại. Họ gặp nhau lần thứ hai cách B 4km. Tính quãng đường AB. Giải: Ta biết rằng từ lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ hai thì cả hai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB. Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi được của người thứ nhất là nét liền, của người thứ hai là đường có gạch chéo, chỗ hai người gặp nhau là C: A B C Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đường AB thì người thứ nhất đi được 6km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thì người thứ nhất đi được: 6 3 = 18 (km) Quãng đường người thứ nhất đi được chính bằng quãng đường AB cộng thêm 4km nữa. Vậy quãng đường AB dài là: 18 – 4 = 14 (km). Đáp số: 14km * Dạng 3 Loại 3: Hai anh em xuất phát cùng nhau ở vạch đích và chạy ngược chiều nhau trên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh
- hơn và khi chạy được 900m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhau lần thứ 2, lần thứ 3. Đúng lần gặp nhau lần thứ 3 thì họ dừng lại ở đúng vạch xuất phát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã chạy tất cả mất 9 phút. Giải: Sau mỗi lần gặp nhau thì cả hai người đã chạy được một quãng đường đúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả hai người chạy được 3 vòng đua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi lại dừng lại tại đúng điểm xuất phát nên mỗi người chạy được một số nguyên vòng đua. Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đua và em chạy được 2 vòng đua. Vậy sau 3 lần gặp nhau anh chạy được quãng đường là: 900 3 = 2700 (m) Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m) Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút) Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút) Đáp số: Anh: 300 m/phút Em: 150 m/phút Dạng 4: Lúc 6giờ sáng, một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến B, nghỉ lại 2 giờ để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về A lúc 3 giờ 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng thời gian đi xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận tốc dòng nước là 50m/phút. Giải: Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút. Thời gian tàu thuỷ đi xuôi dòng và ngược dòng hết là: 15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phút Thời gian tàu thủy đi xuôi dòng hết: (7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút 1 10 3giờ 20 phút = 3 giờ = giờ 3 3 Thời gian tàu thuỷ đi ngược dòng hết: 7 giờ 20 phút – 3 giờ 20 phút = 4 giờ Tỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là:
- 10 5 : 4 = 3 6 Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau 5 nên tỉ số vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là . Coi vận tốc xuôi dòng là 6 phần thì 6 vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 x V dòng. Ta có sơ đồ: 2 x V dòng V xuôi dòng: V ngược dòng: Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là: 2 50 = 100 (m/phút) Vngược dòng là: 5 x 100 = 500 (m/phút) = 30(km / giờ ) Khoảng cách giữa hai bến A và B là: 30 4 = 120 (km) Đáp số: 120 km. * Dạng 4: Một tàu thủy đi từ một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới hạ nguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn mất 7 ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn hết bao nhiêu ngày đêm? Giải: Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy (Vì bè nứa trôi 5 theo dòng nước). Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là: 7 Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. 7 Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: . Coi vận tốc xuôi 5 dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước. Ta có sơ đồ: 2 x V dòng V xuôi dòng: V ngược dòng: 1 Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi dòng là 7 Do đó, tỉ số bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần. Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạ
- nguồn là: 5 7 = 35 (ngày đêm) Đáp số: 35 ngày đêm *Dạng 5: Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu. Giải: Ta thấy: Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn đường bằng chiều dài của đoàn tàu. Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cột điện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm. Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm. Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là: 1 phút – 8 giây = 52 giây. Vận tốc của đoàn tàu là: 260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ) Chiều dài của đoàn tàu là: 5 8 = 40 (m). Đáp số: 40m ; 18km/giờ. * Dạng 5: Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường song song. Một hành khách trên ôtô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xe lửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe lửa dài 196 m và vận tốc ôtô là 960 m/ phút. Giải: Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ đi quãng đường ôtô đi được trong 7 giây (Vì hai vật này chuyển động ngược chiều). Ta có: 960m/phút = 16m/giây. Quãng đường ôtô đi được trong 7 giây là: 16 7 = 112 (m) Quãng đường xe lửa chạy trong 7 giây là: 196 – 112 = 84 (m) Vận tốc xe lửa là: 87 : 7 = 12 (m/giây) = 43,2 (km/giờ)
- Đáp số: 43,2 km/giờ Giải: Thời gian chim bay qua bay lại đúng bằng thời gian hai đơn vị hành quân đến lúc gặp nhau. Thời gian đó là: 27 : ( 5 + 4 ) = 3 (giờ) Quãng đường chim bay qua bay lại tất cả là: 24 3 = 72 (km) Đáp số: 72km. Bài 15: Lúc 6 giờ sáng một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Sau 2 giờ, một người khác đi xe máy từ B đến A với vận tốc 35km/giờ. Biết quãng đường từ A đến B dài 118km. Hỏi đến mấy giờ hai người gặp nhau? Giải: Sau 2 giờ người đi xe đạp đi được đoạn đường là: 12 2 = 24 (km) Lúc đó hai người còn cách nhau: 118 – 24 = 94 (km) Sau đó mỗi giờ hai người gần nhau thêm là: 12 + 35 = 47 (km) Từ khi người thứ hai đi đến lúc gặp nhau là: 94 : 47 = 2 (giờ) Hai người gặp nhau lúc: 6 + 2 + 2 = 10 (giờ) Đáp số: 10 giờ. Sau khi học sinh học xong dạng 5, giáo viên cần giúp học sinh nắm một số lưu ý: Bài toán chuyển động đều là dạng toán phức tạp, nội dung đa dạng, phong phú. Do đó việc yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán để xác định được dạng bài và tìm ra hướng giải đúng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên. Khi dạy giải các bài toán chuyển động đều, giáo viên nên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Hướng dẫn học sinh một cách tỉ mĩ để các em vận dụng công thức một cách chính xác, linh hoạt. Động viên học sinh giải bằng nhiều cách khác nhau và lựa chọn cách giải hay nhất.
- Biết vận dụng mối tương quan tỉ lệ thuận và tương quan tỉ lệ nghịch giữa 3 đại lượng ; quãng đường, vận tốc, thời gian để giải được bài toán. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo, tỉ mĩ bởi đây là dạng toán khó và có nhiều bất ngờ trong lời giải. Chính vì vậy, đứng trước một bài toán, giáo viên cần làm tốt những công việc sau : Xác định những yêu cầu và đưa bài toán về dạng cơ bản. Tự giải bài toán bằng nhiều cách (nếu có). Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh. Tìm cách tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn, gợi ý để học sinh tìm được cách giải hay. Đề xuất bài toán mới hoặc khai thác theo nhiều khía cạnh khác nhau. Rèn luyện cho học sinh có năng khiếu toán năng lực khái quát hóa giải toán. Biện pháp 3: Mở rộng một số dạng toán liên quan đến chuyển động đều. Ở tiểu học, ngoài 5 dạng toán các em được củng cố và luyện tập ở trên, ta còn thường gặp một số bài toán thuộc dạng khác liên quan tới chuyển động đều ở mức độ cao hơn (dành cho HS yêu thích và say mê học toán). Cách giải các bài toán đó như thế nào? Tôi đã mạnh dạn hướng dẫn các em một số bài mẫu mới nhằm nâng cao kiến thức áp dụng thực tế tốt hơn. Mẫu 1: Một ôtô đi từ A đến B mất 2 giờ. Một xe máy đi từ B đến A mất 3 giờ. Tính quãng đường AB biết vận tốc ôtô hơn xe máy là 20km/giờ. Nếu hai xe khởi hành cùng một lúc thì chúng gặp nhau cách A bao nhiêu kilômét? Hướng dẫn học sinh phân tích: * Nhận biết dạng toán: Tôi đã giúp các em biết được tỉ số giữa 2 xe đưa về dạng hiệu tỉ để tìm vận tốc của ô tô và vận tốc của xe máy . Giải: 2 Tỉ số thời gian của ôtô và xe máy đi trên AB là: 2 : 3 = 3 Trên cùng một quãng đường AB, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. 2 Do đó, tỉ số vận tốc của 3 ôtô và xe máy đi trên AB là : 3 Ta có sơ đồ: Vận tốc ô tô: Vận tốc xe máy: 20km/h
- Vận tốc của ôtô là: 20 : (3 – 2) 3 = 60 (km/giờ) Quãng đường AB dài là: 60 2 = 120 (km) Vận tốc của xe máy là: 60 20 = 40 (km/giờ) Nếu cùng khởi hành hai xe sẽ gặp nhau sau một thời gian là: 120 : (60 + 40) = 1,2 (giờ) Địa điểm gặp nhau cách A là: 60 1,2 = 72 (km) Đáp số: Quãng đường AB dài: 60km Địa điểm gặp nhau cách A: 72km Mẫu 2: Một ô tô phải chạy từ A đến B. Sau khi chạy được 1 giờ thì ô tô giảm vận 3 tốc chỉ còn bằng vận tốc ban đầu, vì thế ô tô đến B chậm mất 2 giờ. Nếu từ A, sau 5 khi chạy được 1 giờ, ô tô chạy thêm 50km nữa rồi mới giảm vận tốc thì ô tô đến B chỉ chậm 1 giờ 20 phút. Tính quãng đường AB. Hướng dẫn học sinh phân tích: * Nhận biết dạng toán: Tôi đã giúp các em liên tưởng bài toán trong thực tế của mình đang đi trên xe ô tô để các em hiểu được trong bài toán về chuyển động thường có các đại lượng : Quãng đường, vận tốc, thời gian Giải A C 50k D B Vì đi cùng quãng đường thì thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc, do đó, giả sử tới C ô tô 3 bắt đầu giảm vận tốc bằng vận tốc ban đầu thì nếu ta coi thời gian khi đi quãng 5 đường CB là 3 phần khi chưa giảm vận tốc, suy ra thời gian đi quãng đường CB lúc đã giảm vận tốc là 5 phần, sự chênh lệch giữa 2 thời gian đó là 2 giờ (vì ô tô đến B chậm 2 giờ). Suy ra thời gian ô tô đi từ C tới B nếu chưa giảm vận tốc là 3 giờ. Cũng lý luận tương tự: Thời gian đi quãng đường DB khi chưa giảm vận tốc là 3 phần thì thời gian đi quãng đường DB lúc đã giảm vận tốc là 5 phần. Sự chênh lệch giữa 2 thời gian đó là 1 giờ 20 phút = 80 phút, suy ra Thời gian đi quãng đường DB với vận tốc ban đầu là:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 443 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 222 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 171 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 193 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 169 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 104 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn