intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp huy động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh của trường Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Sín Chải

Chia sẻ: Mua A Su | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

174
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đưa ra những giải pháp tối ưu, có tính khả thi để khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, nghỉ học không lí do, nhằm giữ vững, duy trì tốt sĩ số học sinh của trường và góp phần thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học tại địa bàn, góp phần giữ gìn và phát huy kết quả đạt được của phổ cập giáo dục tỉnh nhà và của toàn quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp huy động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh của trường Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Sín Chải

  1. UBND HUYỆN TỦA CHÙA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP  HUY ĐỘNG HỌC SINH RA LỚP VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC  SINH CỦA TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SÍN CHẢI Người thực hiện: Mùa A Sử Địa chỉ: Trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải Sáng kiến gồm có:  ­ Đơn đề nghị công nhận sáng kiến ­ Thuyết minh sáng kiến
  2. Sín Chải, ngày 02 tháng 4 năm 2019 PHỤ LỤC     Mục Nội dung Trang Phần I MỞ ĐẦU A Lý do chọn sáng kiến I Cơ sở lý luận II Cơ sở thực tiễn B Giới hạn sáng kiến Phần II NỘI DUNG I Thực trạng vấn đề a Thuận lợi b Khó khăn c Hạn chế d Những yêu cầu đặt ra        e Những yêu cầu đặt được II Những giải pháp thực hiện 1 Khảo sat 2 Nội dung thực hiện giải pháp 3 Thời gian thực hiện 4 Quy trình III Những kết quả đạt được Phân III KẾT LUẬN
  3. Phần IV DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ST Cụm từ đầy đủ Kí hiệu và chữ cái viết  T tắt 1 Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học PTDTBT TH 2 Phổ cập giáo dục PCGD 3 Xóa mù chữ XMC 4 Hội đồng nhân dân HĐND 5 Ủy ban nhân dân UBND 6 Tốt nghiệp Mầm non TN MN 7 Cha mẹ học sinh CMHS 8 Cơ sở vật chất CSVC 9 Giáo dục đào tạo GDĐT
  4. Phần I MỞ ĐẦU A. Lý do chọn sáng kiến I. Cở sở lí luận: Dân tộc ta có truyền thống hiếu học. Thế hệ đi truớc luôn chăm bồi dìu dắt thế  hệ  sau; thế  hệ  sau kế  thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm của thế  hệ  trước, trên tinh thần “Con hơn cha, trò hơn thầy”. Từ  “máu lửa” của cuộc đời nô lệ, đói nghèo lạc hậu, đất nước Việt Nam đã  “rũ bùn đứng dậy” bằng chính đôi bàn tay và khối óc của mình, nhân dân ta đã nhận  thức sâu sắc rằng: “Muốn có độc lập tự  do, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng   văn minh” thì phải chăm lo việc học hành cho cháu con. Coi đó là “cái gốc” của nước  nhà như Quang Trung đã từng nói: Dựng nước lấy việc học làm đầu Giữ nước lấy nhân tài làm trọng. Do vậy, thực hiện cuộc vận động toàn dân đưa trẻ em đến trường và duy trì sĩ  số  học sinh của nhà trường là công việc hết sức quan trọng của công tác giáo dục   trong giai đoạn hiện nay. Huy động tốt học sinh ra lớp là tích cực góp phần nâng cao  dân trí, là làm việc “tạo nguồn” cho tương lai. Đây là hai công việc có mối quan hệ  hữu cơ, có tính chiến lược lâu dài, cần phải được thực hiện một cách có hiệu quả.  Qua đó góp phần thực hiện chủ trương của Đảng ta: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân   lực và bồi dưỡng nhân tài”. II. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm qua, Trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải đã nỗ  lực thực  hiện công tác huy động học sinh ra học các lớp chính quy cũng như các lớp phổ cập,  đồng thời áp dụng nhiều biện pháp để  duy trì sĩ số  học sinh một cách có hiệu quả.  Với mục tiêu duy trì đạt chuẩn công tác PCGD mức độ 2 – XMC mức độ 1 trong năm  2019 và phấn đấu duy trì đạt chuẩn XMC mức độ 2 vào năm 2020 và những năm tiếp  theo.
  5. Tuy nhiên, xã Sín Chải là một xã nông nghiệp, 99% người dân bản địa đều là  con em dân tộc Mông, địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, còn nhiều điểm  trường   lẻ,   nhiều   điểm   bản   ở   xa   trung   tâm   như   Háng   Khúa   18km,   Séo   Mí   Chải   15km, ...nhận thức của nhân dân về  học vấn chưa cao. Các điều kiện phát triển sự  nghiệp giáo dục chưa thật thuận lợi còn gặp rất nhiều khó khăn. Số học sinh có nguy   cơ  bỏ  học vẫn còn cao. Vậy nên việc nghiên cứu các biện pháp nhằm huy động tối   đa học sinh đến trường và duy trì số lượng vẫn luôn là một yêu cầu cấp bách. Nhằm góp thêm ý kiến về vấn đề này, tôi mạnh dạn trình bày đề tài:  “Một số  giải pháp huy động học sinh ra lớp và duy trì số  lượng học sinh của trường   PTDTBT Tiểu học Sín Chải”. Giải pháp huy động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh là vấn đề vốn   mang tính thời sự  nhiều nơi  ở  các trường miền núi, vùng sâu – vùng sa. Tuy nhiên   hầu như chưa có những tài liệu đề cập riêng biệt về vấn đề này. Trái lại ở mỗi vùng  đất có những đặc điểm, đặc thù khác nhau; Đòi hỏi phải có những biện pháp khác   nhau phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đây là vấn đề đã được nhiều văn bản quy   định, hướng dẫn thực hiện. Trong đó chủ  yếu là Luật phổ  cập, Luật Giáo dục, các  văn bản của Quốc hội, của Bộ Giáo dục về giáo dục trẻ em... B. Giới hạn sáng kiến. Được phổ biến rộng và thực hiện ở tất cả các khối lớp trường PTDTBT Tiểu  học Sín Chải, năm học 2018 – 2019. Phần II NỘI DUNG I. Thực trạng của vấn đề. a. Thuận lợi. ­ Trong những năm gần đây, kinh tế­ xã hội của xã không ngừng phát triển, đời  sống nhân dân các dân tộc được cải thiện, nhu cầu và điều kiện học tập của con em   nhân dân các dân tộc không ngừng được nâng lên. ­ Công tác phổ cập giáo dục đã được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của   cấp uỷ đảng, HĐND, UBND, tỉnh Điện Biên, huyện Tủa Chùa, xã Sín Chải. ­ Công tác phổ cập giáo dục được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng  tâm của Đảng bộ  tỉnh, huyện, xã và đã được xác định rõ trong Nghị  quyết Đảng bộ  xã. ­ Cấp uỷ  Đảng, chính quyền, các đoàn thể  của xã Sín Chải nói chung và của   đơn vị  trường học trên địa bàn Sín Chải nói riêng đã thể  hiện quyết tâm trong quá   trình tổ chức và thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục.
  6. ­ Ban chỉ đạo xã đã có nhiều giải pháp hữu hiệu trong quá trình quản lý, chỉ đạo   để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bà con nhân dân trong việc đưa trẻ đến  trường. ­ Nhận thức của nhân dân trong xã về  công tác giáo dục đã có nhiều chuyển   biến mạnh mẽ, tích cực. ­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường. Đội ngũ giáo viên  đảm bảo cả  số  lượng và chất lượng, trình độ  và năng lực của giáo viên được nâng   lên. Các nguồn lực hỗ trợ cho công tác phổ cập giáo dục cũng được tăng cường; đặc  biệt là công tác khuyến học. 2.2. Khó khăn ­ Trong xã còn một số bộ phận người dân chưa thấy hết và nhận thức rõ được   tầm quan trọng của công tác PCGD, nên chưa quan tâm và tạo điều kiện cho con em   tới trường, một số  học sinh trong độ  tuổi phổ  cập nhận thức chưa đầy đủ  về  việc   học tập. Do vậy, việc huy động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh ở xã này   còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. ­ Địa bàn rộng, giao thông đi lại không thuận lợi, kinh tế  xã hội chậm phát  triển, đời sống nhân dân còn thấp, còn nhiều hủ  tục, tập quán lạc hậu,  ảnh hưởng   trực tiếp đến việc học tập của học sinh. ­ Tình trạng phổ biến là học sinh trong độ  tuổi phổ  cập chủ  yếu là lực lượng  lao động chính trong gia đình nên một số  học sinh ngoài giờ  học còn phải lao động  phụ giúp gia đình, ít đầu tư cho việc học, dẫn đến làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất  lượng giáo dục, cũng như việc đi học chuyên cần duy trì sĩ số. ­ Đội ngũ giáo viên phần lớn mới ra trường nên kinh nghiệm đứng lớp, công tác  dân vận còn hạn chế. ­ Cơ sở vật chất, thiếu lớp học, thiếu phòng học bồi dưỡng học sinh yếu, phụ  đạo học sinh giỏi, một số thiết bị dạy học quá cũ, hết niên hạn sử  dụng, do vậy độ  chính xác không đảm bảo … ­ Điều kiện kinh tế, xã hội, địa hình, giao thông, khí hậu, trình độ  dân trí còn  chưa cao, đời sống nhân dân khó khăn, mùa khô thiếu nước nên không thực hiện được  vụ  đông, điều này cũng làm  ảnh hưởng không nhỏ  đến việc thực hiện các mục tiêu  PCGD, việc đi học đều và duy trì số lượng học sinh của từng lớp. c. Hạn chế: ­ Giải pháp này còn bị  hạn chế  bởi các em học sinh đều là dân tộc thiểu số,   chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đi học đều vì  ở  nhà hầu như  nhiều   phụ  huynh không có chút kiến thức về  giáo dục cho các cháu, nên rất khó khăn cho   việc huy động học sinh đi học chuyên cần và duy trì số  lượng, phụ  huynh còn tình  trạng nghe theo con, con muốn đi học thì đi, không thì ở nhà, có học sinh còn dọa ăn lá  ngón nếu bắt đi học.
  7. ­ Nhà trường chưa quan tâm đúng mức các biện pháp phòng ngừa khi học sinh  có nguy cơ  hay nghỉ  học mà chỉ  thực hiện việc phòng chống học sinh bỏ  học theo  kiểu “theo đuôi”, khi học sinh đã bỏ  học, nghỉ  nhiều lần rồi mới thực hiện việc tìm  hiểu nguyên nhân và vận động trở lại lớp nên nhiều khi đã quá muộn. Và gia đình học  sinh, chính quyền địa phương và cả cán bộ giáo viên do năng lực hạn chế, chưa thật   sự hết lòng và tích cực xem trọng công tác này mà chỉ làm qua loa, chiếu lệ nên hiệu   quả thu được không cao. ­ Trong khi công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự  kiên trì và tâm huyết   của những người có liên quan. Chính vì thế, vấn nạn học sinh bỏ học, hay nghỉ không  lí do đến nay vẫn chưa giải quyết được triệt để mà vẫn còn nằm trong mức báo động  ở nhiều nơi cũng như ngay trong đơn vị trường. d. Những yêu cầu cần đặt ra: Yêu cầu đặt ra đối với giải pháp là cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân dẫn tới  các em còn hay bỏ  học, chưa chuyên cần, chưa hiểu được tầm quan trọng của việc   học, hay nghỉ vào thứ 6, ... và tìm ra cách khắc phục những nguyên nhân đó. e. Những yêu cầu cần đạt được: Học sinh chăm ngoan đi học chuyên cần, không sảy ra tình trạng bỏ, nghỉ học,  đảm bảo duy trì sĩ số, đưa phong trào thi đua của lớp nâng lên, … chính là góp phần  làm cho các em có hứng thú học, các em tự tin với thầy cô, coi cô, thầy như người cha   người mẹ, nhà trường như  ngôi nhà yêu thương, bạn bè trong lớp như  anh em của   mình. II. Những giải pháp thực hiện 1. Khảo sát Khảo sát đại trà về  việc huy động học sinh ra lớp và duy trì số  lượng   học sinh toàn trường đầu năm học 2018­2019 đạt kết quả  như  sau: Đầu năm học  2018­2019 tỉ lệ huy động chung đạt : 97,67%    Lớp  TN MN  Lớp 1 vào  Lớp 2  Lớp 3 vào  Lớp 4  vào lớp 1 lớp 2  vào lớp  lớp 4 vào lớp 5 3 Cuối năm 2017­2018 145 141 117 131 121 Đầu năm 2018­2019 140 137 117 130 118 Tỉ lệ huy động  96.55% 95.04% 100% 99.24% 97.52%
  8. Số học sinh huy động vào lớp 1 đạt 140/140 tỷ lệ 100% (1 em ở Huổi Só, 1 em   ở Mường Phăng – Điện Biên học nhờ). Trong tổng số 145 có: 4 em học xã khác, 1 em  khuyết tật không có khả  năng tiếp cận giáo dục, 1 em chuyển đi Trung Quốc theo   mẹ, 1 em chuyển đi Sìn Hồ. Số  học sinh lớp 2 đạt 137/141 tỷ  lệ  95,04%. Trong đó, 2 em chuyển đi học   huyện khác, 1 em chuyển đi làm ăn xa theo bố mẹ, 1 em chuyển về học Mường Đun. Số học sinh lớp 3 đạt 117/117 tỷ lệ 100% Số học sinh lớp 4 đạt 130/131 tỷ lệ 99,24%. Trong đó, 1 em chuyển đi Mường  Nhé theo bố mẹ. Số học sinh lớp 5 đạt 118/121 tỷ lệ 97.52%. Trong đó, 3 em chuyển đi làm ăn xa   theo bố mẹ. Nguyên nhân học sinh bỏ học hoặc không đi học chủ yếu là do: Đại đa số  các em đi học đều, tuy nhiên nhiều em đi học hai đến ba ngày lại   nghỉ  không lí do. Bình thường vào thứ  năm, một số  em  ở  bản xa bỏ  về  là các bạn   khác cũng kéo theo về cùng không xin phép, dẫn đến các ngày cuối tuần chưa bao giờ  đảm bảo sĩ số. ­ Địa bàn trường rộng lại thuộc vùng nông thôn với địa hình đồi núi, đường đi   một số tuyến còn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ. Một số  học sinh thuộc các   điểm bản như  Háng Khúa 18km, Séo Mí Chải 15km, Hấu Chua 12km, Cáng Chua 2   12km, Cáng Chua 1 9km, Trung Gầu Bua 9km, ...nằm cách xa trường mà các em chủ  yếu là đi bộ  đến trường dẫn đến nguy cơ  đi học trễ  so với lứa tuổi và khi được ra  lớp là có nguy cơ bỏ, nghỉ học giữa chừng do đường xá đi lại phức tạp. ­ Đại bộ phận nhân dân ở nông thôn chưa thực sự quan tâm việc học hành của   con cái. Một số  người còn động viên con họ  nghỉ  học để   ở  nhà phụ  tiếp việc gia   đình. Không ít người cho rằng chỉ cần con cái họ biết đọc, biết viết bởi họ không tin  việc học tập sẽ có thể giúp cho con cái họ có cuộc sống ổn định sau này. ­ Ý thức, động cơ, thái độ  học tập của học sinh  ở  vùng nông thôn còn thấp.   Một bộ phận ham chơi, không thích học tập. ­ Một số em do học yếu, mất căn bản, xấu hổ, mặc cảm. Vào lớp bị thầy cô la   rầy, các bạn chê cười, đối xử thiếu thân thiện nên nghỉ học, bỏ học. ­ Ham các trò chơi như bi da, bắt chim, đi mò cua suối, đi phiên chợ, ...quên  việc học tập. Nói dối cha mẹ là đi học nhưng thực chất thì không đến trường.  ­ Do hoàn cảnh gia đình bất hòa dẫn đến mẹ bỏ chồng đi Trung Quốc, thiếu sự  động viên kịp thời của ông bà, anh chị em và các cấp lãnh đạo ...dẫn đến con cái cũng  bỏ đi theo, mất lòng tin vào bố mẹ, không nghe lời người lớn và bỏ học. ­ Cha mẹ mất sớm, học sinh  ở với ông bà, cô chú nên bắt phải ở nhà làm việc  nhà, đi chăm trâu ...
  9. ­ Cha mẹ theo đạo vàng chứ dẫn đến con cái cũng tin và nghe theo dẫn đến học   sinh cũng nghỉ, bỏ học. ­ Do  ở bán trú nên hay bỏ học theo bạn về hay gia đình có đám cưới, đám ma,  làm cúng là bỏ về không xin phép. ­ Một nguyên nhân đặc biệt nữa là một số  phụ  huynh nghe theo con, con bảo   con không muốn đi học và con muốn ở nhà với bố mẹ, thế là bố mẹ nghe và cho con  ở nhà. Có phụ huynh còn nói với ban vận động: “nếu đưa con tôi đi học thì đưa cả gia   đình tôi lên trường và nuôi chúng tôi nữa” Những nguyên nhân mang tính chuyên môn là: ­ Giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện hết vai trò trách nhiệm, thiếu động viên  nhắc nhở học sinh. ­ Một số giáo viên chưa gần gũi, giúp đỡ học sinh thậm chí còn có thái độ thiếu  thiện cảm với học sinh làm cho nhiều em có mặc cảm, chán học. ­ Trong giảng dạy, một số giáo viên còn quá khắt khe với học sinh, giảng dạy  theo lối mòn, khó hiểu. Trong khi đó thì lúc ra đề  kiểm tra lại đánh đố, cho chấm   điểm gắt gỏng làm cho học sinh cảm thấy khó khăn trong học tập sinh ra nản mà bỏ  học. Xuất phát từ  những lí do trên với mong muốn nâng cao chất lượng  đi học   chuyên cần cho các em, ban thân tôi đa t ̉ ̃ ự nghiên cứu tim ra m ̀ ột số giải pháp đê huy ̉   động học sinh đi học đều và duy trì số lượng cho học sinh. 2. Nội dung thực hiện giải pháp 2.1. Tình trạng giải pháp đã biết. Hiện nay, học sinh bỏ học là vấn đề  nan giải và là nỗi lo của ngành giáo dục  huyện nhà. Đặc biệt trong trường năm qua theo thống kê phổ cập Tiểu học của đơn  vị đã có 12 học sinh chuyển đi, phần lớn bỏ theo bố mẹ đi làm ăn xa. Đơn vị trường  trong vài năm gần đây đã có tình trạng học sinh hay nghỉ học chưa đảm bảo chuyên  cần nhưng đã được kịp thời vận động trở  lại lớp. Còn  hiện tượng học sinh đi học   không đều, vắng học, có ý định bỏ  học vẫn thường xuyên diễn ra hàng tuần, hàng  tháng, hàng năm. Với quan niệm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, công tác  phòng chống học sinh bỏ  học được lãnh đạo nhà trường, tập thể  giáo viên, chính   quyền địa phương chú trọng cải thiện bằng nhiều biện pháp.   a. Đối với nhà trường:  Bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả  công tác  giáo dục, nhà trường còn thực hiện cải thiện cơ sở vật chất, đẩy mạnh phong trào thi   đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ...làm tăng số  học sinh khá  giỏi, giảm học sinh yếu kém. Đầu năm, các trường đã phổ  biến chế  độ  chính sách  với bà con như chế độ  về  hộ  nghèo, học sinh bán trú, bảo hiểm y tế, bảo hiểm học   sinh...; Vận động các nhà hảo tâm ủng hộ sách vở, quần áo, chăn màn ...giúp học sinh  
  10. nghèo phần nào  ổn định cuộc sống để  phụ  huynh yên tâm đưa con em đến trường.  Gần giữa tháng 8, trường đã tập trung huy động học sinh ra lớp, học sinh 6 tuổi vào   lớp một đạt 100%. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các ban  ngành đoàn thể  phát huy phong trào xã hội học tập, cộng đồng trách nhiệm chăm lo   học sinh khó khăn để các em ổn định học tập.    b. Đối với giáo viên:   ­ Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; Không ngừng học tập,  giao lưu, trao đổi kinh nghiệm để  nâng cao trình độ  nghiệp vụ  và chất lượng giảng  dạy.   ­ Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Chú trọng  đặc  biệt đối với học sinh cá biệt, lười học, hay trốn học; Phối hợp với phụ huynh   quản lí, giáo dục, theo dõi sát sao những đối tượng này.   c. Đối với chính quyền địa phương:  Chính quyền địa phương chú trọng toàn diện và thực hiện hiệu quả  các chính  sách xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm, lồng ghép các dự án phát triển kinh tế,   xã hội... tăng cường kết hợp với nhà trường vận động học sinh bỏ học, học sinh hay   nghỉ trở lại trường. Đồng thời, thông qua các nguồn vốn tín dụng lãi suất ưu đãi giúp  hộ nghèo, cận nghèo có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, tạo điều kiện cho con em   được đến trường, không bỏ học giữa chừng. Chính nhờ  việc chú trọng việc huy động học sinh ra lớp và duy trì số  lượng  học sinh mà nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau  trong học tập, học sinh nỗ lực hô hào nhau đi học đều, hứa hẹn không tái diễn việc  nghỉ  bỏ  học, trong lớp chú ý tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên quan  đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động,  sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó   các em biết tự tạo cho mình thói quen đi học chuyên cần, trong lớp tạo mối đoàn kết  thống nhất, giúp đỡ  nhau tránh tình trạng nghỉ  học không lí do, tình trạng chán nản  khi đến lớp, biết lắng nghe người lớn tuổi... Đây được xem là bước tiến quan trọng  trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp  phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi các em bước  vào môi trường Tiểu học. 2.2. Nội dung giải pháp. a. Mục đích của giải pháp:  Mục đích nghiên cứu của đề  tài này nhằm đưa ra những giải pháp tối  ưu, có   tính  khả thi để khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả  tình  trạng học sinh bỏ học, nghỉ  học không lí do, nhằm giữ  vững, duy trì tốt sĩ số  học sinh của trường và góp phần  thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học tại địa bàn, góp phần giữ gìn và phát  huy kết quả đạt được của phổ cập giáo dục tỉnh nhà và của toàn quốc. Tôi nhận thấy 
  11. những giải pháp này đã giúp cho việc duy trì sĩ số  học sinh trong độ  tuổi đến trường  ở  đơn vị  tôi đạt kết quả  rất tốt, giúp cho thành quả  đã đạt được của phổ  cập giáo  dục tiểu học ở địa phương tôi được duy trì và phát huy có hiệu quả. Chính vì thế, tôi  rất muốn giới thiệu, chia sẻ những giải pháp này đến với những giáo viên làm công   tác phổ  cập giáo dục tiểu học như  tôi  ở  các đơn vị  bạn để  cùng trao đổi, giao lưu,   học hỏi kinh nghiệm để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.    b. Nội dung của giải pháp:  Những điểm khác biệt và tính mới của giải pháp: Trong thời gian qua, việc đẩy   mạnh nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, quan tâm giúp đỡ   học sinh khó   khăn, vận động học sinh bỏ  học trở  lại trường và duy trì số  lượng...là công việc   chung trường nào cũng thực hiện. Còn việc xây dựng mô hình hay các giải pháp huy   động học sinh ra lớp và duy trì số  lượng thì chưa có tài liệu, quy định cụ thể  nào để  hướng dẫn làm. Điểm mới  ở đây là dựa trên những  ưu điểm và hạn chế  của những   cách thức đã thực hiện, tôi đã xây dựng và thiết lập mô hình tích cực cho người giáo  viên gồm một số giải pháp hữu hiệu mà theo tôi có thể duy trì hiệu quả sĩ số học sinh   trong trường tiểu học. Tính mới của các giải pháp tôi đưa ra thể  hiện rõ tầm quan   trọng của việc “phòng hơn chống” học sinh bỏ  học, nghỉ  thường xuyên và nhấn   mạnh vai trò của giáo viên làm công tác chủ  nhiệm trong việc tích cực tham mưu,   phối hợp cùng các đoàn thể  địa phương, phụ  huynh học sinh, đội ngũ cán bộ, nhân   viên và ban giám hiệu nhà trường trong việc thực hiện các giải pháp huy động học  sinh ra lớp và duy trì số  lượng học sinh bằng cả  tinh thần và tấm lòng nhiệt quyết  của mình đối với sự nghiệp giáo dục thì mới có thể giải quyết vấn nạn bức xúc này  một cách có hiệu quả.   Một số giải pháp tích cực huy động học sinh ra lớp và duy trì số lượng học sinh   của đơn vị trường:. 1. Tăng cường công tác vận động tuyển sinh vào lớp 1, duy trì sĩ số, lập  danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học Ngay từ trong hè, giáo viên làm công tác phổ cập phải liên hệ với trường mẫu   giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ 5 tuổi sẽ vào lớp 1 trong năm học mới để kịp   thời huy động tất cả đến trường, kết hợp cùng với giáo viên chủ  nhiệm lớp làm tốt  công tác tuyển sinh vào lớp 1 trước khi chính thức nhập học. Tham mưu cho cấp  ủy, chính quyền địa phương chỉ  đạo các ban ngành, đoàn  thể phối hợp cùng nhà trường để huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp. Tổ chức điều tra, thống kê số  liệu học sinh đầu năm, nắm danh sách học sinh   học tại địa bàn và học sinh có hộ khẩu trong xã đến học tại các trường bạn. Trong những tháng đầu của năm học mới, giáo viên phổ cập của trường liên hệ  và kết hợp chặt chẽ  với giáo viên chủ  nhiệm các lớp để  nắm tình hình các em có  nguy cơ bỏ học ở các năm học trước xem các em đã thật sự ổn định học tập hay chưa 
  12. đồng thời tìm hiểu, lập danh sách các đối tượng lười học, vắng học thường xuyên, có  nguy cơ  bỏ  học trong năm học mới rồi xác định nguyên nhân, nắm bắt hoàn cảnh,  điều kiện học tập.. để theo dõi, nhằm có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời. Kết hợp cùng với giáo viên chủ  nhiệm lớp, gia đình học sinh kiểm tra việc đi   học, tỉ lệ chuyên cần của các em, sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực, biện pháp  vận động phù hợp đưa các em tiếp tục đến trường, giúp các em tự tin và có tư tưởng,  thái độ tốt hơn trong học tập. 2. Phối hợp tốt với nhà trường, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm   lớp xây dựng các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh đến trường Tham mưu cùng ban lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ  trách Đội, giáo viên chủ  nhiệm, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ. Bao gồm hoạt động giữa giờ ra chơi; sinh hoạt chủ điểm; kế hoạch hoạt động  chéo buổi xen lẫn các môn học Thể  dục, học phụ  đạo, học bồi dưỡng; cắm trại;   hoạt động vui chơi trong hè... tạo sự  thu hút, tập trung của các em khi vào trường,   giúp các em hăng hái hơn trong sinh hoạt và học tập, làm cho học sinh cảm nhận   được mỗi ngày đến trường là một ngày vui và ham thích đến trường. Nội dung các hoạt động này chủ  yếu tập trung vào việc tổ  chức cho học sinh  chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, văn nghệ, múa hát cộng đồng, thi đố  vui  để học, Rung chuông vàng, Hội khỏe Phù Đổng, sinh hoạt Sao... kết hợp tăng cường  chú trọng việc tích hợp rèn luyện, giáo dục các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống,  nhận thức xã hội cho học sinh. Các hoạt động nói trên phải được tổ  chức kết hợp đan xen trong chương trình  học, trong tiết học một cách hợp lý sao cho phong phú, sinh động và hấp dẫn để giảm   bớt mệt mỏi, căng thẳng cho học sinh do hằng ngày các em phải tiếp thu một khối   lượng kiến thức lớn khi đến trường. Đề  xuất thực hiện một số  phong trào nhằm giúp các em đi học đầy đủ  như:  phong trào giúp bạn vượt khó, phong trào cùng nhau đi học, phong trào cùng bạn học  giỏi ...vận động học sinh tích cực tham gia để  giúp học sinh có ý thức và thái độ  tốt   hơn trong học tập. 3. Phối hợp chặt chẽ với giáo viên, cán bộ công nhân viên và các đoàn thể  trong nhà trường đối với công tác quản lí và giáo dục học sinh Giáo viên phổ cập kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn  thể  trong nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát sự  chuyên cần của học sinh,   đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để có biện pháp phối hợp giáo   dục, giúp đỡ.
  13. Học sinh chỉ  cần vắng mặt một buổi học không lí do là giáo viên chủ  nhiệm  liên lạc với gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, vắng mặt 2 buổi không lí do là báo cáo   ngay với Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên phổ cập để tìm biện pháp giải quyết. 4. Tham mưu tích cực với Ban Giám hiệu nhà trường xây dựng một đội   ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần yêu nghề, tận tụy với công việc: Dưới sự chỉ đạo và phân công của Ban giám hiệu, tất cả cán bộ giáo viên trong   nhà trường phải cùng có ý thức hợp tác, phối hợp đồng bộ trong các hoạt động bằng  tất cả  lòng yêu nghề, yêu công việc và tinh thần trách nhiệm, tận tâm tận lực với   nghề và hết lòng với học sinh. Ở  đây, vai trò của giáo viên chủ  nhiệm lớp đặc biệt quan trọng, vừa công tác  tốt trong giảng dạy vừa quản lý lớp bằng cả tâm huyết của mình. Quan tâm sát sao đến học sinh bán trú của lớp mình, chỉ  các em cách ăn, sinh  hoạt hằng ngày, đến cả  giờ  giấc ngủ, không  ỷ  lại cho giáo viên trực phiên mà làm  giảm khoảng cách của giáo viên chủ  nhiệm với học sinh lớp mình. Giáo viên không   phân biệt học sinh lớp mình với học sinh của lớp khác, đảm bảo tính bình đẳng cho   các em, để ai cũng được quan tâm, yêu mến, động viên, khen ngợi từ thầy cô.  Đối tượng của chúng ta là lứa tuổi rất nhạy cảm cho nên người giáo viên phải   hết sức thương yêu, tôn trọng, gần gũi, ân cần, bao dung với thái độ nhẹ nhàng nhưng  nghiêm khắc trong việc giáo dục các em. Nhiều giáo viên của chúng ta bây giờ vẫn còn rất nặng lời, thậm chí xúc phạm  học sinh khi các em mắc lỗi. Trong công tác vận động, tôi đã tiếp xúc với một số học   sinh bỏ học chỉ vì giáo viên nặng lời phê phán, các em tự ái nên nhất quyết không chịu  đến lớp nữa. Đây là hiện tượng cần phải được phê phán, nhắc nhở  và chấn chỉnh kịp thời.   Công tác chủ  nhiệm lớp chính là những giải pháp ban đầu và hiệu quả  nhất nhằm  ngăn ngừa học sinh bỏ học và góp phần duy trì sĩ số của học sinh. Nhà trường cần tích cực chú trọng đổi mới phương pháp dạy học với mục đích  là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần giảm tỷ  lệ  học sinh yếu kém   đồng thời làm giảm nguy cơ bỏ học ở học sinh. Ngay từ  đầu năm học phải tổ  chức tiến hành phân loại học lực của học sinh   thật chính xác rồi lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư  phạm tốt thực hiện tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức cho các em. Qua đợt khảo sát chất lượng đầu năm, kịp thời phát hiện những học sinh yếu  kém rồi tích cực kết hợp với gia đình kiên trì rèn luyện cho học sinh nắm vững kiến   thức, đem lại cho các em sự tự tin và thích thú học tập. Trong giảng dạy, chú trọng ngay những học sinh có biểu hiện lơ là, sa sút trong  học tập, kết hợp cùng gia đình tìm nguyên nhân và kịp thời bồi dưỡng kiến thức. 
  14. Một biện pháp quan trọng khác là cần khuyến khích, tôn vinh những giáo viên  sau một năm học đã có công giáo dục học sinh cá biệt, học sinh yếu kém. Thực tế  cho thấy, giáo dục một học sinh cá biệt, có học lực yếu kém mất   nhiều công sức, thời gian không kém gì so với việc bồi dưỡng một học sinh giỏi và  chính họ là những người góp phần trực tiếp làm giảm thiểu nguy cơ bỏ học của học   sinh.  Thẳng thắn đấu tranh, góp ý, nhắc nhở  nếu có đồng nghiệp có thái độ  và tư  tưởng chủ quan, không có tinh thần trách nhiệm trong công tác. 5. Thường xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ ban cán sự của các lớp  và giáo viên chủ nhiệm Ban cán sự  lớp chính là một tổ  chức trực tiếp theo dõi và lãnh đạo lớp được   giáo viên chủ nhiệm cùng cả  lớp tín nhiệm đề  cử. Chính ban cán sự  lớp nắm bắt rõ  nhất về tình hình của lớp mình. Giáo viên phổ  cập của trường phải thường xuyên trao đổi với ban cán sự  của   các lớp và giáo viên chủ nhiệm để  theo dõi tình hình của từng lớp, kịp thời nắm bắt   những thay đổi của lớp về tình hình duy trì sĩ số học sinh để đề ra biện pháp và xử lý   kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Thực hiện tốt các biện pháp vận động học sinh ra lớp đồng thời cũng phải tăng  cường biện pháp duy trì sĩ số học sinh.  ­ Đối với học sinh lười học không thuộc bài làm bài sợ  bị  trách phạt, thay vì   phạt trách mắng các em thì giáo viên tạo cơ  hội cho các em học lại, làm bài lại cho   đến khi thuộc bài, làm được bài. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm động viên các em cố  gắng học tập. Liên hệ  với gia đình nhắc nhở  các em học và làm bài trước khi đến  lớp, kèm các em học tập theo thời khóa biểu. Lần kế  giáo viên trả  bài kiểm tra nếu   các em còn vấp váp chưa chuẩn thì tìm lời động viên như: “ Em có tiến bộ, có chịu  khó, lần sau cố gắng sẽ  tốt hơn”. Mỗi lần như vậy các em sẽ  phấn khởi hơn, hăng   say học tập hơn. ­ Đối với học sinh ham chơi, lười học chỉ bi da, đi phiên chợ, vào rừng bắt tổ  chim ...giáo viên chủ nhiệm phải trực tiếp đến với gia đình đề  nghị  phụ  huynh nhắc   nhở  buộc các em phải làm bài, học bài, mới được đi chơi, lấy số  điện thoại phụ  huynh của từng học sinh để tiện liên lạc. Lưu ý phụ huynh quản lý con cái chặt chẽ  hơn. ­ Hằng tháng giáo viên chủ nhiệm gởi phiếu liên lạc về gia đình các em và ghi   nhận xét cụ  thể  từng em một những  ưu khuyết điểm. Báo cụ  thể  số  ngày nghỉ  học   không lý do trong tháng để phụ huynh tiện theo dõi. ­ Tuổi thơ  hay bắt chước vì vậy thầy, cô giáo phải mẫu mực cho các em noi   theo. Trong ứng xử tác phong phải chuẩn mực, đến lớp đúng giờ, soạn bài, nhiệt tình 
  15. giảng dạy và đặc biệt là phải kiên trì, dịu dàng cởi mở gần gũi với các em cho các em   nhận thấy thầy cô là nguời cha, người mẹ, người anh, người chị, để các em noi theo. ­ Thầy cô phải tạo được không khí học mà vui, vui mà học, từ đó tạo niềm vui   trong học tập cho các em để các em hăng say thích thú khi đến trường. 6. Kết hợp cùng với giáo viên chủ  nhiệm liên lạc thường xuyên với phụ  huynh học sinh để nắm tình hình Sự buông lỏng của gia đình là nguyên nhân chủ yếu làm cho học sinh lơ là học  tập. Sự lười biếng học tập kéo dài sẽ dẫn đến hậu quả là học lực nhanh chóng giảm  sút.  Học sinh bị mất căn bản do lỗ hổng kiến thức quá lớn, vào học thầy cô giảng   bài không hiểu được đồng thời hay bị phê bình nên chán nản bỏ học. Chính vì thế, từng gia đình phải có trách nhiệm quản lý, nhắc nhở  và thường  xuyên giám sát việc học tập của con em mình. Hiện tại vẫn còn nhiều gia đình lo làm  ăn kiếm tiền, họ không quan trọng việc học tập của con em mà có quan niệm là học   được thì tốt, còn không được thì ở nhà phụ giúp gia đình. Với những đối tượng này, chúng ta phải thật khéo léo nắm bắt được tâm tư  nguyện vọng của học sinh, của phụ  huynh học sinh, trao đổi trực tiếp và tháo gỡ  những khó khăn của phụ  huynh và học sinh, căn thiệp đúng vào tâm lí của họ, cải   thiện dần tư tưởng để  họ  thấy được sự  quan trọng của việc học và có trách nhiệm  hơn trong việc cùng nhà trường quản lí, giáo dục con em mình học tập tốt. Nhà trường cần nhắc nhở  phụ  huynh học sinh nhất thiết phải thường xuyên  duy trì mối liên hệ  với nhà trường, dự  họp đầy đủ  khi được thông báo để  kịp thời  nắm rõ tình hình học tập, rèn luyện của con em. Giáo viên chủ  nhiệm lớp phải trực tiếp liên lạc với phụ  huynh học sinh bằng   cách lấy số điện thoại từng phụ huynh để gọi hoặc đi đến nhà để  trao đổi thông tin,   nắm bắt tình hình, cùng phụ huynh tìm ra các giải pháp phối hợp tốt nhất trong công  tác quản lí và giáo dục con em họ; Góp phần duy trì tính chuyên cần, tích cực học tập  của học sinh. Tích cực chủ động liên lạc với phụ huynh học sinh nhất là những trường hợp   học sinh cá biệt, thường xuyên trốn học để phối hợp giáo dục. 7. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, lực lượng xã hội tại địa phương: Tham   mưu,   phối   hợp   là   một   công   tác   quan   trọng   trong   hoạt   động   quản   lí   trường học. Nhà trường cần tham mưu cho UBND xã chuẩn bị  kế  hoạch phối hợp   công tác hàng năm giữa ngành giáo dục và các ban ngành đoàn thể, các hoạt động này  phải phối hợp hài hòa góp phần đắc lực cho việc phát triển số lượng và chất lượng,  không chỉ  nhằm phối hợp huy động học sinh ra lớp mà quan trọng hơn là phải phối   hợp để đảm bảo thực hiện thắng lợi công tác phổ cập trên địa bàn.
  16. Tham mưu với Phòng Giáo dục và đào tạo: Theo dự kiến phát triển giáo dục số  lượng học sinh, trường tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị về CSVC   trang thiết bị, nhân sự phục vụ công tác giảng dạy, đón các em đến trường. Nhà trường nắm bắt được các đối tượng khó khăn thuộc các diện chính sách,  học   sinh   nghèo   vượt   khó,   tham   mưu   với   các   cơ   quan   ban   ngành   chức   năng,   hội   Khuyến học …để có kế hoạch giúp đỡ các em như cấp học bổng, ủng hộ tập vở cho   các em... Tham mưu với lãnh đạo các thôn bản trong các buổi họp dân, các lực lượng xã   hội và đoàn thể trong địa phương và hội CMHS thông qua kế hoạch phát triển CSVC  phục vụ giảng dạy, dự kiến xây dựng các nguồn phục vụ khen thưởng, trên tinh thần   nhân dân tự  nguyện đóng góp với mục đích phát triển sự  nghiệp giáo dục của địa   phương. Sau đó trình UBND xã xem duyệt thống nhất. Đề  nghị  Ban lãnh đạo các cấp phân công các thành viên tham gia cuộc vận   động, cụ  thể  là tổ  chức mít tinh động viên các gia đình có con em bỏ  học trở  lại   trường. Phát loa tuyên truyền, cổ động nhân dân từng thôn bản thực hiện trách nhiệm  đưa con em đến trường, tạo điều kiện tốt nhất cho con em tham gia học tập. Hiệu trưởng trao đổi trực tiếp với các tổ  chức, cá nhân, các vị  chức sắc tôn  giáo có uy tín trong xã hội, nhờ các vị tuyên truyền về ý thức học tập và đôn đốc sự  quan tâm của cha mẹ trong việc đầu tư cho con em học tập. Tham mưu tốt là một giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo các điều kiện   thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phổ cập của địa phương. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình và xã   hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục, để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về  học tập hoặc vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật phải được quản lý và có biện pháp  ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu. Hơn lúc nào hết, đối với học sinh cá biệt, rất cần sự  nghiêm khắc, bao dung,  độ lượng và nhiệt tình của giáo viên và các ban ngành, đoàn thể trong xã hội. Do đó, cần phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ  chức đoàn thể  tích cực thường xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ  huynh học sinh về  tầm quan   trọng của việc học tập, vận động xây dựng gia đình văn hóa nhằm phát hiện và giáo   dục học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội cùng các loại hình giải trí không lành mạnh,   hỗ trợ kịp thời không để cho xảy ra tình trạng học sinh bỏ học tại thôn bản mình. 3.2 Kết quả thực hiện : Qua nhiều biện pháp tác động đồng bộ khác nhau, đặc biệt là sự  cố gắng của   đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các đoàn thể trong trường học; Sự đồng tình, hỗ trợ của   phụ  huynh học sinh và sự  giúp đỡ  của Đảng  ủy, UBND xã; Kết quả  huy động học  sinh và duy trì sĩ số  trong năm học qua đạt xuất sắc. Tỷ  lệ  huy động và duy trì số  lượng học sinh đến cuối năm học đạt 100 % cụ thể như sau:
  17.  Lớp  Lớp 1 Lớp 2  Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Đầu năm 2018­2019 140 137 117 130 118 Cuối năm 2018­2019 140 137 117 130 118 Tỉ lệ huy động và duy  100% 100% 100% 100% 100% trì sĩ số ­ Cuối năm học 2018­2019 tổng số học sinh toàn trường đạt 642/642 tỷ lệ 100% Như vậy tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh của nhà trường trong năm đạt 100%. Đây là  kết quả  tốt nhất trong công tác huy động và duy trì sĩ số  học sinh của nhà trường   trong năm học vừa qua. Phần III KẾT LUẬN Đảng ta nhận định: “Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển   xã hội”, đó là một nhận thức hoàn toàn khoa học và biện chứng. Trong đó, trẻ em là  mầm non, là nguồn lực của đất nước. Mầm non có được chăm sóc tốt thì mới có thể  phát triển thành hoa thơm trái ngọt được. Bác Hồ  từng dạy “Non sông Việt Nam có   trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai   với các cường quốc năm châu hay không ? Chính là nhờ một phần lớn ở công học tập   của các cháu”. Điều này cho thấy việc phát triển sự  nghiệp giáo dục là một trong  những  ưu tiên hàng đầu hiện nay của đất nước. Để  sự  nghiệp giáo dục và đào tạo   thành công thì công việc đầu tiên là phải huy động học sinh ra lớp thành công. Những bài học kinh nghiệm từ công tác huy động học sinh ra lớp như sau: Huy động học sinh ra lớp là hoạt động mang tính xã hội hóa rõ rệt, do đó phải  có sự chỉ đạo thống nhất, sự phối hợp hài hòa giữa các cấp, các ngành, mà chủ động  là Hiệu trưởng trường học. Trong mỗi thời điểm, mỗi điều kiện, mỗi hoàn cảnh khác   nhau nhà trường phải luôn kiên định, chủ  động và sáng tạo trong công tác vận động  học sinh ra lớp kết hợp với các biện pháp duy trì sĩ số. Hai mặt công tác trên phải   luôn gắn bó và được tiến hành đồng thời. Có thế mới đủ điều kiện để đảm bảo thực   hiện thắng lợi công tác PCGD Tiểu học và từng bước nâng cao chất lượng GDĐT. Muốn khắc phục tình trạng học sinh bỏ  học phải theo dõi và nắm vững sĩ số  học sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đồng thời có biện pháp hữu hiệu để  khắc   phục, phòng ngừa. Phải tìm hiểu nguyên nhân đối tượng bỏ học, tìm biện pháp khắc   phục nguyên nhân đó. Xử lý từng trường hợp cụ thể, không hò hét chung chung. Trái  lại phải quan tâm giải quyết từng vụ  việc riêng rẽ… Quan tâm đến các biện pháp   nghiệp vụ. Phối hợp với ban giám hiệu thường xuyên nhắc nhở  giáo viên liên hệ,   thuyết phục phụ huynh học sinh đưa con em đến trường. Mặt khác, giáo viên phải có 
  18. tình yêu thương và tận tình giúp đỡ  các em. Luôn phải kiên trì, tận tâm tận lực và  phải tâm niệm rằng: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Đề  tài trên đây đã trình đưa ra những cơ  sở  lý luận và thực trạng của vấn đề  huy động học sinh Tiểu học ra lớp nhằm đáp ứng tốt cho công tác phổ cập giáo dục   Tiểu học trong địa bàn với đặc thù của trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải, huyện   Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên  Qua đó đã đề xuất các biện pháp nhằm làm tốt công tác huy động và duy trì số lượng   học sinh. Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong được quý thầy   cô đóng góp thêm ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2