Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng trong học môn Toán lớp 4, lớp 5 – Phần luyện tập thực hành
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là khái quát hóa bằng các công thức chữ (hoặc khái quát hóa bằng lời) trong số học mà học sinh có điều kiện tự lập một số công thức tính chu vi, tính diện tích của hình bình hành, hình thoi. Một số quan hệ toán học và ứng dụng của chúng trong thực tế cũng được giới thiêu gắn với dạy học về biểu đồ, giải toán liên quan đến tìm trung bình cộng của nhiều số, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số, tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số, tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số, tỷ số phần trăm liên quan đến mua bán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng trong học môn Toán lớp 4, lớp 5 – Phần luyện tập thực hành
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Hiện nay trong các trường phổ thông nói chung và các trường Tiểu học Việt Nam nói riêng đã được đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỷ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt rèn luyện kỹ năng cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông. Việc rèn kỹ năng trong môn Toán ở trường Tiểu học thông qua tiết dạy toán là vô cùng cần thiết. Mỗi bài học toán ở trường Tiểu học, được thực hiện trong hai tiết dạy: tiết dạy bài mới (lý thuyết) và tiết luyện tập thực hành. Nhờ tiết lý thuyết học sinh nhận ra được các quy tắc và công thức cần vận dụng vào thực hành luyện tập. Nhờ tiết luyện tập thực hành các em được giải quyết một số vấn đề để chứng minh cho lý thuyết của mình là đúng, và các em được tập luyện dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hai tiết này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, tiết dạy lý thuyết chuẩn bị cho tiết luyện tập thực hành, và tiết luyện tập thực hành dựa vào tiết lý thuyết để củng cố kiến thức đã học trong tiết lý thuyết. Qua giảng dạy thực tế 25 năm, tôi nhận thấy: Để có những giờ học nhẹ nhàng hiệu quả thì người giáo viên không chi chú trọng về kiến thức, giỏi về phương pháp giảng dạy mà người giáo viên còn phải biết phát triển những năng lực cần thiết ở người học, trong đó các kỹ năng là một thành phần quan trọng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước. Để trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp để tiếp thu bài. Khi các quy tắc và công thức mà các em nhận được ở tiết 1, thông qua tiết luyện tập thực hành và trở thành thói quen hằng ngày của các em 1
- thì bài dạy có hiệu quả nhất. Từ những lý do đã trình bày ở trên tôi đưa ra sáng kiến: 2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng trong học môn Toán lớp 4, lớp 5 – Phần luyện tập thực hành. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Quyên Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Điện thoại: 0912.868.272 Email: : nguyenthithanhquyen.gvc1dongdavy@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Trường tiểu học Đống Đa – Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học môn Toán lớp 4, lớp 5 trong trường Tiểu học Đống Đa và các trường Tiểu học trên đia bàn Tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 02/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1. Nội dung của sáng kiến 7.1.1. Thực trạng của việc học toán lớp 4, lớp 5. Quá trình dạy học toán trong chương trình Tiểu học được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn lớp 1,2,3 và giai đoạn lớp 4, 5. Ở Giai đoạn lớp 4, 5 có thể coi là giai đoạn học tập sâu (so với giai đoạn trước). Giai đoạn này học sinh vẫn học tập các kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức độ sâu hơn, khái quát hơn, tường minh hơn. Nhiều nội dung Toán học có thể coi là trừu tượng, khái quát đối với học sinh, đặc biệt là lớp 4, lớp 5 đòi hỏi học sinh phát triển năng lực làm việc bằng trí tuệ cá nhân và hợp tác nhóm với sự hỗ trợ có mức độ của giáo viên. Khác với các lớp 1,2,3, 2
- HS chủ yếu chỉ nhận biết các khái niệm ban đầu đơn giản qua các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình tranh ảnh…do đó chỉ nhận biết cái toàn thể ( Sách giáo viên môn Toán lơp 4) Hoàn thành chương trình môn Toán lớp 4, lớp 5 học sinh phải đạt được những yêu cầu sau: Có hiểu biết ban đầu về số tự nhiên và dãy số tự nhiên, hệ đếm thập phân, bốn phép tính, số thập phân (cộng, trừ, nhân, chia) và một số tính chất của chúng. Từ các nội dung này có thể làm rõ dần một số đặc điểm của tập hợp số tự nhiên. Gắn bó với quá trình tổng kết số tự nhiên và hệ đếm thập phân là sự bổ sung và tổng kết thành bảng đơn vị đo khối lượng, bảng đơn vị đo diện tích(tương tự như bảng đo độ dài ở lớp 3), giới thiệu tương đối hoàn chỉnh về các đơn vị đo thời gian . Qua các lớp học, kiến thức hình học được nâng cao dần, có biểu tượng về chu vi diện tích, thể tích, thể tích. ( Sách giáo viên môn Toán lơp 4 và lớp 5). Nhờ khái quát hóa bằng các công thức chữ (hoặc khái quát hóa bằng lời) trong số học mà học sinh có điều kiện tự lập một số công thức tính chu vi, tính diện tích của hình bình hành, hình thoi. Một số quan hệ toán học và ứng dụng của chúng trong thực tế cũng được giới thiêu gắn với dạy học về biểu đồ, giải toán liên quan đến tìm trung bình cộng của nhiều số, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số, tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số, tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số, tỷ số phần trăm liên quan đến mua bán….. Nhưng thực tế cho thấy rằng, học sinh chưa chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập. Các em dễ nhàm chán hoặc không hứng thú với những bài toán mang tính trừu tượng, khái quát. Đặc biệt là các khái niệm hình học không phải dễ dàng đối với học sinh. Những kiến thức đó không phải các em không biết làm mà chính là do các em chưa có kỹ năng, chưa được dạy và giáo dục kỹ lưỡng các kỹ năng khi học toán. 3
- Cùng một khối lượng kiến thức và bài tập nếu có được kỹ năng, học sinh có thể hoàn thành nhanh gấp 3 lần so với khi không có kỹ năng. Có rất nhiều học sinh học không tốt vì không có kỹ năng. Việc đó khiến các em kéo dài thời gian học mà vẫn không hiệu quả . Chắc chẳng có ai có đủ cơ hội sử dụng được hết kiến thức đã học. Nhưng nếu toán học tốt sẽ giúp bạn sẽ rất nhạy cảm với các con số và phân tích vấn đề nhanh nhẹn hơn. Toán Dạng tính diện tích sẽ giúp học sinh ước lượng được diện tích căn phòng mình đang ở, sẽ tính được số gạch cần để lát nền nhà, tính được khối lượng sơn để sơn cho ngôi nhà của mình. Hay với dạng toán chuyển động đều, học sinh sẽ tính được thời gian về quê hợp lý để không bị muộn giờ. Hơn nữa trên thực tế nhiều giáo viên còn lúng túng khi dạy loại tiết học này. Do không nắm được phương pháp thể hiện tiết luyện tập hay nội dung bài soạn còn thiếu sót chưa đủ nội dung cần dạy trong tiết luyện tập nên hiệu quả tiết dạy chưa tốt. Nhằm giúp cho các giáo viên dạy Toán thể hiện tiết dạy Luyện tập đúng hướng, chúng tôi giới thiệu Đứng trước thực trạng đó và xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh nói chung và kỹ năng trong việc giải các dạng toán liên quan đến nội dung hình học cho học sinh lớp 4, lớp 5 nói riêng, phải có thời gian kiên trì, thường xuyên phải thực hiện từng tiết dạy từng bài. 7.1.2. Nội dung Hoạt động giáo dục khi giảng dạy môn Toán lớp 4, lớp 5 – tiết luyện tập thực hành. Theo chương trình môn Toán ở lớp 4, nội dung sách giáo khoa Toán 4 chia thành 112 bài học, Toán lớp 5 chia thành 117 bài học. Mỗi bài học trong chương trình Toán lớp 4, lớp 5 được chia thành 2 phần: phần 1các em được học lý thuyết( được gọi là hoạt động cơ bản), phần 2 các em vận dụng lý thuyết đã được học ở phần 1 để thực hành. Phần 2 thường được chia thành hai hoạt động nhỏ: Hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng. Cụ thể: 4
- 7.1.2.1 Hoạt động thực hành Hoạt động thực hành có vai trò nhằm giup cho hoc sinh cung cô cac kiên ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ thưc đa hoc, giup giao viên bô sung nh ́ ̃ ̣ ́ ́ ̉ ững thiêu sot trong tiêt day tr ́ ́ ́ ̣ ước cung nh ̃ ư mở rông nâng cao kiên th ̣ ́ ưc cho hoc sinh ́ ̣ . Hoạt động thực hành luôn chiếm một phần lớn thời gian trong giờ học và giữ vị trí quan trọng. Khi tổ chức hoạt động thực hành có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ học sinh tùy theo nội dung hoạt động. Các bài tập trong các bài luyện tập thực hành thường được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản dến phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực tiếp đến vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt hơn Ví dụ bài Ki lômét vuông Toán 4, học sinh tham gia hoạt động thực hành bằng cách xem trên bản đồ Việt Nam, ghi lại diện tích của từng tỉnh, xung phong ghi tên vào các nhóm hoạt động trong lớp. Hoạt động thực hành theo nhóm được giáo viên tổ chức ưu tiên vì hoạt động nhóm là môi trường giáo dục thuận lợi phát triển kỹ năng xã hội, tạo cơ hội cho học sinh tương tác, chia sẻ, kiểm tra, hướng dẫn lẫn nhau. Kết quả của hoạt động thực hành là học sinh được rèn luyện các kỹ năng sử dụng các quy tắc, các công thức đã học ở phần lý thuyết để vận dụng vào làm bài tập, học sinh tự đánh giá kết quả và nhận được sự phản hồi, đánh giá, hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên và các bạn học. 7.1.2.2.Hoạt động ứng dụng Hoạt động ứng dụng có chức năng chính là tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức đã được học vào các tình huống cụ thể ở gia đình và trong cộng đồng, có sự giúp đỡ của cha mẹ học sinh. Học sinh ứng dụng kết quả học tập ở cộng đồng và gia đình. Ví dụ như: Muốn biết diện tích của mỗi căn phòng trong gia đình hoặc muốn biết khu đất nào gần nhà có diện tích là 1km², 10km²,…các em hỏi người lớn trong nhà. Khi đó cha mẹ là người giám sát, hỗ trợ hướng dẫn, đánh giá hoạt động ứng dụng của học sinh, học sinh học cách linh hoạt, chủ động chiếm lĩnh kiến 5
- thức tùy theo từng tình huống và các quan hệ cụ thể, củng cố quan hệ vững chắc giữa hành vi, kiến thức và tình cảm xã hội, học sinh có cơ hội khẳng định vị trí của mình trong gia đình cũng như ở nhà trường và tự đánh giá bản thân mình một cách phù hợp hơn. 7.1.3. Một số giải pháp nâng cao kỹ năng trong học môn Toán lớp 4, lớp 5 – Phần luyện tập thực hành”. Trong thực tế, học sinh cần rất nhiều kỹ năng để học các môn học, đặc biệt là môn Toán.Tuỳ theo nội dung từng bài mà học sinh có thể chọn nhiều kỹ năng trong các kỹ năng sau vào việc luyện tập thực hành như: Kỹ năng tư duy sáng tạo. Kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng hợp tác Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Kỹ năng ra quyết định. Ở đây, tôi xin phép trình bày 3 kỹ năng mà qua thực tế giảng day tôi thấy hiệu quả. 7.1.3.1. Kỹ năng tư duy sáng tạo. a) Khái niệm Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối liên hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc độc lập trong suy nghĩ. Kỹ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt. 6
- b) Vai trò của kỹ năng tư duy sáng tạo “Sáng tạo là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công”. Xã hội ngày nay thay đổi nhanh chóng đã đặt chúng ta trước yêu cầu rằng các vấn đề phải được giải quyết một cách nhanh chóng, hiệu quả. Và sáng tạo chính là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công. Nhờ tư duy sáng tạo, ta có thể rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hoá, đặc biệt hoá, trừu tượng hoá,...không những cần thiết cho việc học toán mà còn cần thiết cho các môn khoa học khác, cho công tác và hoạt động của con người. Bằng tư duy sáng tạo, tự bản thân học sinh, với khả năng của mình, có thể phát hiện ra các tri thức mới đối với bản thân, tập luyện “sáng tạo” toán học ở mức độ người học sinh Tiểu học. Từ đó mà khuyến khích học sinh học toán, học tìm tòi và phát hiện vấn đề một cách nhanh chóng. c) Các cấp độ tư duy sáng tạo được khái quát như sau: Nhớ. Hiểu. Vận dụng. Phân tích. Đánh giá. Sáng tạo. * Những nội dung Toán học sử dụng kỹ năng tư duy sáng tạo Ví dụ minh hoạ: Ở Phần lý thuyết( phần hoạt động cơ bản) khi xây dựng công thức tính chu vi hình vuông thông qua bài toán: Tính chu vi hình vuông ABCD có số đo các cạnh đều bằng 5 cm. 5cm A B 7
- 5cm D C Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát trên hình vẽ và chỉ ra được hình vuông có bốn cạnh bằng nhau. Từ đó tính được chu vi của vuông ABCD là : 5+ 5 +5+ 5 = 5 x 4 = 20 ( cm) Tiếp theo giáo viên tổ chức cho học sinh viết câu lời giải bài toán như sau : Chu vi hình vuông ABCD là : 5 x 4 = 20 (cm). Từ lời giải của bài toán giáo viên yêu cầu học sinh rút ra được quy tắc: “Muốn tính chu vi hình vuông, ta lấy số đo một cạnh nhân với 4 ”. Như vậy trong bài toán trên ta sử dụng kỹ năng tư duy sáng tạo. *Nhớ: Quy tắc “ Muốn tính chu vi hình vuông, ta lấy số đo một cạnh nhân với 4 ”. *Hiểu: các bước làm 5+ 5 +5+ 5 = 5 x 4 *Vận dụng: Hình vuông có số đo một cạnh bằng 5cm, thì có chu vi bằng : 5 x 4 = 20 (cm) * Phân tích: Hình vuông có số đo một cạnh bằng a, thì có chu vi P= a x 4 Tính chu vi khi đã biết cạnh là một bài toán cơ bản và đơn giản nhất mà các em học sinh được làm quen. Ví dụ 1: Tính chu vi của hình vuông, biết độ dài cạnh là 14cm. Với bài toán này, các em chỉ cần áp dụng công thức P = a x 4 rồi thay số, tính toán cẩn thận là xong. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể tìm ra chu vi của hình vuông trong một số trường hợp khác mà ở phần 2(luyện tập thực hành)các em phải sử dụng các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng tư duy sáng tạo như sau: Trường hợp: Biết diện tích, tìm chu vi của hình vuông 8
- * Hướng dẫn: Với bài toán này, các em cần áp dụng các kiến thức: Công thức tính diện tích hình vuông: S = a x a Công thức tính chu vi: P = a X 4 Với: S là diện tích hình vuông P là kí hiệu chu vi a là cạnh * Cách làm: Các em giải quyết bài toán này theo hai bước như sau: Bước 1: Sử dụng công thức tính diện tích hình vuông để tìm ra độ dài cạnh (cần lưu ý khi lấy tích của độ dài cạnh). Bước 2: Từ độ dài cạnh đã biết, em áp dụng công thức tính chu vi của hình vuông để tìm ra đáp án chính xác nhất. * Ví dụ 2: Tính chu vi của hình vuông ABCD biết diện tích bằng 36 cm2. Trước hết giáo viên dẫn dắt để đưa học sinh đến cách làm: Muốn tính được chu vi hình vuông thì ta phải biết độ dài của một cạnh. * Cách làm: Các em giải quyết bài toán này theo hai bước như sau: Bước 1: Sử dụng công thức tính diện tích hình vuông để tìm ra độ dài cạnh Ta có: Diện tích của hình vuông bằng cạnh nhân với cạnh Ta có: S = a x a =, mà 36 = 6 x 6 . Vậy cạnh hình vuông bằng 6 cm Bước 2: Từ độ dài cạnh đã biết, em áp dụng công thức tính chu vi của hình vuông P = A X 4 để tìm ra đáp án chính xác nhất. Chu vi của hình vuông là: 6 x 4 = 24 (cm) Đáp số: 24 (cm) Mở rộng dạng toán này, ở lớp 5, vẫn cùng yêu cầu của đề bài: tìm ra chu vi và diện tích của hình vuông, trong một số trường hợp khác mà ở phần 9
- 2(luyện tập thực hành) các em phải sử dụng kỹ năng tư duy sáng tạo lại ở mức độ cao hơn nữa đó là cấp độ phân tích và sáng tạo như sau: Ví dụ 3 : Tính diện tích hình vuông , diện tích hình tròn , biết độ dài của đường chéo. Trước hết tôi đã tổ chức, hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các bước tiến hành của quy trình dạy học. * Phân tích : Cách 1 : Tính diện tích hình vuông phải biết độ dài một cạnh, làm thế nào để tính độ dài một cạnh hình vuông ? ( không tính được) Cách 2 : diện tích hình vuông = tổng diện tích bốn tam giác vuông ( tính được) *Sáng tạo: + Cách làm: Bước 1: Tính độ dài cạnh hình vuông bằng cách: Hình vuông ABCD được chia thành bốn tam giác vuông có diện tích bằng nhau, mỗi cạnh góc vuông của tam giác vuông này đều có độ dài bằng nhau và bằng nửa nửa đường chéo. A B a h C D + Áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác: S = Trong đó: a là cạnh đáy của tam giác. h là chiều cao của tam giác. 10
- Lập luận: Vì a = h = r= d : 2 => S = => S hình vuông = S tam giác x 4) Bước 2: Sau khi đã biết diện tích hình vuông, học sinh lại phải dựa vào công thức tính diện tích hình vuông S = a x a Trong đó: a là cạnh của hình vuông => a ( cạnh hình vuông) => đường kính hình tròn ( bằng cạnh hình vuông) Bước 3: Biết d ( đường kính hình tròn) áp dụng công thức S = x x 3,14 , thay số và tính toán cẩn thận là xong. * Ví dụ minh họa: Tính diện tích hình vuông ABCD, diện tích hình tròn tâm O, biết đường chéo BD = 8cm. A B D C Bước 1: Hình vuông ABCD được chia thành bốn tam giác vuông có diện tích bằng nhau, mỗi tam giác vuông có cạnh góc vuông là: 8 : 2 = 4 (cm) Diện tích của mỗi tam giác vuông là: = 8 ( cm² ) Diện tích hình vuông ABCD là : 8 x 4 = 32 ( cm² ) 11
- Gọi a là cạnh của hình vuông ABCD (cũng là đường kính của hình tròn tâm O) Ta có S = a x a = 32 ( cm² ). Ta có là bán kính của hình tròn tâm O. Diện tích hình tròn tâm O là : x x 3,14 = x 3,14 = x 3,14 = 25,12 ( cm² ). Trong chương trình toán của Tiểu học nói chung và Toán lớp 4, lớp 5 nói riêng, giáo viên phải là người chủ động tìm tòi hướng dẫn học sinh, tôi cũng vậy. Với cách dạy cách đếm hình ở lớp 4, lớp 5, để hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo cho học sinh, tôi đã tổ chức, hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các bước tiến hành của quy trình dạy học. Chẳng hạn tôi đã thực hiện các bước dạy học như sau: Bước 1: Giáo viên đưa ra bài toán: Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu hình chữ nhật? Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học, để tìm ra dấu hiệu chung bản chất: 12
- Thế nào là một hình chữ nhật?( Hình có bốn cạnh và bốn góc vuông) Hình vuông có phải là một hình chữ nhật không?( có) Trong hình gồm 5 x 5 ô vuông, hình chữ nhật nào to nhất?(Hình bao gồm tất cả các ô vuông). Giải thích như thể nào về các hình chữ nhật khác nhau? (khác nhau về kích thước, khác nhau về hình dạng, khác nhau về vị trí). Bài toán có còn những yếu tố nào khác? (phải chăng chúng ta cần phải tìm một quy tắc để tính? Bước 3: Tiếp theo giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các dấu hiệu chung để phỏng đoán, từ đó tìm ra quy tắc. Chẳng hạn : Hình vẽ có 1 cột, 1 hàng ta sẽ được 1 hình chữ nhật: 1 = x Hình vẽ có 2 cột, 1 hàng ta sẽ được 3 hình chữ nhật: 3 = x Hình vẽ có 2 cột, 2 hàng ta sẽ được 9 hình chữ nhật: 9 = x 13
- Khi có 3 cột, 2 hàng ta sẽ được 18 hình chữ nhật: 18 = x …………………………… Khi có a cột, b hàng ta sẽ được n hình chữ nhật . Công thức tổng quát là : n = x Áp dụng : Khi có 5 cột, 5 hàng ta sẽ được số hình chữ nhật là : x = 15 x 15 = 225 (hình) Như vậy, ở phần luyện tập thực hành và qua dạng bài tập này đã tập dượt cho các em đi từ suy luận đơn giản đến phức tạp. Đồng thời rèn luyện cho học sinh có tư duy sáng tạo, rèn khả năng khái quát hóa cho học sinh. Chúng ta có thể tiến hành tương tự đối với các bài toán dạng cách đếm hình khác trong chương trình toán lớp 4, lớp 5 như đếm hình vuông, hình tam giác, hình bình hành,… Qua 4 ví dụ trên, tùy từng bài mà học sinh phải biết sử dụng số lượng cấp độ phù hợp trong tư duy sáng tạo. Cụ thể : 14
- Thông thường các bài toán về tính chu vi của hình vuông, biết độ dài cạnh (như ví dụ 1) học sinh chỉ cần sử dụng 3 cấp độ Nhớ hiểu vận dụng. Sang đến bài toán : biết diện tích của hình vuông là 36cm² , tìm chu vi của hình vuông, ngoài 3 cấp độ Nhớ hiểu vận dụng học sinh phải biết sử dụng thêm cấp độ phân tích. Ở ví dụ 3 (Tính diện tích hình vuông ABCD, diện tích hình tròn tâm O, biết đường chéo BD = 8cm).và ví dụ 4 học sinh không chỉ sử dụng 3 cấp độ Nhớ hiểu vận dụng mà các em phải biết sử dụng thêm 2 cấp độ phân tích và sáng tạo thì mới giải quyết được bài toán. Như vậy với việc vận dụng phép cấp độ tư duy sáng tạo vào dạy học phần luyện tập thực hành giáo viên sẽ giúp học sinh tự tìm tòi, lĩnh hội tri thức mới một cách tự nhiên, không bị gò bó, áp đặt từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 7.1.3.1. Kỹ năng giải quyết vấn đề. a) Khái niệm Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng phân tích, nhìn nhận, đánh giá một vấn đề của cá nhân để có thể tự mình quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống khó khăn đang gặp phải trong cuộc sống. b) Vấn đề rèn cách giải quyết vấn đề Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần: Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết. Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có. Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó. So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng. 15
- Hành động theo quyết định đã lựa chọn. Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau. c) Vai trò của kỹ năng giải quyết vấn đề. Vai trò của kỹ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng giúp con người có thể giải quyết khó khăn cũng như hướng đi đúng hướng để đạt được đích đến của mình,...không những cần thiết cho việc học toán mà còn cần thiết cho các môn học khác, cho công tác và hoạt động của con người. Ví dụ dạy bài: Một lớp muốn thuê một chuyến xe khách đi tham quan. Họ đã tham khảo giá thuê xe ở 3 công ty khác nhau (giả sử rằng chất lượng, mẫu mã xe là như nhau). Công ty A có giá khởi đầu là 3.750.000 đồng cộng thêm 5.000 đồng cho mỗi km chạy xe.Công ty B có giá khởi đầu là 2.500.000 đồng cộng thêm 7.500 đồng cho mỗi km chạy xe.Công ty C có giá “nền” là 3.500.000 nếu không quá 200 km, cộng thêm 10.200 đồng cho mỗi km chạy xe vượt quá 200 km.Lớp đó nên chọn công ty nào, nếu chuyến tham quan có tổng đoạn đường cần di chuyển ở trong khoảng: a) 200 km, b) 400 km và c) 600 km? Để giải quyết bài toán này tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau: Bước 1: Xác định rõ vấn đề đang gặp phải: chon công ty nào để số tiền phải chi trả ít nhất (vì giả thiết là chất lượng và mẫu mã các xe như nhau). Học sinh tự xác định. 16
- Bước 2: Liệt kê các cách giải quyết vấn đề đã có: Mỗi em sẽ đưa ra cách giải quyết vấn đề riêng. Công ty 200 km 400 km 600 km A 4.750.000 đồng 5.750.000 đồng 6.750.000 đồng B 4.000.000 đồng 5.500.000 đồng 7.000.000 đồng C 3.500.000 đồng 5.540.000 đồng 7.580.000 đồng Bước 3: Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó. Sau khi làm việc cá nhân, các nhóm học sinh chia sẻ để lựa chọn phương án giải quyết nào đó. Bước 4: So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng. Giáo viên kết luận và đưa ra các phương án để học sinh lựa chọn. Như vậy, các phương án có thể được đưa ra là: a) Nếu đi trong phạm vi 200 km, có thể chọn xe của công ty C. b) Nếu đi trong phạm vi 400 km, có thể chọn xe của công ty B. c) Nếu đi trong phạm vi 600 km, chọn xe của công ty A. Bước 5: Hành động theo quyết định đã lựa chọn. Bước này học sinh phải biết dựa vào thực tế quãng đường mà lớp đi để lựa chon phương án hợp lý . 17
- Từ tình huống đó, hs phải phát huy những khả năng của mình tìm cách giải quyết vấn đề là làm thế nào để tìm được kết quả của bài toán. Như vậy để rèn kỹ năng giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động trong dạy học môn Toán, cần chú trọng những bài toán có vấn đề, để giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực này vì năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực quan trọng của con người mà nhiều nền giáo dục tiên tiến đang hướng tới. Đặc biệt ở độ tuổi tiểu học là giai đoạn học sinh cần được rèn luyện.Tuy nhiên, tuỳ theo từng đối tượng hs mà gv có thể định hướng cách giải quyết vấn đề cho phù hợp. 7.1.3.3. Kỹ năng hợp tác a) Khái niệm Hợp tác là phương pháp pháp học tập trong đó nhóm hoặc tập thể các HS cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học . Mỗi thành viên trong nhóm học tập này có trách nhiệm tự học tập, đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm để cùng hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm. Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ phương pháp học của mình, biết cam kết và cùng chia sẻ kinh nghiệm học tập có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. b) Vai trò của kỹ năng hợp tác. Kỹ năng hợp tác có vai trò đặc biệt quan trọng, giúp phát triển một số năng lực cần thiết cho học sinh như: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Năng lực vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn,. Năng lực khám phá, Năng lực tự học. Năng lực hợp tác,… Ngoài ra còn giúp học sinh phát triển năng lực xã hội, phát triển những kĩ năng như: sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo vệ ý kiến, giải quyết 18
- mâu thuẫn,… HS có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới. Những HS yếu, kém có cơ hội được học hỏi những bạn giỏi hơn; HS khá giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn cần giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kỹ năng hợp tác giúp học sinh hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong học tập, tạo nên sức mạnh trí tuệ, vượt qua những vướng mắc, những ẩn số của bài toán, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. d) Vấn đề rèn kỹ năng hợp tác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, giáo viên cần: Tổ chức chia học sinh thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người hoặc tập thể học tập. Nếu là các nhóm nhỏ thì phải biết dựa trên cơ sở là tính đa dạng (không đồng nhất) để chia nhóm. Mỗi nhóm đều có đủ các đối tượng học sinh về trình độ, về khả năng thuyết trình, diễn giải theo 4 mức sau: Ở mức độ 1:Đối tượng học sinh yếu kém Ở mức độ 2:Đối tượng học sinh trung bình: Ở mức độ 3: Đối tượng học sinh khá Ở mức độ 4: Đối tượng học sinh giỏi Hướng dẫn học sinh vận dụng tốt nhiều kỹ năng khác như: tự nhận thức, xác định rõ yêu cầu đề bài, đảm nhận trách nhiệm được giao, ra quyết định, giải quyết vấn đề, kiên định,... Ví dụ: Khi dạy phần luyện tập thực hành bài “ Diện tích hình bình hành.” Toán lớp 4. (Bài 61 Toán lớp 4 trang 9 Tập hai) Sử dụng hình thức: Khởi động: Cả lớp ôn lại quy tắc, công thức tính diện tích hình bình hành. Kiểm tra học thuộc quy tắc và công thức tính diện tích hình bình hành. Hoạt động thực hành. Với bài toán: Tính diện tích hình bình hành, biết số đo theo bảng dưới đây: 19
- STT Độ dài đáy Chiều cao Diện tích 1 4 dm 34cm 2 4m 18dm tôi đã hướng dẫn học sinh theo các bước như sau: Bước 1: Giáo viên đưa ra bài toán: Tính diện tích hình diện tích hình bình hành có kích thước ghi trên bảng Học sinh sẽ tự áp dụng công thức để tính diện tích hình bình hành rồi điền vào bảng sau: STT Độ dài đáy Chiều cao Diện tích 1 4 dm 34cm 2 4m 18dm Bước 2: Sau khi làm việc cá nhân xong, giáo viên tổ chức cho học sinh dựa vào kiến thức đã học, các nhóm học sinh chia sẻ các cách làm của mình, so sánh, nhận xét các cách làm và kết quả với nhau. Ở bước này học sinh hợp tác , hỗ trợ kiểm tra nhau từng lượng kiến thức như: phải biết đổi đơn vị đo về cùng đơn vị, …. Sau khi thảo luận nhóm, học sinh hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh bảng danh mục công việc của mình STT Độ dài đáy Chiều cao Diện tích 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số phương pháp nâng cao cất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
7 p | 1313 | 365
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tỉnh Kiên Giang, thực trạng và giải pháp
21 p | 815 | 111
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
36 p | 88 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
27 p | 42 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 24 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên dạy học phân môn học vần lớp 1 bộ sách Cánh diều đạt hiệu quả
39 p | 39 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động thảo luận nhóm trong giờ dạy Đạo đức lớp 3
38 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5
30 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tiếp tục chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học (2021)
21 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Địa lí lớp 4
28 p | 10 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng lớp học thân thiện tại lớp 5B trường tiểu học Giao Châu năm học 2021 - 2022
14 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh lớp 1 sau các tiết học
18 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi vận động trong tiết dạy Thể dục cho học sinh lớp 1 ở Tiểu học
59 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn Toán ở lớp 2
25 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp dạy chuyên đề hình học cho học sinh lớp 5
26 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đổi mới phương pháp tổ chức lễ kỉ niệm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh cho thiếu nhi trường tiểu học Thanh Liệt (2021)
25 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn