Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo thông tư 22 đạt hiệu quả
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở, góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo thông tư 22 đạt hiệu quả
- A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển... Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... ” Trích trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc học nền tảng. Sự thành công của giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển và chất lượng của các bậc học tiếp theo. Đây là bậc học cơ sở đặt nền móng cho sự phát triển của một quốc gia. Mục tiêu giáo dục của tiểu học là hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung hoc c ̣ ơ sở, góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Năm học 2014 2015 là năm hoc̣ thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong năm hoc nay, Bô GD&ĐT ̣ ̀ ̣
- 2 đa ban hanh thông t ̃ ̀ ư 30/2014/TTBGDĐT quy đinh đanh gia hoc sinh Tiêu hoc ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ và Thông tư 22/2016/TT BGDĐT sửa đổi bổ sung được ban hành ngày 22/9/2016 kèm theo Thông tư 30. Theo đó, hoc sinh đ ̣ ược đánh giá một cách toàn diện về ́ ưc ki năng cac môn hoc va hoat đông giao duc kiên th ́ ̃ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ , năng lực, phẩm chất. Vì thê, giáo viên Ti ́ ểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc đánh giá học sinh. Trong nhưng năm h ̃ ọc trước, thực hiện đánh giá học sinh theo TT 32 giaó ̉ viên chi quan tâm đên đánh giá ki ́ ến thức và kĩ năng của học sinh ma ch ̀ ưa chu y ́ ́ ̣ đên viêc đánh giá m ́ ột cách toàn diện sự phát triển của học sinh về cả kiến thức kĩ năng, về sự hình thành và phát triển một số năng lực như: năng lực tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; sự hình thành và phát triển một số phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Thông tư 22 sửa đổi bổ sung ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học là sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy và cách thức đánh giá học sinh một khâu quan trọng của quá trình giáo dục. Theo đó, hoạt động đánh giá là một chuỗi các hoạt động: quan sát, theo dõi, trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra, nhận xét, tư vấn hướng dẫn, động viên… Nghĩa là, hoạt động đánh giá rất cụ thể, tỉ mỉ, chứ không chỉ là hoạt động kiểm tra cho điểm như trước đây. Nội dung đánh giá học sinh cũng toàn diện hơn, bao gồm: Đánh giá quá trình học tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng và đánh giá sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Như vây, ngoài viêc day hoc cac môn theo phân công giang day, tô ch ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ưc, ́ hương dân cac ho ́ ̃ ́ ạt động học tập ở lơp, kha năng h ́ ̉ ợp tac nhom, t ́ ́ ự hoc, giao ̣ tiêp,... giáo viên còn ph ́ ải thường xuyên theo dõi các hoạt động của học sinh ngoài giờ lên lớp. Việc đánh giá học sinh tiểu học không đơn giản chút nào. Giao viên không đ ́ ơn thuần chỉ là dạy học mà phải co nh ́ ững hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về
- 3 kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học... Không chỉ đánh giá cá mặt năng lực của học sinh ở lớp ở trường mà còn thông qua các hoạt động ở nhà. Đó là việc tự học của các em trong dịp nghỉ hè, nghỉ lễ, tết; năng lực tự phục vụ bản thân trong sinh hoạt hằng ngày, ăn uống, giúp đỡ bố mẹ việc nhà, hợp tác với các bạn trong lớp, trong tổ để hoàn thành một số nhiệm vụ mà lớp, trường giao cho. Điển hình là trong dịp nghỉ lễ, tết và gần đây nhất là kì nghỉ dài ngày do dịch bệnh Covid19 gây ra. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá học sinh tiểu học theo TT 22 sửa đổi bổ sung ban hành kèm theo TT 30, đặc biệt là vấn đề hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh trong thời đại mới, tôi đã mạnh dạn chọn sáng kiến Một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo TT 22 đạt hiệu quả. II. Điểm mới của đề tài Sáng kiến Một số giải pháp nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo TT 22 đạt hiệu quả đap ́ ứng việc đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Sáng kiến đưa ra nhưng giai phap nhăm hình thành và ̃ ̉ ́ ̀ phát triển các nhóm năng lực cho học sinh ma lâu nay giao viên ch ̀ ́ ưa chu trong ́ ̣ hay chỉ chú trọng một cách chung chung, chỉ đánh giá về kiến thức kĩ năng. Đông th ̀ ơi đ ̀ ề cao tính tự chủ, tự lập cua ch ̉ ủ thể của học sinh, người thầy chỉ ̀ ướng đạo, áp dụng tính ưu việt của mô hinh VNEN trong qua trinh làm vai tro h ̀ ́ ̀ dạy học phat huy t ́ ối đa tính tích cực, sang tao, ch ́ ̣ ủ động của người học. Vận dụng nhiều nhất các phương tiện liên lạc, dạy học thông qua truyền hình, trực tuyến để đánh giá học sinh trong thời gian nghỉ Tết, lễ, dịch bệnh,... Hoc sinh ̣ được giao duc va phat triên ki năng sông đê tr ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̃ ́ ̉ ở thanh chu nhân t ̀ ̉ ương lai của đất nước một cách năng đông, sang tao, t ̣ ́ ̣ ự tin...
- 4 B. PHẦN NỘI DUNG I. Thực trạng của việc hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo Thông tư 22 1. Thực trang cua ̣ ̉ giao viên ́ ̣ ̣ Năm hoc 20142015 la năm hoc đâu tiên th ̀ ̀ ực hiên đanh gia hoc sinh tiêu ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ hoc theo Thông t ư 30 và năm 2016 là Thông tư 22 sửa đổi bổ sung một số điều của TT 30. Giao viên đanh gia hoc sinh ́ ́ ́ ̣ ở ca 3 măt: ki ̉ ̣ ến thức va cac hoat đông ̀ ́ ̣ ̣ ̣ giao duc; năng l ́ ực; phâm chât. Tuy nhiên, không ph ̉ ́ ải giáo viên nào cũng thực hiện được ngay việc đánh giá thường xuyên các môn học và các hoạt động giáo dục của học sinh trên lớp hằng ngày. Bởi khó khăn trước mắt là thay đổi tư duy của các bậc phụ huynh, tư duy của học sinh và ngay cả nhận thức của của bản thân giáo viên. Từ việc đánh giá bằng điểm số được thay bằng những lời nhận xét của giáo viên, từ cách suy nghĩ học vì điểm được thay bằng học để có kiến thức, để phát triển năng lực, phẩm chất thực sự không dễ thay đổi mà phải kiên trì từng bước mới có hiệu quả. ̣ ̣ ́ ̣ Viêc nhân xet, đanh gia hoc sinh t ́ ́ ưởng như đơn gian nh ̉ ưng thực tê la vô ́ ̀ ̣ cung quan trong, b ̀ ởi nhưng l ̃ ơi nhân xet cua cô giao se tac đông đên tâm t ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ́ ̣ ́ ư, tinh ̀
- 5 ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ̣ cam cua cac em. Vi vây, môi giao viên tiêu hoc nói chung và b ́ ̃ ́ ản thân tôi nói riêng ̣ đêu găp không it kho khăn khi l ̀ ́ ́ ựa chon ngôn ng ̣ ữ đê đanh gia t ̉ ́ ́ ừng hoc sinh. ̣ Thực hiên đanh gia, nhân xet hoc sinh theo Thông t ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ư 22 ban hành kèm theo TT 30 ́ ̀ ̣ ợi cho hoc sinh, nh co nhiêu thuân l ̣ ưng giao viên cung vât va h ́ ̃ ́ ̉ ơn; bởi giao viên se ́ ̃ ̉ ựa chon đanh gia, nhân xet sao cho hoc sinh bi phai l ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ết được các ưu điểm, cái làm được của bản thân; nhân ra đ ̣ ược cai h ́ ạn chế, cai ch ́ ưa tôt m ́ ột cách tế nhị và đưa ra các biện pháp khắc phục đông th ̀ ơi khuyên khich cac em cô găng đê tiên ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ơn. bô h Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học, có thể nói rằng người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức đên t ́ ưng đ ̀ ối tượng học sinh, đăc biêt la vê các năng ̣ ̣ ̀ ̀ lực của học sinh. Việc dạy học còn mang tính đồng loạt, toàn lớp, chỉ chú trọng dạy kiến thức mà chưa chú trọng dạy năng lực, kĩ năng sống và phẩm chất cho học sinh. Giáo viên đã tạo cơ hôi cho hoc sinh kha năng điêu hanh, t ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ự hoc, t ̣ ự ̉ ̣ ̣ ự tin, biêt chia se, bay to y kiên, h quan, manh dan, t ́ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ợp tac... nh ́ ưng chưa thực sự chú trọng; chưa thực sự tao đ ̣ ược môi quan hê gân gui gi ́ ̣ ̀ ̃ ưa giao viên hoc sinh, ̃ ́ ̣ ̣ hoc sinh h ọc sinh, phu huynh giao viên... ̣ ́ Hơn nữa, do quen vơi cach đanh gia cu, giao viên chi chu trong đánh giá ́ ́ ́ ́ ̃ ́ ̉ ́ ̣ về kiến thức ma it quan tâm viêc đánh giá năng l ̀́ ̣ ực và phẩm chất cho học sinh. ̣ Môt sô giao viên ch ́ ́ ưa nhân th ̣ ưc đây đu quan đi ́ ̀ ̉ ểm đánh giá của TT22. Việc đánh giá mơi chi quan tâm đên ki ́ ̉ ́ ến thức, các kĩ năng như đọc, viết, tính toán song lại lơ là, qua loa, ít quan tâm đến việc đánh giá về mặt năng lực, phẩm chất. Một số giáo viên khi thực hiện nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư 22 còn mang tính hình thức, chung chung do chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc nhận xét, đánh giá học sinh cũng như lợi ích mà nó mang lại. 2. Thực trang cua hoc sinh ̣ ̉ ̣ Trường tôi đang công tác đóng trên địa bàn của một xã thuộc vùng giữa nhưng nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đời sống kinh tế xã hội tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn khó khăn, trình độ văn hóa nhận thức
- 6 ̉ cua nhân dân không đồng đều. Một số học sinh phải sống với ông bà do bố mẹ đi làm xa, một số em thì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn. Do thời gian thực hiện Thông tư 22 chưa đủ dài. Các thuật ngữ, các hình thức đánh giá theo TT32 vẫn được các em thỉnh thoảng sử dụng từ thế hệ học sinh này truyền sang thế hệ học sinh khác. Các em chưa nhận thức được một cách rõ ràng rằng việc đánh giá, nhận xét của cô giáo là nhằm giúp các em ngày một tiến bộ hơn; qua đó các em thấy được mặt tốt, mặt còn hạn chế của mình để vươn lên trong học tập, trong cuộc sống. Lớp tôi đang chủ nhiệm và giảng dạy có trình độ hơi thấp hơn so với các lớp khác trong trường và mặt bằng đời sống cũng thấp hơn nên việc hình thành và phát triển một số năng lực của các em như năng lực “tự phục vụ, tự quản; hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề” cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Các em còn thiếu thốn, phải dành thời gian làm việc nhà để giúp đỡ gia đình, không có sự giám sát của bố mẹ nên còn chưa tự học, tự ti về hoàn cảnh và đặc biệt là rụt rè, chưa mạnh dạn hợp tác với bạn, với thầy cô và mọi người để giải quyết một số vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Qua khảo sát tình hình đầu năm về các nhóm năng lực ở lớp tôi phụ trách, kết quả đạt được như sau: Tổng số Năng lực Đạt tốt Đạt Cần cố gắng HS 26 Tự phục vụ, tự quản 14 9 3 26 Hợp tác 15 7 4 Tự học và giải quyết 26 17 5 4 vấn đề Từ bảng số liệu cho thấy một số năng lực cần thiết của các em trong xã hội hiện đại này đang hạn chế: hoc sinh thiêu ̣ ́ tính tự lập. tự phục vụ bản thân, còn ngại ngùng, chưa biết hợp tác với bạn bè, thầy cô để tìm kiếm sự giúp đỡ.
- 7 Đặc biệt, các em chưa có tính tự giác trong học tập, còn ham chơi và dánh nhiều thời gian xem ti vi và chơi điện thoại. Các em còn khá thụ động, chưa mạnh dạn và quyết đoán để giải quyết một vấn đề bất kì ở trường hay ở nhà, còn ỉ lại vào bố mẹ,… 3. Thực trang cua cha me hoc sinh ̣ ̉ ̣ ̣ Trình độ văn hóa, nhận thức của một số phụ huynh vẫn còn hạn chế. ̣ ́ ̉ ̣ Điêu kiên kinh tê cua đia ph ̀ ương con kho khăn. ̀ ́ ̣ ̣ Môt sô gia đình thu nhâp con ́ ̀ ̉ ́ ựa vao nông nghi thâp, chu yêu d ́ ̀ ệp. Phụ huynh phải bươn chải với cuộc sống nên ít có thời gian quan tâm đến con em và giao phó hết trách nhiệm cho nhà trường. Nhiều gia đình con cái phải ở với ông bà để bố mẹ đi làm xa,... Đánh giá, nhận xét học sinh vẫn còn là điều mới lạ với giáo viên, học sinh và đặc biệt là phụ huynh học sinh bởi thời gian thực hiện chưa dài. Vơi ph ́ ương ́ ơi nay đoi hoi phu huynh phai luôn quan tâm, trao đôi, kiêm tra phap đanh gia m ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ương giao duc cac em, ph qua trinh hoc tâp cua hoc sinh, cung nha tr ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ải tập trung dạy cho các em kĩ năng sống. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ mà chúng tôi gặp phải khi thực hiện đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư 22. Cha mẹ hoc sinh m ̣ ơi chi quan tâm con cai hoc hanh thê nao, k ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ết quả ra sao chứ hầu như ít quan tâm đến việc hinh thanh va phat triên năng l ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ực va phâm chât ̀ ̉ ́ cho cac em, do nh ́ ận thức chưa đúng về giáo dục, chưa năm đ ́ ược cach đanh gia ́ ́ ́ ̣ hoc sinh theo h ương đôi m ́ ̉ ơi… Nhi ́ ều gia đình vẫn còn tồn tại lối suy nghĩ lệch lạc là việc dạy chữ, dạy người là việc của các thấy cô giao ́ ở trường, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành và phát triển các phẩm chất của con em, không nắm được con mình có mạnh dạn hay không, có được những năng lực gì, phẩm chất gì để thể hiện trong đời sống hằng ngày. Một số phụ huynh còn không hợp tác với nhà trường để giáo dục các em để hoàn thiện nhân cách cho các em. II. Cac giai phap nh ́ ̉ ́ ằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực cho học sinh lớp 5 theo Thông tư 22 đạt hiệu quả
- 8 1. Tìm hiểu, nắm bắt hoàn cảnh học sinh Điều kiện và hoàn cảnh của học sinh có ảnh hưởng lớn đến việc học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của từng lớp. Vì vậy, là một giáo viên vừa nhận nhiệm vụ giảng dạy, vừa chủ nhiệm lớp, ngay từ đầu năm học, tôi đã tìm cách nắm bắt hoàn cảnh sống của học sinh. Cụ thể, tôi tìm hiểu và thu thập thông tin những điểm chính sau: Điều kiện kinh tế, văn hóa của từng học sinh. Những đặc điểm về thể chất, sinh lí của từng học sinh: Thể lực (cân nặng, chiều cao, ...), sức khỏe (khỏe mạnh hay bệnh tật, vóc dáng bình thường hay bị khuyết tật, ...) Những đặc điểm về tâm lí của mỗi học sinh như khả năng nhận thức, tư duy: thông minh, nhanh nhẹn hay chậm chạp... trong các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí, giao tiếp... Nắm vững tính cách và những phẩm chất của từng học sinh: chăm học hay lười học, khiêm tốn hay ba hoa, trung thực hay giả dối, mạnh dạn hay nhút nhát, ... Từ những đặc điểm của từng học sinh mà đã tìm hiểu, nắm bắt được ngay từ đầu năm học, tôi đã phân tích để biết rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh học yếu để có biện pháp giúp đỡ, khắc phục; nắm được sở trường của học sinh giỏi, học sinh năng khiếu để có hướng bồi dưỡng, để giáo dục và hình thành các mặt năng lực cho các em. Việc tìm hiểu, nắm bắt hoàn cảnh học sinh có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Ngoài tìm hiểu trực tiếp thông qua học sinh trong các tiết học chính khóa, tiết sinh hoạt tập thể hay tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh trực tiếp giới thiệu về bản thân mình, về bố mẹ mình với cô giáo cũng như các bạn trong lớp; tôi còn tìm hiểu thông qua những giáo viên dạy các em trong những năm học trước và thông qua cha mẹ của chính các em và cha mẹ
- 9 của các bạn trong lớp. Gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh về vấn đề học tập, năng lực, phẩm chất của học sinh cũng như nâng cao chất lượng giáo dục là việc làm cần thiết và không thể thiếu của một giáo viên chủ nhiệm lớp. Từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan, đầy đủ và chính xác hơn đối với học sinh. Tôi đã đề ra nhiệm vụ đối với bản thân mình là đến thăm gia đình của một số học sinh cá biệt, động viên khích lệ các em đi học đầy đủ, tìm hiểu nguyên nhân một số em vì sao đến trường không hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao, vì sao lại nói cô giáo về một vấn đề nào đó, ... Nhờ việc làm đó, học sinh của tôi đã đi học đầy đủ, tỉ lệ chuyên cần ngày càng cao, các em cảm thấy được cô giáo gần gũi, yêu thương và đặc biệt, các em tự tin hơn khi trao đổi với cô giáo những vấn đề vướng mắc trong học tập cũng như trong đời sống hàng ngày của mình. 2. Đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng mô hình trường học mới 2.1 Đổi mới không gian lớp học Thay đổi trong sắp xếp ban ghê phu h ̀ ́ ̀ ợp day hoc theo nhom t ̣ ̣ ́ ạo ra môi trường sư phạm thuận lợi cho việc dạy học của thầy và trò. HS được bố trí ngồi theo nhóm (4 5 em) đã có được không gian thông thoáng dễ dàng cho việc đi lại giữa thầy và trò trong lớp học; GV đến với các nhóm một cách thuận lợi để kiểm tra việc học của từng HS và giúp đỡ điều chỉnh việc làm của các em trong nhóm. Thầy và trò trao đổi với nhau nhiều hơn, sát hơn. Hoc sinh co c ̣ ́ ơ hôị ̣ ̣ ̉ bôc lô kha năng trao đổi, chia sẻ, biết hợp tác với các bạn để giải quyết vấn đề học tập mà giáo viên nêu ra. Mặt khác, khi làm việc theo nhóm, mỗi học sinh tự đảm nhiệm, tự học, tự quản công việc của mình mà nhóm trưởng giao. Từ đó, ý thức, trách nhiệm của các em càng ngày càng tiến bộ, năng lực của mỗi bạn học sinh được bộc lộ. 2.2 Đổi mới phương pháp dạy học Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được đặt ra đối với tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng. GV chú
- 10 trọng hoạt động học của HS, đến với từng em và nhóm học tập nhiều hơn làm việc chung cho cả lớp, giải đáp ý kiến và vướng mắc của HS thay vì thuyết giảng. GV và HS giao tiếp, chia sẻ, tự học, hợp tác với bạn, với cô giáo để khám phá kiến thức. Học theo nhóm là một đặc trưng trong đổi mới cách dạy và học. Hầu hết các tiết học, HS đã có gần ba phần tư thời gian để làm việc nhóm, cặp và cá nhân một cách khá vui, sinh động và hiệu quả. Các em được thực sự cùng nhau trao đổi, tìm tòi để tìm ra lời giải hoặc để hiểu bài thông qua các hoạt động học tập; chỗ nào chưa rõ thì hỏi cô giáo hoặc bạn trong nhóm để có thêm gợi ý giải thích… HS tiến bộ rõ về sự tự tin cũng như mạnh dạn hơn trong giao tiếp; các em có sự chia se giúp đ ̉ ỡ nhau trong học tập; các đối tượng HS coǹ ̣ châm có cơ hội phát biểu, để thắc mắc và hiểu được bài học. Việc luân phiên nhóm trưởng, chỗ ngồi hay thay đổi các thành viên trong Hội đồng tự quản cũng một việc làm thiết thực cho học sinh giúp các em tăng cường kĩ năng “nói” trước đám đông, từ đó các em tự tin lên rất nhiều. Tôi chu trong viêc “H ́ ̣ ̣ ọc mà chơi chơi mà học”, vừa học vừa chơi một cách có kỉ luật, có quy định, có luật chơi. Tham gia trò chơi giúp các em rèn luyện thể chất, sự khéo kéo, nhanh nhẹn, hoạt bát, tạo sự hòa đồng, thân thiện, đoàn kết,... Những phút vui chơi thỏa mái, lành mạnh sẽ giúp các em thêm hào hứng để học tập và sống hồn nhiên hơn. Hơn nữa, việc vui chơi lành mạnh còn tạo ra nhiều đức tính tốt đẹp, hạn chế những tật xấu, đồng thời rèn luyện thể chất và tâm hồn các em theo chiều hướng tốt hơn. ̣ ̣ Trong day hoc, tôi linh ho ạt lựa chọn biện pháp phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. “Học trò không phải là một chiếc bình cẩn đổ đầy kiến thức, các em là những ngọn đuốc cần được thắp lên”. Tôi tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú như trang trí trường lớp học; tìm hiểu lịch sử địa phương; hướng dẫn viên nhỏ tuổi, hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương,…Trong mỗi hoạt động, tôi tạo điều kiện và khuyến khích các em chủ động trong việc tổ chức điều khiển và tự
- 11 quản các hoạt động, tích cực tham gia vào các khâu lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động của mình. Và đặc biệt là không làm thay, làm hộ học sinh. Quá trình đó giúp các em hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả nhất, trách nhiệm với những nhiệm vụ mà mình được giao. Cứ giao nhiệm cho các em làm việc theo nhóm, theo cộng đồng, các em sẽ hợp tác, tự quản tốt hơn. Chơi trong học tập giúp các em bộc lộ năng lực của mình thông qua các trò chơi. 2.3 Đổi mới hình thức sinh hoạt tập thể nhằm phát huy vai trò của Hội đồng tự quản ̉ ưc co chât l Tô ch ́ ́ ́ ượng tiêt sinh hoat tâp thê, giao cho ch ́ ̣ ̣ ̉ ủ tịch Hội đồng tự quản điêu hanh tiêt sinh hoat l ̀ ̀ ́ ̣ ơp, hoc sinh phat biêu dân chu, manh dan nhân ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ược khen khuyêt điêm cua minh va chi ra thiêu sot cua ban, binh bâu cac ban đ trong các mặt kiến thức kĩ năng; năng lực; phẩm chất trong tuần, trong tháng và trong học kì…Nhờ vây ren cho hoc sinh kha năng giao ti ̣ ̀ ̣ ̉ ếp, trình bày trước đám đông, tự quản, tự tổ chức một hoạt động tập thể… Bên cạnh đó, việc làm này còn rèn cho học sinh tinh t ́ ự tin, trung thực, trach nhiêm… ́ ̣ 3. Xây dựng lớp học thân thiện 3.1.Tạo môi trường lớp học thân thiện Giao viên s ́ ử dụng lời nói, ánh mắt và cử chỉ thân thiện: Lời nói là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của thầy cô giáo với học sinh. Bởi vậy, giáo viên cần sử dụng lời nói sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Lời nói của giáo viên phải chuẩn mực, sẵn sàng nhận lỗi khi phát ngôn sai. Điều này làm tăng thêm uy tín của giáo viên đối với học sinh. Những lời nhận xét của tôi dành cho các em luôn chứa đựng những tâm tư, tình cảm và cả sự tâm huyết sâu sắc về mỗi học sinh. Khi giao tiếp với học sinh, tôi luôn sử dụng ngôn ngữ sao cho các em dễ hiểu nhất, giàu hình ảnh và đạt giá trị biểu cảm cao. Lơi nói nhe nhang cùng v ̀ ̣ ̀ ới ánh mắt thân thiện sẽ tạo ra những xúc cảm tâm lí, giúp các em thoải mái và tự tin hơn trong mọi hoạt động. Cân khen ng ̀ ợi, đừng chê bai. Khen ngợi là việc làm
- 12 không thể thiếu trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục học sinh tiểu học. Khi học sinh làm được việc tốt là phải khen ngợi ngay để khích lệ, động viên. Một lời khen có hiệu quả giáo dục gấp nhiều lần so với những lời chỉ trích, chê bai. Đặc biệt với học sinh cá biệt thì lời động viên, khen ngợi như là liều thuốc tinh thần giúp các em thay đổi hành vi theo chiều hướng tích cực, còn là động cơ thúc đẩy quá trình học tập va ren luyên c ̀ ̀ ̣ ủa các em, giúp học sinh manh dan khi giao tiêp, ̣ ̣ ́ tự tin, săn sang chia se v ̃ ̀ ̉ ơi ban va thây cô giao. ́ ̣ ̀ ̀ ́ Mỗi lời nhận xét phải là thông điệp của người thầy đối với học sinh và phải đảm bảo được hai yếu tố đó là: Khẳng định trên cơ sở thực tiễn và tư vấn, động viên các em học sinh. Trong nhận xét học sinh, tôi luôn dùng từ “tiến bộ” để bao hàm đầy đủ sự phát triển của các em trong các mặt học tập, các hoạt động liên quan đến phát triển năng lực cá nhân. Ví dụ: Cô thấy em có nhiều tiến bộ khi giải quyết vấn đề cô giao, cần tiếp tục phát huy em nhé!”. Hoặc nếu em A làm tốt việc này, em B làm chưa tốt việc kia thì tôi nhận xét ngay tức thì và truyền tải được những thông điệp nhắn nhủ ở trong đó. Giáo viên là người rất gần gũi với học sinh, vì vậy hãy cố gắng để các em luôn cởi mở với thầy cô. Hãy lắng nghe học sinh để hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em. Giáo viên vừa là bạn vừa là thầy của các em. Giáo viên không cần phải che giấu tình cảm của mình với các em, nhưng cần tuyệt đối tránh sự ưu ái đặc biệt với một vài em nào đó. Công bằng, khách quan và trung thực là nguyên tăc trong đánh giá. ́ Tự phục vụ, tự quản; tự học và giải quyết vấn đề là các nhóm năng lực mà tôi thường xuyên hướng tới giáo dục các em. Học sinh lớp 5 là khối lớp lớn nhất trường. Tôi luôn giáo dục các em các năng lực tự phục vụ, tự học để các em có thể chủ động, tự khẳng định mình trong mọi công việc được giao. Các em bộc lộ hết khả năng, ý thức của mình trong mọi hoạt động, Từ đó sẽ hình thành cho các em tính độc lập tự chủ trong các hoạt động ở nhà và ngoài xã hội. Các em luôn tự giác, không ỉ lại vào bạn bè, bố mẹ, anh chị trong bất cứ hoàn cảnh nào. Các em sẽ luôn tự tin với các em học sinh ở các khối lớp dưới, sẽ làm
- 13 gương cho các em. Đây cũng sẽ là tiền đề để giúp các em khẳng định mình, tự họcm tự chủ trong các cấp học cao hơn sau này. 3.2 Tăng cường sự tham gia của học sinh trong mọi hoạt động Xây dựng nội quy lớp học. Đây là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi học sinh tham gia được cung cấp thông tin, được bày tỏ ý kiến của mình, ý kiến của các em được lắng nghe và tôn trọng. Từ đó giúp học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề ra. Ngoài ra, học sinh còn được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, bày tỏ ý kiến và tham gia quá trình ra quyết định, biết hợp tác, phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mỗi HS. Chia se ̉ “Điều em muốn nói”. Chúng ta biết rằng, không phải lúc nào học sinh cũng có thể trực tiếp nói thẳng mong muốn, suy nghĩ của các em với thầy cô giáo, với nhà trường. Vì vậy, thông qua hòm thư “Điều em muốn nói”, học sinh được tự do bày tỏ những khúc mắc, băn khoăn của mình về cuộc sống xung quanh các em, về trường, lớp, bạn bè và thầy cô. Giáo viên có thể rút ngắn khoảng cách giữa thầy và trò, được lắng nghe những chia sẻ, mong muốn của các em để kịp thời có những điều chỉnh hợp lý, nhằm ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục, tạo môi trường thân thiện trong lớp học. Ví dụ: khi một học sinh làm một điều có lỗi hoặc không trung thực, em chưa thể mạnh dạn để nhận lỗi với cô giáo thì hòm thư “Điều em muốn nói” sẽ giúp các em thực hiện điều đó. Xây dựng “Đôi bạn cùng tiến”: Trong lớp bao giờ cũng có nhiều đối tượng học sinh, ngoài những học sinh hoan thanh tôt cac môn hoc còn có nh ̀ ̀ ́ ́ ̣ ững học sinh chưa hoan thanh, tiêp thu châm. V ̀ ̀ ́ ̣ ậy việc xây dựng “Đôi bạn cùng tiến” là để học sinh hoc tôt kèm c ̣ ́ ặp học sinh con châm tiên, giúp các em h ̀ ̣ ́ ọc sinh nay không b ̀ ị tự ti, mặc cảm và thụ động trong học tập. Tôi phân các đôi sao cho các em ở gần nhau nhất để dễ kèm cặp nhau. Qua nắm được sức học của từng em, tôi lưu ý nhiều đến những em thuộc đôi t ́ ượng đặc biệt. Các em giúp nhau trong mọi lĩnh vực như: Nhắc nhở bạn học bài, xem lại bài; trao đổi kinh nghiệm học tập; cách học bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến thức đã học vào
- 14 làm bài tập; hướng dẫn bạn làm bài tập hoặc củng cố kiến thức mà bạn chưa hiểu, hướng dẫn cho bạn cách trình bày ý kiến trước lớp. Qua kiêm tra đinh ki, ̉ ̣ ̀ nhóm bạn nào tiến bộ tôi thường trao một mon quà đ ́ ể động viên các em có sự cố gắng. Đồng thời, qua đó khuyến khích nhóm bạn khác thi đua nhau. Qua việc làm này, các em biết quan tâm bạn mình, bạn học tốt “giám sát” bạn mình kĩ hơn, bạn học chậm thì tự giác hơn, chăm học hơn để cùng thi đua với các bạn của các đôi khác. ̉ ưc cac tro ch Tô ch ́ ́ ̀ ơi, cac hoat đông trong gi ́ ̣ ̣ ờ giai lao là m ̉ ột hoạt động vô cùng thú vị. Hoc sinh la ng ̣ ̀ ươi t ̀ ự khởi xương, t ́ ự tô ch ̉ ức, tự quản các bạn và giao viên cung tham gia ch ́ ̀ ơi vơi hoc sinh. Tr ́ ̣ ươc khi ch ́ ơi, tôi đưa ra nhưng giai ̃ ̉ thưởng thú vị như goí banh, ́ cái kẹo, hay hôp ̣ phân, ́ quyển vở, quyển sách truyện… đê khích l ̉ ệ tinh thân ch ̀ ơi cua cac em. Qua tro ch ̉ ́ ̀ ơi, giao viên giup hoc ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ơp vui ch sinh ren luyên ki năng điêu hanh l ̀ ̃ ́ ơi, văn nghê, v ̣ ừa giup cac em thê hiên ́ ́ ̉ ̣ sự đoan kêt, h ̀ ́ ợp tac, giup đ ́ ́ ỡ nhau đê cung nhau hoan thanh tôt nhiêm vu. Thông ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ qua nhưng gi ̃ ờ giai tri thu vi ây, hoc sinh cang thân thiêt, quy mên nhau h ̉ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ơn và ́ ́ ̀ ́ ̃ ̃ ̀ ́ ỡ nhau khi găp kho khăn trong hoc tâp chăc chăn răng cac em se săn sang giup đ ̣ ́ ̣ ̣ cung nh ̃ ư trong cuôc sông, h ̣ ́ ợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề. Nhơ thê, tôi th ̀ ́ ấy tình cảm giữa thầy trò đã gắn bó nhau hơn và những học sinh hay nhút nhát, rụt rè nay không còn nữa mà trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó các em càng ham thích đến lớp để hòa nhập với bạn bè, cac em biêt h ́ ́ ợp ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ới ban, vi tac, chia se kêt qua hoc tâp v ́ ̣ ệc học của các em ngày càng tiến bộ hơn. 4. Tuyên truyền, phối hợp tốt các lực lượng tham gia đánh giá 4.1. Tạo điều kiện để học sinh tham gia đánh giá Ba lực lượng tham gia đanh gia, nhân xet hoc sinh la giao viên, hoc sinh va ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ợi đê giup cac em phat triên tôt h phu huynh. Đây la điêm thuân l ̉ ́ ́ ́ ̉ ́ ơn, toan diên h ̀ ̣ ơn. Trong quá trình thực hiện, tôi đã cố gắng tổ chức cho học sinh tự đánh giá mình và đánh giá bạn qua các hoạt động trong từng bài học, tuần học. Đây cũng chính là những thông tin bổ ích, góp phần làm căn cứ cho giáo viên trong việc thực
- 15 hiện đánh giá học sinh. Co nh ́ ưng hoat đông hoc sinh t ̃ ̣ ̣ ̣ ự đanh gia trong căp, trong ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ̉ ́ nhom băng cach đôi bai cho nhau đê cung ra soat xem kêt qua nao đung va đu, kêt ̉ ̀ ưa đung va con thiêu. Co nh qua nao ch ́ ̀ ̀ ́ ́ ững hoat đông hoc sinh t ̣ ̣ ̣ ự đanh gia cheo ́ ́ ́ giưa cac nhom. Co nh ̃ ́ ́ ́ ưng hoat đông hoc sinh cung giao viên đanh gia theo nh ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ́ ững tiêu chi giao viên đa nêu. T ́ ́ ̃ ừ đo cac em thây đ ́ ́ ́ ược những viêc lam đung va viêc ̣ ̀ ́ ̀ ̣ lam sai, nh ̀ ưng điêu minh cân phai hoc tâp ban đê phat huy va khăc phuc. Các em ̃ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ không chỉ đánh giá các bạn về các mặt kiến thức trên lớp mà còn các hoạt động ở nhà. Những bạn cùng thôn, cùng xóm có thể nhận xét bạn mình xem về nhà có tự túc làm những việc để tự phục vụ bản thân như tự nấu cơm, giặt quần áo của mình, tự hoàn thành bài tập, kiểm soát việc học và chơi ở nhà,… Có thể thấy trong đợt nghỉ dịch Covid 19 dài ngày vừa rồi, việc tự học của các em hoặc học trực tuyến được các cặp “đôi bạn cùng tiến” nắm và chia sẻ, đánh giá với cô giáo khá cởi mở. Các em biết tiếp nhận thông tin từ nhà trường, GVCN, thầy giáo TPT, thôn xóm để phân chia giờ học bài, chơi thể thao, giúp đỡ gia đình, … một cách hiệu quả và báo cáo tình hình với GVCN khá đầy đủ. Các em tham gia làm bài tập cô giáo giao đăng trên trang Website của trường, biết phô tô bài tham gia cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ, Vẽ tranh, … với số lượng đầy đủ và chất lượng khá tốt. 4.2 Thường xuyên trao đổi, chia se v ̉ ới phụ huynh học sinh Nhà trường đã tổ chức tuyên truyền nội dung của Thông tư 30 và Thông tư 22 sửa đổi bổ sung tới phụ huynh học sinh qua các buổi họp lớp, qua trao đổi hàng ngày giúp phụ huynh học sinh hiểu được về ý nghĩa của việc đánh giá học sinh theo Thông tư mới. Đê hoc sinh phat triên toan diên cân s ̉ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ự quan tâm cua ca ̉ ̉ ̀ ương va gia đinh. B nha tr ̀ ̀ ̀ ản thân tôi đã tăng cường tuyên truyên đên phu huynh ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ đê phu huynh nhân thưc đ ́ ược tâm quan trong cua viêc tham gia đanh gia, nhân xet ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ hoc sinh. Hình thành ý thức phụ huynh cần chủ động gặp giáo viên cũng là một việc làm thiết thực mà tôi đã thực hiện có hiệu quả. Giáo viên phối hợp chặt
- 16 chẽ với gia đình trong việc giáo dục học sinh. Qua đó giáo viên sẽ có cái nhìn toàn diện về học sinh của mình. Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh cùng phối hợp vơi giao ́ ́ ̉ ̣ ̣ viên chu nhiêm trong viêc giáo dục cac em, đ ́ ộng viên giúp đỡ kịp thời từng học sinh nhất là đối với những học sinh cần nâng cao chất lượng học tập, phat triên ́ ̉ ̉ phâm chât, năng l ́ ực. Tôi yêu cầu phụ huynh chú trọng đến các mặt năng lực của các em như tự phục vụ, tự học, hợp tác giao tiếp với các thành viên trong gia đình, xóm thôn. Tôi cần phu huynh giup hoc sinh ren luyên chăm làm, giúp đ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ỡ gia đình các công việc vừa sức; tự học, bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; cố gắng tự hoàn thành công việc; … phù hợp với lứa tuổi và khả năng đồng thời hoàn thành các bài vận dụng thực hành ở nhà và ngoài xã hội. Tôi trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình thức như: có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại mỗi khi có sự việc cần trao đổi ngay, đôi khi chỉ là những thăm hỏi việc học tập sinh hoạt của học sinh ở nhà để tìm nguyên nhân học sa sút hay cùng nhau phối hợp để giúp học sinh tiến bộ vê phâm chât ̀ ̉ ́ va năng l ̀ ực. Tôi không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Đồng thời tôi cũng lắng nghe để hiểu những tâm tư, nguyện vọng của phụ huynh cùng nhau bàn bạc thống nhất cách giáo dục con em mình cho phù hợp. Để thực hiện tốt việc phối hợp giáo viên nên tạo được sự thay đổi trong suy nghĩ và hành động của phụ huynh, ngoài việc chủ động đến thăm gia đình học sinh để phối hợp giáo dục thì tôi còn hình thành ý thức từ phụ huynh cần phải chủ động gặp giáo viên để phối hợp giáo dục. Trong đợt nghỉ dịch Covid dài ngày vừa rồi, tôi thấy sự phối kết hợp của phụ huynh và thầy cô được thể hiện một cách rõ nét để cùng giáo dục học sinh. Bằng các phương tiện thông tin như điện thoại, mạng Internet, giáo viên có thể truyền đạt các thông báo của Phòng giáo dục, Nhà trường, thầy cô giáo,… về việc thực hiện công tác phòng dịch bệnh, về việc tự học ở nhà, học qua truyền hình, …Phụ huynh rất hăng hái và nhiệt tình tạo điều kiện cho các em ôn tập
- 17 kiến thức một cách tốt nhất. Ngoài việc học, phụ huynh còn chia sẻ, trao đổi với cô giáo về hoạt động giúp đỡ gia đình bằng các bức ảnh như học chế biến các món ăn, nhặt rau, chùi nhà,…Các em hưởng ứng Ngày sách Việt Nam bằng các hình ảnh và video phong phú, đa dạng. Mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh được cải thiện theo chiều hướng tích cực, gần gũi hơn, cởi mở hơn và chân tình hơn. Thông qua đó giáo viên sẽ đánh giá HS một cách toàn diện hơn và chính xác hơn. 4.3 Phối hợp giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giáo dục học sinh ̣ Giao viên bô môn (GVBM) c ́ hịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục mà mình đảm nhận theo quy định. Theo cach đanh gia hoc sinh ́ ́ ́ ̣ ở TT 22, hoc sinh ̣ được đánh giá ở ca 3 măt nên rât thuân l ̉ ̣ ́ ̣ ợi trong viêc giup hoc sinh phat triên ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ phâm chât, năng l ́ ực; năm đ ́ ược nhưng han chê cua hoc sinh va đa co cac biên ̃ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ́ ́ ̣ ́ ỡ. Giao viên chu nhiêm phap giup đ ́ ́ ̉ ̣ (GVCN) phối hợp với GVBM, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục. Phối hợp với GVBM đánh giá quá trình hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh . VD: Em A cần giúp đỡ để học sinh tự tin hơn trong học tập và các hoạt động; em B có biểu hiện thiếu trung thực trong học tập, hay ăn cắp đồ dùng các bạn, em C chưa đoàn kết, hay đánh bạn và còn chưa đoàn kết, phân biệt đối xử với các bạn, … Giáo viên bộ môn cũng là người thầy, là người anh, người chị nắm đặc điểm tình hình mỗi em trong mỗi tiết học va ngoai gi ̀ ̀ ờ hoc đ ̣ ể kịp thời trao đổi với giáo viên chủ nhiệm tìm cac biên phap giup đ ́ ̣ ́ ́ ỡ, giao duc đê cac em hoan ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ơn. thiên h Thời gian để trao đổi ý kiến của tôi thường là vào các giờ ra chơi, các buổi sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, Đội; cũng có khi tôi mời các thầy cô tham gia hoạt động học tập, vui chơi cùng các em. Bằng cách làm này, học sinh của
- 18 tôi càng mạnh dạn hơn khi giao tiếp với thầy cô hay những người lớn tuổi, các em tự tin hơn khi trao đổi những vấn đề các em thường gặp trong học tập, trong cuộc sống. Nếu do điều kiện khách quan mà không trực tiếp trao đổi được, chúng tôi có thể tạo lập các nhóm bao gồm GVCN và GVBM trên Internet để trao đổi trực tuyến cho tiện. Ngoài ra, sau khi kết thúc một tháng và kết thúc học kì, tôi còn tìm cách gặp gỡ, trao đổi, thống nhất ý kiến với đồng nghiệp rồi mới nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục hay sổ học bạ, hay có thể gặp gỡ với các phụ huynh có học sinh cần trao đổi. 4.4. Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức có hiệu quả các hoạt động ̣ ́ ở hoc sinh tham gia môt cach tich c Tôi đông viên, nhăc nh ̣ ̣ ́ ́ ực cac hoat đông ́ ̣ ̣ ̀ ờ lên lơp nh ngoai gi ́ ư: thi văn nghê nhân ngay 20/11; thi em viêt, ve vê me va cô ̣ ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ nhân ngay 20/10; Thi chung em kê chuyên Bac Hô, thăm me liêt si, gia đinh co ̀ ́ công, thăm bia tưởng niêm cac liêt si nhân dip 22/12, ch ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ương trinh Đan ga khăn ̀ ̀ ̀ ̉ ̀ ơi dân gian, tim hiêu lê hôi quê em, em hat dân ca, vê sinh quang đo…tro ch ̀ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̣ trương l ̀ ơp... Đây la c ́ ̀ ơ hôi đê hoc sinh phat triên năng l ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ực giao tiêp, manh dan, t ́ ̣ ̣ ự ́ ực hoat đông, giao l tin, tich c ̣ ̣ ưu hoc hoi ban be… bi ̣ ̉ ̣ ̀ ết tự hao vê quê h ̀ ̀ ương minh, ̀ biết chăm học, phấn đấu học tập để xứng đáng với các thế hệ cha anh đi trước. ̉ ̣ Ngoai ra tôi con chu đông l ̀ ̀ ựa chon cac hinh th ̣ ́ ̀ ưc, nôi dung phu h ́ ̣ ̀ ợp chủ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ơp đê tô ch điêm hoat đông cua Liên đôi hoăc đăc điêm cua l ́ ̉ ̉ ưc cac hoat đông cho ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ cac em tham gia: Thi Rung chuông vang, ve tranh Em yêu biên đao quê h ́ ̀ ̃ ương, Em làm hướng dẫn viên du lịch,…Trong dịp hè, dịp tết, TPT Đội có thể phổ biến những nội quy quy định, các hội thi nhỏ thông qua Internet,… III. Kêt qua đat đ ́ ̉ ̣ ược Qua thời gian thực hiện các giải pháp vê ̀thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo TT 22 đã cho thấy kết quả đạt được đến thời điểm giữa học kì 2 như sau: Tổng số HS Năng lực Đạt tốt Đạt Cần cố
- 19 gắng 26 Tự phục vụ, tự quản 21 5 0 26 Hợp tác 20 6 0 Tự học và giải quyết 23 3 0 26 vấn đề So sánh với kết quả đầu năm học cho thấy: So với đầu năm thì năng lực của học sinh được hình thành và phát triển tốt hơn. Ở 3 nhóm năng lực, các học sinh đạt tốt tăng lên rất nhiều. Biểu hiện: Các phụ huynh đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về việc học tập của con em mình. Học sinh đều có ý thức tự học và học theo nhóm có hiệu quả cao, đặc biệt hầu hết các em đều có ý thức tự quản và tự giác trong mọi hoạt động ở trường cũng như ở nhà. Chất lượng học tập học sinh được tăng lên rõ rệt. Kỹ năng giao tiếp của các em trôi chảy, lưu loát hơn; các em tự tin hơn trong giao tiếp, học tập… Nề nếp lớp học ngày một tốt hơn, có quy củ hơn. Học sinh tự giác trong việc tự học, trình bày bài trong vở, học sinh biết chịu trách nhiệm hơn về những việc mình làm, về những nhiệm vụ được giao. Học sinh ý thức được tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động, phong trào thi đua của lớp; tinh thần đoàn kết, kĩ năng hợp tác và khả năng làm việc theo nhóm hiệu quả cao hơn, biết yêu thương cảm thông cho những người có hoàn cảnh khó khăn, yêu thương những người xung quanh. Đặc biệt, học sinh hầu như không còn biểu hiện không trung thực trong học học tập, biết mạnh dạn nhận lỗi với cô giáo và trước lớp. Đến thời điểm giữa học kì 2 năm học 2019 2020, kết quả đánh giá phẩm chất học sinh của lớp tôi đạt và đạt tốt 26/26 em, tỉ lệ: 100%, không có em nào cần cố gắng.
- 20 C. PHẦN KẾT LUẬN I. Ý nghiã cua sang kiên ̉ ́ ́ Qua một năm học vận dụng các giải pháp về đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư 22 nói trên, bản thân tôi nhận thấy: việc thực hiện đổi mới cách đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư mới là rất cần thiết. Qua quá trình thực hiện đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Thực hiện cách đánh giá học sinh theo Thông tư 22 giúp cho giáo viên thay đổi phương pháp dạy học yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Hơn nữa, thông tư đặt niềm tin và trao quyền chủ động rất lớn cho giáo viên, cho nhà trường. Ban đầu, có thể gặp khó khăn, nhưng nếu xác định được: đánh giá là để giúp HS học tốt hơn, thì thông qua các đợt tập huấn hiểu được cách đánh giá, cùng nhau trao đổi sinh hoạt chuyên môn, qua thực tiễn GV
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn