intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kỹ năng viết văn: Kể về người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường.

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản phục vụ việc viết đoạn văn: các câu trả lời miệng, cách dùng từ đặt câu, viết các câu trả lời thành đoạn văn và viết được đoạn văn theo yêu cầu. Góp phần khắc phục được hạn chế về cách viết một đoạn văn ngắn Kể về người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 với việc sử dụng từ ngữ chưa chính xác, không đúng ngữ pháp, cách sử dụng dấu câu chưa đúng, câu văn cộc lốc hay câu văn không rõ ràng, sự sắp xếp các câu văn không lôgíc,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kỹ năng viết văn: Kể về người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường.

  1. 1 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­  ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Số  Họ và tên Ngày tháng Nơi công tác Chức  Trình  Tỷ lệ (%) đóng  TT năm sinh (hoặc nơi  danh độ  góp vào việc tạo  thường trú) chuyên  ra sáng kiến môn (ghi rõ đối với  từng đồng tác giả,  nếu có) 1 Đào Thị Hằng 15/01/1981 Trường Tiểu  GV Đại học 35 2 Vùi Thị Nình 11/7/1983 GV Đại học 35 học Thị trấn  3 Phạm Thị Thùy Linh 29/9/1977 GV Đại học 30 Tam Đường Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến:  Một số giải pháp  rèn kỹ  năng viết văn: Kể  về  người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6  trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường. ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm   hơn) 20/8/2019. ­ Mô tả bản chất của sáng kiến:  Các em chủ động học tập hơn, biết làm rõ chủ đề qua kỹ năng quan sát,  kỹ năng trả lời. Hứng thú tham gia trình bày, trả lời câu hỏi.   Học sinh dễ dàng nắm rõ bố cục của đoạn văn, sắp xếp được các ý, có   nhiều vốn từ thông qua việc thảo luận, chia sẻ cùng bạn và giáo viên. Giúp học   sinh nhận ra  ưu điểm để  phát huy, đồng thời thấy được hạn chế  để  kịp thời   chỉnh sửa.  Giúp học sinh học tập chủ động và tích cực trong giờ học Tiếng Việt.  
  2. 2 Học sinh tự phát hiện, phân tích và sửa lỗi, giúp bạn cùng tiến bộ, đồng thời  rèn cho các em kĩ năng tự học, tự sáng tạo.   Hình thành cho các em thói quen tự học bài cũ và chuẩn bị bài mới chu đáo. ­ Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất của lớp học, đồ  dùng dạy học của giáo viên và học sinh như: SGK, bảng phụ, phiếu bài tập, tranh ảnh,  vật thật… ­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả: Chúng tôi nhận thấy kết quả học tập phân môn Tập  làm văn của học sinh có nhiều tiến bộ, các em thích thú, háo hức, chờ  đợi đến   phân môn Tập làm văn để thể hiện mình trước bạn bè và thầy cô giáo. Các em rất  tự  tin mỗi khi khám phá, viết đoạn văn kể  về  người thân theo cách của riêng  mình. Với nhiều đam mê đó, bài viết của các em đạt yêu cầu rất cao, góp phần  làm nền tảng vững chắc khi các em lên các lớp cao hơn. Là người giáo viên chúng  tôi luôn đặt vấn đề “Tâm – Trí – Đức” lên hàng đầu. Trải qua những học hỏi, tìm  tòi, nghiên cứu thực tế giảng dạy. Chúng tôi đã có trong tay những giải pháp khi   dạy dạng bài này và không còn lúng túng khi giảng dạy cho học sinh. Cũng thông   qua sáng kiến này mà tổ  chuyên môn trường chúng tôi đã có những buổi họp   chuyên môn hữu ích, họ không chỉ sôi nổi thảo luận khi dạy về phân môn Tập  làm văn lớp 2 nói riêng này mà họ còn mạnh dạn đề ra các biện pháp phù hợp với  các phân môn khác. Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,  đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.   Tam Đường, ngày 15 tháng 6 năm 2020 Người nộp đơn Đào Thị Hằng Vùi Thị Nình [Type text]
  3. 3 Phạm Thị Thùy Linh BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đồng tác giả Họ và tên: Đào Thị Hằng; Vùi Thị Nình;  Phạm Thị Thùy Linh Trình độ văn hóa: 12/12.  Trình độ chuyên môn: Đại học Chức  vụ,  đơn vị  công  tác:  Giáo viên  trường Tiểu  học  Thị   trấn  Tam   Đường.  Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 2A1, 2A3, 2A6 2. Tên sáng kiến:  “Một số  giải pháp rèn kỹ  năng viết văn: Kể  về  người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị Trấn Tam   Đường”. 3. Tính mới:  ­ Các em chủ động học tập hơn, biết làm rõ chủ  đề  qua kỹ  năng quan  sát, kỹ năng trả lời. Hứng thú tham gia trình bày, trả lời câu hỏi.  ­ Học sinh dễ dàng nắm rõ bố  cục của đoạn văn, sắp xếp được các ý,  có nhiều vốn từ thông qua việc thảo luận, chia sẻ cùng bạn và giáo viên. Giúp  học sinh nhận ra  ưu điểm phát huy, đồng thời thấy được hạn chế  kịp thời  chỉnh sửa.  ­ Giúp học sinh học tập chủ  động và tích cực trong giờ  học Tập làm   văn. Học sinh tự phát hiện, phân tích và sữa lỗi giúp bạn cùng tiến bộ, đồng  thời rèn cho các em kĩ năng tự học, tự sáng tạo.  ­ Hình thành cho các em thói quen tự học bài cũ và chuẩn bị bài mới chu  [Type text]
  4. 4 đáo. Sau khi áp dụng các biện pháp mới đã tạo cho học sinh sự tự tin khi học   môn Tập làm văn, giúp cho học sinh có thể nắm bắt kiến thức một cách lôgic   và có hệ  thống, biết kết hợp các môn học khác để  bổ  trợ  kiến thức khi làm  văn. Từ đó giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, rèn luyện khả năng tư duy sáng   tạo, tham gia giờ  học tích cực và đặc biệt là yêu thích, hứng thú trong học  Tiếng Việt. Nhất là tăng chất lượng đại trà và giảm tỷ  lệ  học sinh viết văn  chưa đúng trong môn Tiếng Việt lớp 2 tại lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu   học Thị Trấn. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại a) Hiệu quả về kinh tế Giáo viên thực hiện các giải pháp rèn kỹ năng viết đoạn văn đảm bảo cho   học sinh không tốn kém về kinh tế, tiết kiệm giấy, mực và bút viết cho giáo viên  và học sinh. Trước  đây,  học sinh phải mua nhiều đồ dùng học tập nhưng sau  khi áp dụng sáng kiến thì chi phí học tập được giảm đáng kể. Việc sử  dụng tiết kiệm được những đồ  dùng dạy học và tiết kiệm  được thời gian cho mỗi tiết học khoảng 5 đến 10 phút để giúp các em chơi trò   chơi, giải lao thư giãn và có tinh thần hứng khởi bước vào tiết học tiếp theo. b) Hiệu quả về mặt kĩ thuật  ­ Giải pháp 1: Học sinh có kĩ năng quan sát, hoàn thành phiếu bài tập ở  nhà để chuẩn bị tâm thế cho tiết học mới. ­ Giải pháp 2: Học sinh có kĩ năng dùng từ  đặt câu, viết được câu văn  đúng ngữ pháp, viết được đoạn văn theo yêu cầu.  ­ Giải pháp 3: Giúp học sinh nhận ra ưu điểm phát huy, đồng thời thấy   được hạn chế kịp thời chỉnh sửa. Với  các giải pháp  “Một số  giải pháp rèn kỹ  năng viết văn: Kể  về  người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị Trấn Tam   Đường”, trong năm học 2019 ­ 2020 chúng tôi đã thu được kết quả đáng kể. [Type text]
  5. 5 ­ Về chất lượng môn học: Kết quả là học sinh đã không còn lúng túng  trong quá trình viết đoạn văn kể về người thân, phần lớn các lỗi từ ngữ, ngữ  pháp, câu văn của các em đã được khắc phục, chất lượng bài kiểm tra sau khi  đã áp dụng sáng kiến cao hơn trước cụ thể thông qua bảng kết quả như sau: Tốt Hoàn thành CHT Giai đoạn TSHS Tỉ lệ  SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL % Học kì 1 88 40 45 38 43 10 12 Học kì 2 (Giữa học kỳ  88 62 70 26 30 0 0 II) c) Hiệu quả về mặt xã hội. Từ việc áp dụng sáng kiến này học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 đã nâng cao  chất lượng môn Tập làm văn nói riêng và chất lượng ở tất cả các môn học nói  chung.  Chúng tôi nhận thấy kết quả  học tập phân môn Tập làm văn của học  sinh có nhiều tiến bộ, các em thích thú, háo hức, chờ  đợi đến phân môn Tập   làm văn để thể hiện mình trước bạn bè và thầy cô giáo. Các em rất tự tin mỗi   khi khám phá, viết đoạn văn kể về người thân theo cách của riêng mình. Với  niềm đam mê đó, bài viết của các em đạt yêu cầu rất cao, góp phần làm nền   tảng vững chắc khi các em lên các lớp cao hơn. Là người giáo viên chúng tôi  luôn đặt vấn đề “Tâm – Trí – Đức” lên hàng đầu. Trải qua những học hỏi, tìm   tòi, nghiên cứu thực tế giảng dạy. Chúng tôi đã có trong tay những giải pháp   khi dạy dạng bài này và không còn lúng túng khi giảng dạy cho học sinh.   Cũng thông qua sáng  kiến này mà tổ  chuyên môn trường chúng tôi  đã có  những buổi họp chuyên môn hữu ích, họ không chỉ sôi nổi thảo luận khi dạy   về phân môn Tập làm văn lớp 2 nói riêng này mà họ còn mạnh dạn đề ra các  biện pháp phù hợp với các phân môn khác. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: [Type text]
  6. 6 Sáng kiến đã được áp dụng có hiệu quả với học sinh lớp  lớp 2A1, 2A3,  2A6 tại trường Tiểu học Thị Trấn và có thể triển khai, áp dụng cho các lớp 2   của trường Tiểu học Thị Trấn và các trường Tiểu học trong cùng huyện tham  PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG khảo. TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN Trên đây là bản báo cáo tóm tắt sáng kiến, rất mong nhận được sự  tư  vấn giúp đỡ của hội đồng khoa học các cấp. Tôi xin chân thành cảm ơn./.                                                                            Tác giả/ đồng tác giả                                                                                                                      [                                                ……………..     Đào Thị Hằng                                                           ……………..    Vùi Thị Nình THUYẾT MINH SÁNG KIẾN                                                                 …………..     Phạm Thị Thùy Linh Một số giải pháp rèn kỹ năng viết văn: Kể về người thân cho  học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị trấn Tam  Đường Đồng tác giả: 1. Đào Thị Hằng Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 2. Vùi Thị Nình Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 3.  Phạm Thị Thùy Linh Trình độ chuyên môn: Đại học [Type text] Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
  7. 7 I. THÔNG TIN CHUNG I. Thông tin 1. Tên sáng kiến:  Một số  giải pháp rèn kỹ  năng viết văn: Kể  về  người thân cho  học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị  Trấn   Tam Đường. 2. Đồng tác giả:  [Type text]
  8. 8 2.1. Họ và tên: Đào Thị Hằng Năm sinh: 15/01/1981 Nơi thường trú: Mường Cấu ­ Thị Trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai  Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0376781504 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 35%    2.2. Họ và tên: Vùi Thị Nình  Năm sinh: 11/7/1983 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0369269958 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  35%  2.3. Họ và tên: Phạm Thị Thùy Linh Năm sinh: 29/09/1977 Nơi thường trú: Bản Hô Ta ­ Thị  trấn Tam Đường  ­ Tam Đường  ­ Lai  Châu. Trình độ chuyên môn: Đại học           Chức vụ công tác: Giáo viên           Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Điện thoại: 0382414389 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 30% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn [Type text]
  9. 9 4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  ngày  19  tháng 8 năm 2019  đến  ngày      12 tháng 6 năm 2020. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:  Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai   Châu Điện thoại:  II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến Môn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với học sinh, đặc  biệt là học sinh tiểu học bởi nó là môn học cung cấp cho các em những kiến   thức cần thiết trong giao tiếp hàng ngày. Nó giúp các em phát triển toàn diện,  hình thành ở các em những cơ sở của thế giới khoa học, góp phần rèn luyện  trí thông minh, hình thành tình cảm, thói quen đạo đức tốt đẹp của con người   mới. Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình thành 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói,  đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt hội tụ đủ cả 4 kĩ năng  trên. Nó là phân môn tổng hợp toàn bộ kiến thức đã học ở trong tuần từ các phân  môn: Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu.  Phân môn Tập  làm văn có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng nói và viết. Thế nhưng hiện  nay, đa số  các em học sinh lớp 2 đều rất ngại học phân môn Tập làm văn vì   không biết nói gì? Viết gì? Bởi  ở  lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu  biết còn hạn hẹp. Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh dân tộc thiểu số vốn từ  của các em còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến việc học tập nói chung, học  phân môn Tập làm văn nói riêng. Với mục tiêu rèn học sinh  ở cả bốn kỹ năng  nghe, nói, đọc, viết trong đó kĩ năng viết văn “một đoạn văn ngắn" là yêu cầu cơ  bản khá trọng tâm ở phân môn Tập làm văn lớp 2. Ngay cả bản thân một số giáo  [Type text]
  10. 10 viên đôi khi cũng không tự  tin lắm khi dạy phân môn này so với các môn học  khác.            Trong chương trình Tập làm văn lớp 2, ngay từ  đầu năm học, các em   được làm quen với việc trả lời các câu hỏi, viết đoạn văn và được rèn kĩ năng   viết đoạn văn từ  3 đến 5 câu. Qua dự  giờ  đồng nghiệp cũng như  quá trình  dạy,  việc dạy cho học sinh viết đoạn văn chính là quá trình giáo viên khơi  dậy sự hiểu biết và cảm nhận của các em về  người, vật và cuộc sống xung   quanh. Điều đó đòi hỏi giáo viên dạy cho học sinh cách sử dụng từ chính xác ,  đặt được câu, cách tổ chức, sắp xếp câu, ý sao cho lôgic, sau đó là viết thành  đoạn văn hay. Song thực tế chỉ ra rằng một số học sinh lớp 2 khó nhận thức   được việc sắp xếp ý (cảm nhận của mình) theo trật tự  đúng. Vốn sống của  các em còn hạn chế, do đó khi diễn đạt học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Sự  sắp xếp tổ  chức câu trong đoạn còn rời rạc. Các câu độc lập về  nội dung  chưa có sự liên kết và lôgic … Đôi khi các em còn viết câu không rõ ý, từ lặp   lại nhiều… Là những giáo viên đứng lớp nhiều năm, chúng tôi rất băn khoăn  và trăn trở: Làm thế  nào để  giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề  ra?  Chúng tôi luôn cố  gắng để  tìm ra những giải pháp rèn kỹ  năng viết văn cho  học sinh. Đây là lí do mà chúng tôi chọn và viết Sáng kiến kinh nghiệm với   nội dung: “  Một số  giải pháp rèn kỹ  năng viết đoạn văn: Kể  về  người   thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu h ọc Th ị tr ấn”  nhằm góp  phần nâng cao chất lượng dạy ­ học phân môn Tập làm văn lớp 2. 1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Trang bị  cho các em những kiến thức cơ  bản phục vụ  việc viết đoạn  văn: các câu trả  lời miệng, cách dùng từ  đặt câu, viết các câu trả  lời thành   đoạn văn và viết được đoạn văn theo yêu cầu. Góp phần khắc phục được hạn chế về cách viết một đoạn văn ngắn Kể về  người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6  với việc sử dụng từ ngữ chưa chính  xác, không đúng ngữ pháp, cách sử dụng dấu câu chưa đúng, câu văn cộc lốc hay  [Type text]
  11. 11 câu văn không rõ ràng, sự sắp xếp các câu văn không lôgíc,...  Qua đó bồi dưỡng  lòng say mê yêu thích con người, tình cảm gắn bó giữa con người với con người   đặc biệt là tình cảm trong gia đình của các em.            Giúp học sinh có kĩ năng viết đoạn văn ngắn kể  về  người thân theo  hướng phát huy tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 2. Phạm vi triển khai thực hiện:  ­ Đối tượng: 89 học sinh. Trong đó (lớp 2A1: 32 học sinh; lớp 2A3: 32   học sinh; 2A6: 24 học sinh). ­   Địa   điểm:   Trường   Tiểu   học   Thị   trấn   Tam   Đường   ­   Huyện   Tam   Đường ­ Tỉnh Lai Châu. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: * Thực trạng: Khi chưa áp dụng sáng kiến, để đánh giá học sinh qua các biện pháp cũ  trước đây chúng tôi đưa ra bài tập khảo sát và kết quả như sau:  Tổng  Thời gian khảo sát Kết quả  số HS                  Đầu năm 89 Tốt %   HT % CHT %        Lớp 2A1 32 20 63 12 27 0 0 2A3 32 10 31,5 12 37 10 31,5 2A6 24 6 25 8 33,3 10 41,7 2019 ­ 2020 88 36 41 32 36,3 20 22,7 (Đầu học kì I) Từ  kết quả  khảo sát trên cho thấy tỷ  lệ  học sinh mắc lỗi khi viết văn  còn khá cao, đặc biệt với các lỗi như: lỗi chính tả, lỗi sắp xếp từ trong câu,  lỗi sắp xếp câu trong đoạn,... [Type text]
  12. 12 Kết quả  khảo sát trên cho thấy kỹ  năng viết văn của các em còn hạn  chế do một số nguyên nhân như:  ­ Đây là phân môn các em từ lớp 1 lên lớp 2 mới được tiếp cận nên còn   nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. ­ Đa số phụ huynh chỉ quan tâm xem các em về đọc, viết và làm toán mà  chưa đi sâu, kèm cặp các em học phân môn Tập làm văn, dẫn đến hiện tượng  viết chưa đúng theo yêu cầu, cách hành văn, câu cú chưa hay... ­ Giáo viên chưa chú trọng đến dạy học phát huy tính tích cực cho học sinh. ­ Nhiều học sinh chưa nắm chắc cấu tạo và hiểu ý nghĩa của từ, vốn từ  ngữ hạn chế nên viết lủng củng, câu văn rời rạc. ­ Đa số các em đều viết theo cảm nhận, nói thế nào viết y như vậy nên  câu, đoạn chưa có logic. * Các giải pháp cũ trước khi thực hiện sáng kiến Trước khi thực hiện sáng kiến này,  ở  những năm học trước chúng tôi  cũng tiến hành một số giải pháp như sau: + Giải pháp 1: Giúp học sinh tìm hiểu đề bài Ưu điểm: Giúp học sinh tìm hiểu đề bài bằng hệ thống câu hỏi. Nhược điểm: Vẫn còn mang tính chất giảng giải nhiều, chưa phát huy  tính tích cực của học sinh. Nguyên nhân: Giáo viên quen với phương pháp dạy học truyền thống,  chưa chú trọng đến phát triển năng lực của học sinh. + Giải pháp 2: Luyện nói (kể) Ưu điểm: Học sinh được thực hành nói miệng để kể về người thân. Nhược điểm: Học sinh chưa được nói nhiều và chưa biết cách nhận xét   câu từ cho bạn. Nguyên nhân: Học sinh chưa biết cách chia sẻ, tương tác với bạn. + Giải pháp 3: Trình bày đoạn văn Ưu điểm: Học sinh biết tự trình bày đoạn văn vào vở.  [Type text]
  13. 13 Nhược điểm: Đoạn văn viết chưa đạt yêu cầu, còn lủng củng, câu từ  chưa logic, khô khan, đủ câu chưa đủ ý. Nguyên nhân: Vốn từ  của một số  học sinh dân tộc thiểu số  còn hạn  chế. Việc sắp xếp từ trong câu văn, câu văn trong đoạn văn chưa hợp lý. b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: * Tính mới ­ Giúp học sinh học tập chủ động và tích cực trong giờ học Tiếng Việt.  Học sinh tự phát hiện, phân tích và sữa lỗi giúp bạn cùng tiến bộ, đồng thời   rèn cho các em kĩ năng tự học, tự sáng tạo.  ­ Hình thành cho các em thói quen tự học bài cũ và chuẩn bị bài mới chu  đáo. ­ Học sinh được tự học, được trao đổi với bạn về bài làm của mình và  biết nhận xét, sửa lỗi sai cho bạn. * Sự khác biệt của biện pháp mới so với biện pháp cũ. Biện pháp cũ Biện pháp mới Giải   pháp   1:  Giúp   học   sinh   tìm  Giải pháp 1: Rèn kĩ năng quan sát  hiểu đề bài ­ Để  hoàn thành phiếu bài tập chuẩn bị  ­   Từ   hệ   thống   câu   hỏi   giúp   học  cho tiết học mới, học sinh được quan sát  sinh hiểu được yêu cầu của đề bài. có chủ định về người thân mà mình định  ­ Chưa phát huy được tính tích cực  kể  trong tiết học tới sẽ  giúp các em tự  tự giác của học sinh. tin hơn khi tham gia tiết học. Giải pháp 2: Luyện nói (kể) Giải pháp 2: Hình thành đoạn văn ­ Học sinh được kể theo cảm nhận  ­ HS được quan sát kĩ, được luyện nói  của   mình   nhưng   còn   rụt   rè,   lúng  về  người mình định kể  với bạn, được  túng. sửa sai dưới sự trợ giúp của bạn bè thầy  ­ Vốn từ  ít, sử  dụng câu từ  chưa  cô giúp các em viết được đoạn văn đủ ý,  phù hợp và chưa có sự  tương tác  mạch lạc, giàu tình cảm. tích cực trong lớp. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhận  [Type text]
  14. 14 Giải pháp 3: Trình bày đoạn văn xét và chữa bài ­ Hướng dẫn học sinh viết theo yêu  ­ Tổ chức cho học sinh nhận xét bài viết  cầu đề bài khoảng 2­ 3 câu. của bạn trong nhóm và trước lớp. ­ Đoạn văn ngắn và hầu hết chưa  ­ Học sinh được trình bày trao đổi với  có biểu lộ  được cảm xúc, câu văn  bạn về bài làm của mình, nêu được cảm  còn khô khan. nhận của em và sửa sai cho bạn nếu cần  thiết. Từ  đó nâng cao năng lực làm văn  của   các   em,   rút   kinh   nghiệm   bài   của  mình, học tập cách làm văn của bạn. * Cách thức thực hiện: Qua kinh nghiệm của bản thân chúng tôi nhận thấy để  rèn kĩ năng viết  văn kể về người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 cần thực hiện các biện  pháp sau: Giải pháp 1: Rèn kĩ năng quan sát  * Điểm mới: Học sinh có kĩ năng quan sát, hoàn thành phiếu bài tập ở  nhà để chuẩn bị tâm thế cho tiết học mới. * Cách thực hiện: ­ Giúp học sinh biết lựa chọn người thân mình định kể, quan sát và điền   vào phiếu bài tập. ­ Dựa vào phiếu để hoàn thành nội dung bài học. * Các bước thực hiện: Bước 1: Tự hoàn thành phiếu bài tập ở nhà ­ Trong quá trình dạy học, cuối mỗi tiết Tập làm văn chúng tôi thường  xuyên giao nhiệm vụ  cho các em hoàn thành phiếu bài tập để  chuẩn bị  cho  tiết học tuần tới, nhằm tạo thói quen tự học  ở nhà và đặc biệt có tâm thế  tự  tin khi tiếp thu bài học mới. Ví dụ: Khi dạy bài: Kể về người thân (TV2 ­ Tập 1, trang 85). Chúng tôi giao nhiệm vụ cho các em hoàn thành phiếu bài tập sau: [Type text]
  15. 15 PHIẾU BÀI TẬP Em hãy quan sát người thân mà em yêu quý nhất và hoàn thành sơ đồ  sau: Tên:………………… Hoạt động: Tuổi: ……  …………..   Người quan  sát: ……………… Tính tình:…………   ……. Nghề nghiệp: … Hình dáng:……...…….   Bước 2: Thực hành kể về người thân Đến tiết học các em dựa vào phiếu để  kể  cho nhau nghe về  kết quả  quan sát của mình. Lúc này, chúng tôi tổ  chức cho các em kể  theo nhóm 4,   nhóm trưởng điều hành nhóm mình kể cho nhau nghe về người thân và nhận  xét cách kể  của bạn như: câu kể  đủ  ý chưa, nội dung kể có phù hợp không,   theo bạn thì chưa phù hợp chỗ nào, sửa thế nào cho hợp lý,... Giáo viên cho học sinh thỏa sức kể về người thân của mình, các em sẽ rất  hào hứng bởi nội dung rất gần gũi với các em và kiến thức của các em đã có sự  chuẩn bị trước khi quan sát và chỉ cần dựa vào các từ trong phiếu để phát triển   thành câu văn hoàn chỉnh. Để giúp các em có những câu văn hay giàu cảm xúc thì  ngay lúc hoạt động nhóm này giáo viên đi từng nhóm hỗ trợ các em sửa lỗi sai  những câu nói cộc lốc, không đủ ý. Ví dụ: Tình huống 1:            HS 1: Mẹ tớ 78 tuổi.            HS 2: Sao mẹ cậu nhiều tuổi thế?                       Cậu có nhầm không?   (Tớ thấy không hợp lí)             Tình huống 2: [Type text]
  16. 16            HS 1: Hình dáng bố tớ cao, da đen xì.            HS 2: Theo tớ cậu nên nói là: Bố tớ có dáng người cao và nước  da ngăm ngăm đen. Nếu gặp các tình huống trên các em còn lúng túng chưa biết sửa sai   giúp bạn thế nào thì giáo viên hướng dẫn các em kịp thời để các em biết cách  lựa chọn từ ngữ hợp lý. Sau mỗi hoạt động nhóm cho các em cử  đại diện nhóm   (chọn trong   nhóm 1 bạn kể hay nhất) để thi kể trước lớp nhằm khích lệ các em học tập.  Giáo viên nhận xét hoạt động và tuyên dương các em kịp thời. Muốn viết văn tốt đầu tiên phải tạo cho các em hứng thú học, từ những  hình ảnh gần gũi quen thuộc nhất giúp các em phát triển thành câu văn, đoạn  văn. Là tiền đề cho các em trong hoạt động tiếp theo: viết đoạn văn. Giải pháp 2: Hình thành đoạn văn * Điểm mới: Học sinh có kĩ năng dùng từ  đặt câu, viết được câu văn  đúng ngữ pháp, viết được đoạn văn theo yêu cầu.  * Cách thực hiện: Giúp học sinh biết trả lời câu hỏi theo gợi ý, lựa chọn   từ ngữ, dấu câu khi viết câu, từ các câu văn học sinh viết được thành đoạn văn;  các em biết chia sẻ tương tác để câu văn, đoạn văn được hoàn chỉnh và hay hơn.  Có thể học tập những câu văn hoặc những bài văn mẫu hay để vận dụng viết bài  của mình.  * Các bước thực hiện ­ Bước 1: Hướng dẫn học sinh làm miệng, trả lời miệng từng câu hỏi.   Gợi ý cho học sinh trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau. * Ví dụ:  + Giới thiệu về người em muốn kể (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em…) + Kể về hình dáng người đó (cao, thấp, béo, gầy, thon thả….) + Kể  về  những đặc điểm nổi bật (mái tóc, khuôn mặt, nước da, đôi  mắt, hàm răng,…..) [Type text]
  17. 17 + Kể về tính tình (ngoan, lễ phép, thật thà,…..) + Kể về hoạt động (làm việc gì,…..) + Tình cảm của em đối với người em kể…. ­ Bước 2: Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng, cung cấp và  gợi ý để các em có thể chọn từ đồng nghĩa thay thế cho từ cũ, có thể  hướng   dẫn mẫu các câu văn có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động   hơn. * Ví dụ: HS 1: Tóc mẹ em đen. Da mẹ trắng.               HS 2: Tớ bổ sung cho bạn như sau: Mái tóc của mẹ em đen,   óng ánh như  gỗ  mun. Nổi bật hơn là làn da trắng như  trứng gà bóc của mẹ.   …. ­ Bước 3: Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự  hợp lý để  hoàn chỉnh bài làm miệng. Cho một số học sinh trình bày miệng cả  bài.  * Ví dụ: Người em yêu quý nhất là bố.  Bố thường mặc những chiếc áo  phông trông rất trẻ trung. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố  vẫn chăm lo  cho gia đình. Mái tóc của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố em là người tận tụy  trong gia đình. Bố năm nay ngoài 30 tuổi. Bố đúng là người bố tuyệt vời của   em.  Có thể cho học sinh nhận xét về cách sắp xếp các ý hoặc giáo viên gợi  ý hướng dẫn học sinh sắp xếp lại các câu văn cho hợp lý, hay và logic hơn, ví   dụ:  Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố  em  năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố  là bộ  đội, cũng là kỹ  sư  giỏi. Mái tóc đen   nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông  trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong, bố em   là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em   càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công   [Type text]
  18. 18 việc bận rộn nhưng bố  vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ  giúp mẹ  việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.  ­ Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết liền mạch các câu trả lời thành một  đoạn văn (Viết câu mở đầu – Giới thiệu người định kể; Phát triển đoạn văn –  Kể về người đó có thể kể theo gợi ý; Câu kết thúc – Có thể viết một câu về  tình cảm, suy nghĩ, mong ước của em đối với người đó…) Cho học sinh chia   sẻ cặp đôi về kết quả bài làm và chia sẻ trước lớp, góp ý và bổ sung.  Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhận xét và chữa bài * Điểm mới: Giúp học sinh nhận ra  ưu điểm phát huy, đồng thời thấy  được hạn chế kịp thời chỉnh sửa. * Cách thực hiện: ­ Nhận xét và chữa bài. ­ Giới thiệu các bài văn hay. * Các bước thực hiện: Bước 1: Thực hiện nhận xét và chữa bài. Đây là việc làm hết sức cần   thiết, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để  điều chỉnh, sửa chữa, hoàn thành bài  văn (theo dõi, kiểm tra, cho học sinh đọc lại bài đã được sửa, tránh tình trạng  chỉ nghe mà không thực hành đối với học sinh hoàn thành). Đối với bài làm có  ý hay, chúng tôi gợi ý để giúp học sinh gọt giũa, chau chuốt thêm cho bài văn  được hay hơn. Học sinh lớp 2 chưa được học và luyện tập nhiều về từ ngữ,   ngữ  pháp, chắc chắn trong bài viết của các em sẽ  rất nhiều lỗi. Trong quá   trình chấm bài, chúng tôi phát hiện, giúp học sinh phát hiện, khắc phục, biết  lựa chọn, thay thế các từ ngữ cho phù hợp. Chúng tôi ghi lời nhận xét cụ thể  về cách dùng từ, viết câu, hoặc có thể nhận xét trực tiếp cho các em, rút kinh  nghiệm lần sau. Bước 2: Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ở năm trước nhằm   kích thích tinh thần học tập của học sinh hoặc những bài viết hay của học   sinh trong lớp cho các em tham khảo, từ  đó nhận thấy sự  khác nhau về  cách  [Type text]
  19. 19 diễn đạt trong cùng một sáng kiến để  các em hiểu rằng những bài làm thể  hiện suy nghĩ độc lập của cá nhân luôn được khích lệ và khen ngợi, yêu thích. Ví dụ: Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu  quý nhất là mẹ. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt  mà. Hàng ngày mẹ  thường mặc những bộ  quần áo kín đáo và lịch sự  để  đi  làm. Buổi sáng mẹ  thường dậy sớm để  nấu những bữa ăn ngon miệng cho  em và bố. Sau mỗi ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ  vẫn dành thời gian  quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình hình học tập của em và an ủi   mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết  ơn mẹ. Em mong mẹ  luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình thương. 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:  a) Hiệu quả về kinh tế: Giáo viên thực hiện các giải pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học  sinh không tốn kém về kinh tế, tiết kiệm giấy, mực và bút viết cho giáo viên và   học sinh. Trước  đây,  học sinh phải mua nhiều đồ dùng học tập nhưng sau khi   áp dụng sáng kiến thì chi phí học tập được giảm đáng kể. Việc sử  dụng tiết kiệm được những đồ  dùng dạy học và tiết kiệm  được thời gian cho mỗi tiết học khoảng 5 đến 10 phút để giúp các em chơi trò   chơi, giải lao thư giãn và có tinh thần hứng khởi bước vào tiết học tiếp theo. b) Hiệu quả về mặt kĩ thuật  ­ Giải pháp 1: Học sinh có kĩ năng quan sát, hoàn thành phiếu bài tập ở  nhà để chuẩn bị tâm thế cho tiết học mới. ­ Giải pháp 2: Học sinh có kĩ năng dùng từ  đặt câu, viết được câu văn  đúng ngữ pháp, viết được đoạn văn theo yêu cầu.  ­ Giải pháp 3: Giúp học sinh nhận ra ưu điểm phát huy, đồng thời thấy   được hạn chế kịp thời chỉnh sửa. Với  các giải pháp  “Một số  giải pháp rèn kỹ  năng viết văn: Kể  về  người thân cho học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 trường Tiểu học Thị Trấn Tam   [Type text]
  20. 20 Đường”, trong năm học 2019 ­ 2020 chúng tôi đã thu được kết quả đáng kể. ­ Về chất lượng môn học: Kết quả là học sinh đã không còn lúng túng  trong quá trình viết đoạn văn kể về người thân, phần lớn các lỗi từ ngữ, ngữ  pháp, câu văn của các em đã được khắc phục, chất lượng bài kiểm tra sau khi  đã áp dụng sáng kiến cao hơn trước cụ thể thông qua bảng kết quả như sau: Tốt Hoàn thành CHT Giai đoạn TSHS Tỉ lệ  SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL % Học kì 1 88 40 45 38 43 10 12 Học kì 2 (Giữa học kỳ  88 62 70 26 30 0 0 II) c) Hiệu quả về mặt xã hội Từ việc áp dụng sáng kiến này, học sinh lớp 2A1, 2A3, 2A6 đã nâng cao  chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và chất lượng  ở  tất cả  các môn học nói  chung.  Chúng tôi nhận thấy kết quả học tập phân môn Tập làm văn của học sinh   có nhiều tiến bộ, các em thích thú, háo hức, chờ đợi đến phân môn Tập làm văn  để thể hiện mình trước bạn bè và thầy cô giáo. Các em rất tự tin mỗi khi khám   phá, viết đoạn văn kể về người thân theo cách của riêng mình. Với nhiều đam  mê đó, bài viết của các em đạt yêu cầu rất cao, góp phần làm nền tảng vững  chắc khi các em lên các lớp cao hơn. Là người giáo viên chúng tôi luôn đặt vấn  đề  “Tâm – Trí – Đức” lên hàng đầu. Trải qua những học hỏi, tìm tòi, nghiên  cứu thực tế giảng dạy. Chúng tôi đã có trong tay những giải pháp khi dạy dạng   bài này và không còn lúng túng khi giảng dạy cho học sinh. Cũng thông qua đề  tài này mà tổ chuyên môn trường chúng tôi đã có những buổi họp chuyên môn   hữu ích, họ không chỉ sôi nổi thảo luận khi dạy về phân môn Tập làm văn lớp  [Type text]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1