Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp 1
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với một số biện pháp như: Xây dựng công tác chủ nhiệm lớp; Xây dựng hội đồng tự quản của lớp có năng lực điều hành lớp trong các hoạt động; Xây dựng nề nếp lớp học; Giáo dục những phẩm chất đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh; Chỉ đạo việc học tập của học sinh để phát tiển trí tuệ tư duy tốt; Giáo dục lao động làm xanh, sạch đẹp trường, lớp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp 1
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1 1
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC Tên đề tài: CHỦ NHIỆM LỚP MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1 Họ tên: H ễn Th NguyNguy ọ tên: ễịn Th Phươ ng Lan ị Ph ương Lan Ch ức vứục v Ch : Giáo viên ụ: Giáo viên Đơn vơị: Tr Đ n vịườ : Trng ườPTDTBT TH Kim Th ủy ủy ng PTDTBT TH Kim Th 2
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu cũng chính là nền tảng để phát triển đất nước, tạo tiền đề cho tương lai đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nói như vậy có nghĩa là để có một đất nước phát triển về mọi lĩnh vực, nhất là phát triển về kinh tế trong thời đại bùng nổ thông tin, thì ngành giáo dục là ngành đầu tiên khai trương mở lối. Vì vậy, ngành giáo dục chúng ta cần chú trọng việc đào tạo năng lực cho đất nước, việc đào tạo này bắt đầu từ đâu? Tất nhiên có ngôi nhà vững chắc thì cần có một nền móng vững chắc. Ngay từ trường tiểu học, học sinh phải được học đầy đủ các môn học để phát triển toàn diện, đặc biệt là phải biết sáng tạo trong quá trình học tập để phát triển trí não, tạo động cơ học tập tốt và vững chắc sau này. Giáo dục tiểu học là vấn đề chính trị xã hội quan trọng, có giá trị cơ bản và lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời cá nhân mỗi người. Vì vậy, người giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng. Lao động của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là lao động sáng tạo không ngừng, sự sáng tạo đó đòi hỏi phải toàn diện: sáng tạo trong soạn giảng, trong tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi, trong sinh hoạt tập thể và đặc biệt là trong các biện pháp giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy chỉ có những giáo viên thực sự tâm huyết với nghề, thực sự thương yêu học sinh của mình thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3
- Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong trường tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lí, điều hành lớp, là người trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục: Gia đình Nhà trường Xã hội. Học sinh tiểu học như một tờ giấy trắng d ễ vẽ nên một bức tranh đẹp nhưng cũng dễ bị vấy bẩn. Chính vì thế, là một giáo viên dạy tiểu học công việc không đơn giản chút nào. Chúng ta không đơn thuần chỉ là dạy học, truyền đạt kiến thức từ sách vở đến học sinh mà chúng ta phải giáo dục, uốn nắn đạo đức, rèn cho các em từng hành vi đạo đức đơn giản nhất, để từ đó giúp các em hình thành một nhân cách, phẩm chất tốt đẹp. Điều này quả là không dễ. Vì đây là lứa tuổi chuyển giao giữa giai đoạn ở hoạt động vui chơi sang giai đoạn học tập chính thức ở bậc tiểu học. Ở lứa tuổi này các em muốn tự làm theo ý thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn ham học: đồng thời các em củng dễ bị cám dỗ, bắt chước bạn bè. Giáo viên là người tổ chức và điều khiển quá trình nhân cách trẻ em, là người chịu trách nhiệm về công tác giáo dục trẻ trước Nhà nước và nhân dân. Đặc biệt là người giáo viên tiểu học hầu như chịu trách nhiệm hoàn toàn về lớp mình phụ trách. Người giáo viên tiểu học có nhiệm vụ xây dựng tập thể trẻ em, tổ chức các hoạt động khác của học sinh để mở rộng và khơi sâu trí thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục có ý thức và ứng xử, thỏa mãn nhu cầu và hứng thú, phát triển năng lực của học sinh. Học sinh tiểu học còn chưa biết hành động độc lập, giáo viên phải là người tổ chức hoạt động, làm sao cho từng em học sinh có được công việc thích hợp và bộc lộ được khả năng của mình. Giáo viên tiểu học là một trong những “Thần tượng” của học sinh, là tấm gương sáng để các em noi theo. Trong những giờ tới trường, giáo viên tiểu học hầu như lúc nào cũng ở cạnh các em nhỏ, kiểm tra theo dõi được từng hành vi của các em. Bằng tấm gương của mình kết hợp với việc truyền thụ những giá trị chuẩn mực thể hiện nội dung các môn học, giáo viên tiểu học còn góp phần to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đầu tiên của người giáo viên là làm tốt 4
- công tác chủ nhiệm lớp, nhưng công tác chủ nhiệm lớp không phải là một công việc đơn giản, nó luôn là vấn đề trăn trở đối với hầu hết các giáo viên tiểu học: Làm thế nào để xây dựng được một tập thể vững mạnh phù hợp với lứa tuổi học sinh? Nhân cách học sinh được hình thành và phát triển bằng con đường nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục năng lực và phẩm chất của học sinh? Việc giáo dục học sinh ở vùng cao vẫn còn là vấn đề nan giải. Giáo viên chủ nhiệm sẽ phải làm gì để giúp các em có ý thức học tốt và nâng cao năng lực của các em đó là một bài toán khó đối với giáo viên chủ nhiệm lớp. Để làm được điều đó, đòi hỏi người giáo viên phải có những cách giáo dục khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết mà ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên phải tự lập cho mình một kế hoạch chủ nhiệm thật cụ thể nhằm giáo dục học sinh mình phát triển tốt cả về kiến thức, kỹ năng lẫn phẩm chất đạo đức. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp 1 ”. 1.2: Điểm mới của đề tài: Ở trường tiểu học công tác chủ nhiệm lớp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhân cách học sinh. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp người giáo viên chủ nhiệm cần hiểu vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể để xây dựng tập thể lớp vững mạnh toàn diện. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã dựa vào những biện pháp chủ yếu sau: Xây dựng công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng hội đồng tự quản của lớp có năng lực điều hành lớp trong các hoạt động. Xây dựng nề nếp lớp học. Giáo dục những phẩm chất đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Chỉ đạo việc học tập của học sinh để phát tiển trí tuệ tư duy tốt. Giáo dục lao động làm xanh, sạch đẹp trường, lớp. Tổ chức các hoạt động vui chơi, rèn luyện thể lực bảo vệ sức khoẻ. 5
- Công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng. Phối kết hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh. Đồng thời, so với những tài liệu có liên quan thì sáng kiến của bản thân lại đưa ra những giải pháp sát thực, phù hợp với Mô hình trường học mới hiện nay. Đó cũng chính là điểm mới của đề tài. 1.3. Phạm vi áp dụng của đề tài. sáng kiến kinh nghiệm được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức kĩ năng đã được học trong chương trình đào tạo liên thông để nghiên cứu thực tế giáo dục Tiểu học ở trường tôi đang công tác về vấn đề nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1 và tìm hiểu các điều kiện ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy. II: PHẦN NỘI DUNG Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. 2.1. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU 2.1.1 Thuân l ̣ ợi: ̣ Hoc sinh đêu la con em ̀ ̀ ở vùng cao phân l ̀ ớn cac em ngoan, chăm chi, co y ́ ̉ ́ ́ thưc hoc tâp tôt. ́ ̣ ̣ ́ Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng trong suốt năm học. 6
- ́ ự kêt h Co s ́ ợp chăt che gi ̣ ̃ ưa giao viên chu nhiêm, giáo viên t ̃ ́ ̉ ̣ ổng phụ trách Đội và giáo viên bộ môn trong công tac quan ly hoc sinh. ́ ̉ ́ ̣ ̉ Ban thân tôi la giao viên có b ̀ ́ ề dày kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 1, luôn nhiêt tinh, năng n ̣ ̀ ổ, quan tâm giao duc hoc sinh vê moi măt. ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ơp đoan kêt, co y th Tâp thê l ́ ̀ ́ ́ ́ ức giup đ ́ ỡ lân nhau. ̃ 2.1.2 Khó khăn: Mỗi học sinh được lớn lên trong hoàn cảnh gia đình khó khăn. Cac em phân ́ ̀ lơn la con em Bru Vân Ki ́ ̀ ều. Địa bàn các em sinh sống vẫn còn nhiều khó khăn như nhà ở xa trường, nhà ở bên khe suối. Địa hình đi lại khó khăn. Đa số phụ huynh có tâm lí “Trăm sự nhờ cô thầy và nhà trường” không có thời gian theo sát các em mỗi ngày để hướng dẫn uốn nắn các em ở nhà. Có gia đinh cũng do đi ̀ ều ki ện công việc bố m ẹ đi làm nươ ng rẫ y cả ngày nên cũng ảnh h ưở ng đế n quá trình họ c tập của h ọc sinh. Co em m ́ ồ côi nên cuôc sông cua cac em không đ ̣ ́ ̉ ́ ược ôn đinh làm anh h ̉ ̣ ̉ ưởng ̉ ́ không nho đên tinh th ần, tâm lý của cac em. ́ Còn có nhiều học sinh gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo chiếm tỉ lệ cao hơn 80%. 2.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 2.2.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp và phân tích những khó khăn và thuận lợi của lớp chủ nhiệm: Tổ chức tốt việc tìm hiểu hoàn cảnh, lí lịch học sinh cũng như lí lịch gia đình, trình độ năng lực, sở trường của từng em. Tìm hiểu trực tiếp qua từng học sinh, qua giáo viên dạy những năm học trước hoặc qua cha mẹ học sinh...Việc nắm bắt các thông tin này sẽ giúp xây dựng một kế hoạch chủ nhiệm phù hợp, sát tình hình thực tế và có tính khả thi cao. Nắm được trình độ, năng lực chung của từng em để từ đó tìm ra những biện pháp tác động phù hợp: 2.2.1.1. Học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên tinh thần. Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đoàn kết giúp bạn vượt khó. Đề đạt với hội phụ 7
- huynh lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em có hoàn cảnh khó khăn. Tính ưu việt của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường của hội phụ huynh học sinh và các nhà thiện nguyện... Ở lớp có 13 em thuộc diện hộ nghèo, 2 em hộ cận nghèo. 2.2.1.2. Học sinh hòa nhập, khuyết tật: Lớp có em Hồ Văn A là học sinh có sức khỏe yếu tiếp thu bài chậm. Giáo viên chủ nhiệm cần dành tình cảm ưu ái. Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học tập của các em. Giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân phù hợp với nặng lực của các em, thiết lập vòng tay bè bạn, phân công nhóm trưởng, trưởng ban giúp đỡ, kèm cặp thêm cho em. 2.2.1.3. Học sinh cần quan tâm: Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè lôi kéo….Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được… Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình. Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học chậm, hạn chế tiếp thu những môn nào. Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau: + Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp . + Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. 8
- + Thường xuyên kiểm tra các đối tượng cần quan tâm trong quá trình lên lớp. + Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ. + Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học của các em. + Cần có những lời khen ngợi tôn vinh học sinh để động viên các em có hướng thú đi học chuyên cần. Ví dụ: Em Hồ A là một học sinh tiếp thu bài chậm. Nguyên nhân sức khỏe em có vấn đề. Em về nhà đa số tiếp xúp với tiếng mẹ đẻ (Bru). 2.2.1.4. Với những học sinh có năng khiêu ́. Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ... Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng này. Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khoá hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khoá. Từ những thuận lợi và khó khăn của lớp, giáo viên phải thấy được mình cần phải làm gì, có kế hoạch như thế nào để thực hiện chỉ tiêu của nhà trường. Qua đó thấy được mình gặp những khó khăn gì để từ đó đề nghị sự giúp đỡ từ phía nhà trường, đồng nghiệp. Lớp của tôi có em Lê Thị A; Trần Thị B ... tiếp thu bài rất nhanh và có năng khiếu về viết chữ đẹp và điều hành lớp tốt. Tôi đã dùng biện pháp thường xuyên dành thời gian rảnh luyện viết cho em và tập cho em thể hiện trước tập thể. 2.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và triển khai các nề nếp hoạt động: 2.2.2.1. Nề nếp học tập. 9
- Rèn cho học sinh ý thức học tập và làm bài tập ở nhà. Chuẩn bị sách vở theo đúng thời khóa biểu. Rèn nề nếp sinh hoạt đầu giờ, nề nếp giơ tay phát biểu trong lớp, nề nếp làm việc trong tổ, trong nhóm hoạt động. 2.2.2.2. Nề nếp chuyên cần. Rèn cho học sinh có ý thức đi học đầy đủ, đúng giờ, nghỉ học có lý do chính đáng và được sự đồng ý của GVCN. GVCN cần phải truyên truyền đến tận phụ huynh và làm thế nào để phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc đi học chuyên cần. Tránh tuyệt đối không có học sinh nghỉ học dài ngày mà không có lý do chính đáng... 2.2.2.3. Nề nếp sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao. Đây là những nề nếp hoạt động quan trọng nhằm rèn ý thức tập thể cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách bình nhật, bình tuần, cách tổ chức và tham gia sinh hoạt sao, ý thức khi chào cờ. Xây dựng đội văn nghệ, có kế hoạch tập luyện để tham gia sinh hoạt theo chủ điểm... 2.2.2.4. Nề nếp lao động, vệ sinh. Rèn ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn mặc theo đúng quy định của nhà trường. Tích cực tham gia các buổi lao động vệ sinh trường lớp, lao động trồng và chăm sóc hoa. Thực hiện tốt việc làm trực nhật theo sự phân công của tổ trưởng. Có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, gọn gàng, ngăn nắp. 2.2.2.5. Nề nếp hoạt động ngoài giờ. Bao gồm các hoạt động thể dục giữa giờ, vui chơi và ca múa hát tập thể: Rèn cho học sinh tính tự giác, tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi và ca múa hát tập thể, có tác phong nhanh nhẹn, thực hiện đúng và chính xác các bài tập thể dục, bài múa hát quy định. Ngoài các nề nếp trên, cần quan tâm đến kĩ năng sống qua các nề nếp hoạt động khác như hoạt động giáo dục theo chủ điểm, nề nếp chào cờ đầu tuần, nề nếp xếp hàng ra vào lớp, nề nếp chào hỏi, nề nếp theo dõi thi đua lớp... 2.2.2.6. Lập bảng theo dõi từng cá nhân học sinh. 10
- Sau mỗi giai đoạn trong năm học cần có sự đánh giá cơ bản về hành vi thái độ của từng học sinh. Để từ đó có sự điều chỉnh và tác động kịp thời đến từng em. Thường xuyên thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho cha mẹ thông qua phiếu liên lạc. Những trường hợp cần thiết cần trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh. Duy trì tốt thông tin hai chiều giữa giáo viên và cha mẹ trong công tác giáo dục học sinh. 2.2.2.7 Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể. Căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp, mỗi năm học, giáo viên nên lập tiêu chí thi đua, mục tiêu cụ thể, các giải pháp thực hiện rồi công bố trước lớp được tập thể học sinh, thông qua và xin ý kiến phụ huynh tại cuộc họp phụ huynh đầu năm. Sau đó thống nhất, đưa ra cho tập thể lớp thực hiện, lấy đó làm cơ sở để xếp loại thi đua. Có sự điều chỉnh và thay đổi, bổ sung kịp thời tùy theo tình hình thực hiện nội quy, nề nếp và ý thức rèn luyện của học sinh. Đề ra định mức khen thưởng và kỉ luật kịp thời thông qua cuộc họp phụ huynh đầu năm, giữa năm,... 2.2.3. Giải pháp 3: Giáo viên cần hiểu biết về tâm lí của trẻ. Người thầy muốn thành công trong công tác giáo dục không chỉ cần có kiến thức, trình độ chuyên môn, kĩ năng sư phạm mà còn cần phải có tư cách, tác phong của nhà mô phạm, có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong công việc, có tấm lòng đối với học sinh trong quá trình giảng dạy. Một yếu tố không thể thiếu vì nó góp phần không nhỏ vào sự thành công trong công tác giáo dục, đó là trình độ hiểu biết về tâm lí. Người thầy càng có trình độ hiểu biết về tâm lí giáo dục, tâm lí tuổi học trò thì càng thành công trong giáo dục. Những điều nói trên khi mới nghe qua tưởng chừng quá lí tưởng, đòi hỏi quá cao ở người giáo viên. Nhưng thực tế nếu thiếu những điều kiện đó thì người làm công tác giáo dục sẽ gặp nhiều khó khăn và không thành công trong công tác. Không ít trường hợp thầy cô giáo thất bại vì cách giáo dục học sinh của mình, để lại những hậu quả không tốt trong quá trình giảng dạy và hình ảnh không đẹp trong lòng học sinh. 11
- Thái độ, cử chỉ, tư cách tác phong của người thầy sẽ có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng dạy và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng học sinh. 2.2.4. Giải pháp 4: Thực hiện tốt tiết sinh hoạt tập thể. Trong giờ sinh hoạt tập thể, cần tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà giáo viên tập cho các em biết nhận lỗi và sửa lỗi. Trong mỗi tiết sinh hoạt tập thể, giáo viên cho học sinh tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Hội đồng tự quản nhận xét, nhóm nhận xét, cá nhân tự nhận xét. Bên cạnh đó, giáo viên cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều em chưa thích, mong muốn của em, ... Qua đó, giáo viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp. Cũng trong tiết sinh hoạt tập thể, giáo viên đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế hoạch hành động cụ thể. Giáo viên nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, giáo viên cho học sinh tự nhận định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn. Trong hoạt động tự quản đầu giờ, giáo viên lên kế hoach cụ thể cho từng buổi và phân công cho từng cá nhân phụ trách. Trong tuần, ngoài nội dung bắt buộc theo quy định của Đoàn trường, giáo viên có thể dành hai buổi để học sinh trao đổi ước mơ, hoài bão, định hướng nghề nghiệp, hoặc tìm hiểu về gương người tốt, việc tốt nhất là các tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập... Ngoài ra, trong giờ sinh hoạt tập thể, giáo viên cũng lồng ghép giáo dục, rèn luyện học sinh một số hành vi đạo đức, kĩ năng sống, ý thức bảo vệ môi trường,... 2.2.5. Giải pháp 5: Tạo môi trường học tập thân thiện. Trong môi trường trường học thân thiện cần tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp 12
- của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. Trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, "Mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui". Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo. Trong cuộc vận động “Xây dựng môi trường học thân thiện”, vai trò của giáo viên chủ nhiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong môi trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Để tạo môi trường học tập thân thiện giáo viên cần hướng dẫn học sinh cùng thực hiện trang trí lớp học tích cực, thân thiện theo mô hình Trường học mới Việt Nam. Mục tiêu tổng thể của Mô hình Việt Nam là phát triển con người. Mô hình này hướng tới chuyển các hoạt động giáo dục trong nhà trường thành các hoạt động tự giáo dục cho học sinh (tổ chức các hoạt động giáo dục Đạo đức, Thể chất, Nghệ thuật và kĩ năng sống cho học sinh). Việc trang trí lớp học thân thiện là một sự sáng tạo phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh nó tạo cho các em nhận thức về cái đẹp và có ý thức gìn giữ trường lớp của mình sạch đẹp, góp thêm cho lớp học một luồng không khí thân thiện, thoải mái, sinh động, hăng say trong giờ học, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. 2.2.5.1. Xây dựng lớp học thân thiện. 13
- Lớp học theo mô hình Trường học mới là lớp học thân thiện, đủ rộng, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế cho học sinh. Bố trí lớp học theo nhóm học tập (4 học sinh) Có góc học tập cho mỗi môn học, góc thư viện, đồ dùng học tập, sản phẩm (học sinh sẽ trình bày các sản phẩm học tập của các em, ghi những bài học cần nhớ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến các kiến thức được học). Qua đó các em được học hỏi những điều hay từ bạn mình. Hộp thư vui kết tình bè bạn, hòm thư điều em muốn nói,.. là nơi để các em chia sẻ tình cảm, trao đổi các vấn đề trong học tập…, giúp các em tự tin hơn, diễn đạt tốt hơn. Đây là một trong những kĩ năng sống rất cần thiết cho học sinh sau này. Bên cạnh đó, giáo viên còn tập cho các em có thói quen tự giác làm việc, biết tự tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình bằng cách yêu cầu các em tham ̣ ̣ ́ ọc sách báo, xem ti vi, nghe tin tức… . Sau đó gia cac hoat đông ngoai khoa, đ ́ các em cùng trao đổi, chia sẻ với bạn để cùng nhau hiểu biết về cuộc sống xung quanh. Ngoài ra giáo viên cũng cần khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham gia các hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường. Qua đó các em được rèn luyện một số kĩ năng: hợp tác, tinh thần đồng đội, sức khỏe… 2.2.5.2. Thân thiện trong dạy học. Giáo viên không ngừng tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Ngoài ra, giáo viên cần có thái độ ân cần đối với học sinh trong học tập và sinh hoạt, luôn gần gũi và chăm sóc các em làm cho các em có cảm giác thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai của mình. Các em không có cảm giác sợ sệt mà thay vào đó là sự kính trọng và thân thiện giữa cô và trò. 2.2.5.3. Thân thiện thông qua các hoạt động tập thể. Đối với tâm lí học sinh tiểu học các em rất thích tham gia các hoạt động tập thể. Chính vì vậy, việc tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt 14
- động tập thể là một việc làm hết sức cần thiết. Thông qua hoạt động này giúp các em dễ hòa đồng với bạn bè, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vì đặc điểm ở lứa tuổi này là “ Học mà chơi Chơi mà học”. Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với tổ chức Đội TNTP ở trong nhà trường để thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể để các em được tham gia. Có thể nói mô hình này góp phần giáo dục học sinh và giúp học sinh phát triển toàn diện. Mô hình trừng học mới đưa học sinh đến gần với tự nhiên, gần gũi với gia đình. 2.2.6. Giải pháp 6: Thành lập hội đồng tự quản làm việc có hiệu quả. Học sinh phát triển toàn diện nhờ hoạt động tự giáo dục của mình. Hội đồng tự quản là tổ chức của học sinh, vì học sinh và do học sinh thực hiện. Các em được tự làm chủ trong việc tự bầu ra Hội đồng tự quản. Học sinh tự đề xuất, bàn bạc đưa ra các nội quy và cùng nhau giám sát việc thực hiện các qui ước do mình thực xây dựng và cam kết thực hiện. Điều đó đảm bảo tính dân chủ trong lớp học. Quyền và trách nhiệm của mỗi thành viên của HĐTQHS đồng thời được qui định và thực hiện trong nhóm và trong lớp học. Xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh, tìm hiểu kĩ về từng học sinh của lớp mình. Coi trọng công tác tổ chức lớp ngay từ đầu năm học. Xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh nhiệt tình có năng lực chỉ đạo lớp. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động dạy học giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập. Ngoài ra mô hình Trường học mới giúp học sinh rèn phương pháp tự học, tự giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác, tự rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối 15
- quan hệ với những người xung quanh. Sự thay đổi của tổ chức lớp học theo mô hình Trường học mới với Hội đồng tự quản học sinh đã thay đổi căn bản vai trò, nhiệm vụ của học sinh trong tổ chức của mình; thể hiện được tính tự chủ, tự giác, phát huy sáng tạo và tôn trọng ý kiến của các em nhiều hơn. Nhóm là một bộ phận gắn kết cơ bản xuyên suốt cả quá trình dạy và học nó tạo điều kiện để rèn luyện các kĩ năng và hợp tác của nhóm. 2.2.7. Giải pháp 7: Phát huy vai trò của một nhóm trưởng. Trong lớp học theo mô hình Trường học mới, HS tự thảo luận, tự tìm vướng mắc và tự đưa ra phương án giải quyết, tất cả học sinh trong nhóm đều được luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Và công việc chính của nhóm trưởng đó là: thay giáo viên điều hành các bạn hoạt động nhóm. Xác định được mục tiêu của hoạt động nhóm. Phân công nhiệm vụ cho công bằng giữa các thành viên trong nhóm. Một điều quan trọng nữa đó là nhóm trưởng phải biết tự mình làm thế nào để huy động được sự tham gia của mọi thành viên vào giải quyết nhiệm vụ nhóm và phải tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên trong nhóm. Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được một số khó khăn gặp phải. Biết quản lí và sử dụng thời gian hiệu quả, biết sử dụng và bảo quản tài liệu học tập. Biết tổ chức và quản lí công việc. Biết giơ thẻ khi đã hoàn thành công việc và biết giơ thẻ cứu trợ khi không tự giải quyết được công việc. 2.2.8. Giải pháp 8: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trong lớp. Giáo dục các em có thói quen biết quan tâm, chia sẻ, động viên, thăm hỏi lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Các thành viên trong lớp được đối xử một cách công bằng ( giữa học sinh Bru và học sinh dân tộc Kinh, giữa nam và nữ, giữa học sinh tiếp thu nhanh và học sinh tiếp thu chậm...). Ngoài ra, trong lớp có thể phát động các phong trào như : “Nói lời hay, làm việc tốt” phong trào “Gọi bạn xưng mình”...để từ đó hình thành cho các em thái độ thân thiện với nhau trong giao tiếp, trong cư xử giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với giáo viên từ đó giúp các em mạnh dạn hơn trong học tập cũng như việc đề xuất các ý kiến trong lớp. 16
- 2.2.9. Giải pháp 9: Công tác phối hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội. Trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển; bên cạnh các mặt tác động tốt, còn có ảnh hưởng tích cực luôn luôn tồn tại, hàm chứa các yếu tố có thể gây nguy hại đến sự phát triển nhân cách của trẻ và với đặc điểm hiếu động và ít vốn sống lại trẻ dễ bắt chước theo, dần dần trở thành thói quen xấu, tác động tiêu cực đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục giữa nhà trường và gia đình thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại. Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trò và tác động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là đầu tiên và sớm nhất. Để việc giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau.Xây dựng một phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín vai trò gương mẫu của mình trong gia đình và ngoài xã hội. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm được mục đích giáo dục có sự phối hợp chặt chẽ. Cụ thể: Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục. Những cuộc họp do nhà trường tổ 17
- chức, các bậc phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự kết hợp. Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo trước mặt con cái. Giáo viên chủ nhiệm phải biết vận động, động viên phụ huynh cùng với phụ huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm giúp con học tốt, giáo dục đạo đức ở gia đình, thu nộp đầy đủ các khoản quy định. Cùng chi hội phụ huynh của lớp thăm hỏi học sinh đau ốm kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường xuyên để có hướng giúp đỡ... Thường xuyên thông tin để phụ huynh biết tình hình học tập của con em mình từ đó có định hướng để giáo dục tốt hơn. Phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị trong nhà trường đặc biệt là đội TNTP Hồ Chí Minh. + Bám sát kế hoạch hội đồng đội, phối hợp với tổng phụ trách và các lớp trong khối, trong trường tạo ra các sân chơi bổ ích thiết thực cho học sinh. + Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. + Cùng tham gia lao động và hướng dẫn học sinh trong các buổi lao động. + Giáo dục ý thức tự phục vụ. 2.2.10. Biện pháp 10: Kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn. Nếu chỉ giao việc quản lý nề nếp cho Đội cờ đỏ và giáo viên chủ nhiệm thì việc quản lý nề nếp học sinh sẽ khó đạt hiệu quả cao. Vì không phải lúc nào Đội cờ đỏ và giáo viên chủ nhiệm cũng có mặt bên cạnh để quản lý nề nếp học sinh. Do vậy việc quản lý nề nếp học sinh cần có sự phối kết hợp của giáo viên bộ môn. Đối với nề nếp trong giờ học, mỗi giờ học, giáo viên bộ môn kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh phòng học, đề nghị học sinh thực hiện mặc đồng phục đúng quy định và một số nội quy khác. Giáo viên bộ môn ghi rõ tên học sinh vi phạm vào sổ theo dõi và đánh giá nhận xét nghiêm túc để việc giáo dục học sinh có hiệu quả. Giáo viên bộ môn kịp thời thông báo những học sinh vi phạm nội quy tới giáo viên chủ nhiệm và Đội cờ đỏ để phối hợp giáo dục. 18
- Giáo viên bộ môn nên lồng ghép trong các kiến thức môn dạy của mình việc tuyên truyền ý thức, trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của học sinh. Để dạy học có hiệu quả; để theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc học tập của tập thể và cá nhân; giáo viên chủ nhiệm thường xuyên tập hợp ý kiến của đồng nghiệp về lớp mình, lớp bạn; trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp về những vấn đề cụ thể của lớp để cùng đưa ra giải pháp giáo dục thống nhất; đề xuất các ý kiến của tập thể học sinh về công tác dạy và học với giáo viên có liên quan... 2.2.11. Biện pháp 11: Nêu gương và khen thưởng. Nắm được tâm lí của học sinh tiểu học rất được thích khen, thích được động viên. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Hội đồng tự quản lập bảng chấm điểm thi đua của cá nhân và của nhóm như sau: Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, đề xuất với Ban đại diện phụ huynh học sinh về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt các phong trào học tập cũng như các phong trào khác như sau: + Mỗi tuần tặng một quyển vở cho mỗi học sinh hoạt động xuất sắc của nhóm + Mỗi đợt kiểm tra định kì, tặng một quyển vở/ 1 học sinh đạt điểm 10 mỗi môn. + Tặng một phần quà cho học sinh đạt giải trong phong trào nhà trường đề ra. + Sau mỗi tuần thi đua, chủ tịch hội đồng đánh giá chung các mặt hoạt động, nhóm trưởng đánh giá cụ thể các mặt học tập cũng như hoạt động của từng thành viên trong nhóm, sau đó bầu chọn một học sinh tuyên dương trước lớp và nhận thưởng. Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo quy ước 3 tuần mới được nhận thưởng lại. Đặc biệt chú ý đến học sinh tiếp thu chậm trọc học tập nhưng có tiến bộ thì nhóm trưởng các nhóm đề nghị Ban thi đua lớp tuyên dương và khen thưởng. III. KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng sáng kiến: 19
- 3.1.1. Ý nghĩa của sáng kiến: 3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu: Học sinh: Hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập cũng như rèn luyện về năng lực phẩm chất của các em. Các em thi đua nhau thực hiện tốt các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Hiệu quả công tác chu nhiêm ( Năm h ̉ ̣ ọc: 2019 2020) Học sinh hứng thú trong học tập cũng như việc rèn luyện năng lực phẩm chất. Các em thực hiện tốt các hoạt động mà giáo viên đề ra, Thực hiện tốt ý thức tự quản, tự phục vụ, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động giáo dục khác. Bảng khảo sát học sinh hoàn thành kiến thức kĩ năng, năng lực, phẩm chất cuối học kì 1 năm học 2019 2020: Tổng số Kiến thức Kĩ Năng lực Phẩm chất HS năng SL % SL % SL % 18 17 94,4 18 100 18 100 + Hội thi cấp trường: Tập thể lớp xuất sắc trong phong trào trang trí “Lớp học thân thiện”. + Vê hôi thi c ̀ ̣ ấp huyện: Có em Trần Thị A đạt giải nhì về môn bơi lội cấp huyện. Phụ huynh: Tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, phẩm chất của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến bộ, các em ngày càng hoàn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt. Bản thân giáo viên: Khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà kế hoạch mình đề ra là một sự thành công lớn. Các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực hoạt động phong trào tôi thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn