intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm dạy tốt kiểu câu Ai làm gì? cho học sinh lớp 3

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra những biện pháp giúp học sinh nắm kiến thức cấu tạo câu, biết cách đặt câu theo kiểu câu: “Ai làm gì?” và cách hướng dẫn học sinh thực hành đặt dấu phẩy trong câu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm dạy tốt kiểu câu Ai làm gì? cho học sinh lớp 3

  1.                                         I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.  Lý do chọn đề tài:       Môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học xác định là một môn học công cụ  bởi mục   tiêu quan trọng của nó.   Môn Tiếng việt cùng với các môn học khác, có nhiệm  vụ cung cấp cho học sinh 4 kĩ năng đó là “ nghe ­ nói­ đọc – viết” trong đó môn   Tiếng Việt có các phân môn như: Tập đọc, kể  chuyện, chính tả, luyện từ  và  câu, tập làm văn, tập viết...  Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong   chương trình tiểu học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho   học sinh đặc biệt là hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với chủ  điểm ở từng lớp nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh vực   của cuộc sống  Phân môn Luyện từ  và câu cung cấp những kiến thức sơ  giản   về  từ  và câu, rèn kĩ năng dùng từ  đặt câu, sử  dụng từ  ngữ  vào trong giao tiếp   hàng ngày. Chính vì vậy, học sinh được làm quen với từ và câu ngay từ lớp 1 và   được học với tư  cách là một phân môn độc lập của môn Tiếng Việt từ  lớp 2   đến lớp 5.      Phân môn luyện từ và câu lớp 3 có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một số  tri thức sơ  giản về  từ, câu và dấu câu. Học sinh được lĩnh hội kiến thức trên  thông qua một hệ thống bài tập. Như vậy sách giáo khoa tạo điều kiện để giáo   viên và học sinh thực hiện phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học,   trong đó giáo viên đóng vai trò  là người tổ   chức hoạt động của học sinh, mỗi   học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và được phát  triển.      Một trong những nội dung cơ bản của phân môn Luyện từ và câu cơ bản của  lớp 3 là học sinh  được  ôn luyện các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế  nào?....Với mỗi kiểu câu đó, học sinh cần nắm chắc kiểu câu, xác định được  từng bộ  phận trong câu, đặt câu hỏi cho từng bộ  phận, đặt câu cho từng kiểu  câu đó.     Thực tế cho thấy học sinh chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức cấu tạo kiểu  câu Ai làm gì? khi làm bài tập, viết dấu phẩy chưa đúng , xác định mẫu câu còn  hạn chế.     Xuất phát từ  những   lý do và yêu cầu trên,   từ  những yêu cầu rèn  luyện kĩ năng  thực hành câu  cho học sinh,  từ  những kinh nghiệm  đượ c rút ra  1
  2. trong quá trình dạy học,  ở  ph ạm vi c ủa bài viết này, tôi mạnh dạn đư a ra  một số kinh nghi ệm  d ạy t ốt ki ểu câu  Ai làm gì? cho học sinh lớp 3. 2.  Điểm mới của đề tài:      Đề tài này do bản thân tôi  nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng tại lớp 3. Điểm mới  của đề tài là tôi đã tìm ra những biện pháp giúp học sinh nắm kiến thức cấu tạo   câu, biết cách đặt câu theo kiểu câu: “Ai làm gì?” và cách hướng dẫn học sinh   thực hành đặt dấu phẩy trong câu. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài:    Đối tượng: Học sinh lớp 3    Nội dung : Xây dựng một số biện pháp nhằm giúp học sinh thực hành tốt kiểu   câu: Ai làm gì? 2
  3. II. PHẦN NỘI DUNG: 1. Thực trạng dạy học: 1.1. Thuận lợi: ­ Giáo viên nắm chắc chương trình và nội dung phân môn Luyện từ và câu. - Häc sinh ®Òu cã ý thøc lµm bµi tËp, cã th¸i ®é tÝch cùc trong viÖc häc vµ lµm bµi tËp. XÐt mét c¸ch toµn diÖn c¸c em ®Òu n¾m ® ược nh÷ng kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng c¬ b¶n .Mét sè em lµm bµi tËp ®¹t kÕt qu¶ tư¬ng ®èi cao. Học sinh đã học kiến thức cơ  bản về  mẫu câu : Ai làm gì? được học từ  lớp 2. ­ Phụ huynh cũng rất quan tâm đến việc học của học sinh. 1.2.Khó khăn: ­ Vốn hiểu biết của học sinh quá ít nên các em nghèo về  vốn từ,học sinh đặt   câu  đơn giản, cấu trúc câu chưa chặt chẽ, câu còn thiếu hoặc thừa từ, ­ Một số  em chưa đặt được câu hỏi cho từng bộ  phận câu, còn lẫn lộn giữa   kiểu câu: Ai làm gì và Ai thế nào?    ­ Khi làm bài tập thêm bộ phận cho câu học sinh còn hạn chế về cách sử dụng   ngôn ngữ. Các em còn lung túng khi dặt dấu phẩy trong câu như  thế  nào cho   đúng.     ­ Câu văn các em viết thiếu hình ảnh gợi tả và mang tính rập khuôn. 1.3. Thống kê số  liệu học sinh đầu năm 2014 – 2015  ở  lớp 3 về kiến thức   mẫu câu Ai làm gì? như sau: Tổng  Giỏi Khá Trung bình Yếu số HS SL % SL % SL % SL % Đầu năm 26 8 30,7 10 38,6 8 30,7 0 0 3
  4.  2. Nguyên nhân:     Nguyên nhân dẫn đến những khuyết điểm trên là do các em chưa nắm chắc   kiến thức về cấu tạo mẫu câu, chưa xác định đúng thể  loại câu, vốn hiểu biết   thực tiễn quá ít.  3. Các biện pháp dạy tốt kiểu câu "Ai làm gì ?" cho học sinh lớp 3:        Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm  nhằm dạy tốt kiểu câu Ai làm gì cho học sinh lớp 3 cụ thể như sau:     BIỆN PHÁP 1:  GIÚP HỌC SINH NẮM KIẾN THỨC CẤU TẠO CÂU: AI LÀM GÌ? *Mục tiêu của biện pháp:  ­ Học sinh nắm được cấu tạo câu: “Ai làm gì?” gồm có hai bộ phận. + Bộ phận chính thứ nhất trả lời câu hỏi: “Ai?” + Bộ phận chính thứ hai trả lời câu hỏi: “Làm gì?” ­ Hiểu được câu “Ai làm gì?” có tác dụng diễn tả  hoạt động, trạng thái  của con người và sự vật.     Để đạt mục tiêu trên, trong mỗi bài dạy kiến thức cung cấp cấu tạo mẫu câu,   người giáo viên tiến hành theo 4 bước sau: Bước 1: Học sinh xác định mục tiêu bài học. Bước 2: Giáo viên tổ chức học sinh khai thác kiến thức bài học. Bước 3 : Học sinh trình bày kết quả thực hành. Bước 4 : Rút ra kết luận bài học. Với tất cả các bài học cung cấp kiến thức mới thì giáo viên nên tuân thủ 4  bước của bài dạy nêu trên thì quy trình học tập của học sinh rất nề nếp và tự  lập. Đặc biệt là giáo viên coi trọng việc giúp học sinh tự khám phá kiến thức để  hiểu được nội dung bài học.Giáo viên luôn tập thói quen học sinh tự  giác làm  việc với sách giáo khoa để tự bản thân các em tìm ra kiến thức mới. Ví dụ : Khi  dạy luyện từ và câu Tiếng Việt 3­ tập 1 Bài học tuần 8­  bài tập 3­Trang 66 Bước 1: Học sinh đọc bài và xác định mục tiêu bài học Bài 3:    Tìm các bộ phận của câu: 4
  5. + Trả lời câu hỏi: “Ai (cái gì, con gì)?” +  Trả lời câu hỏi:  “Làm gì?” Đàn sếu đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi. Học sinh nêu mục tiêu bài học:  Bài tập yêu cầu gì? HS nêu lại yêu  cầu của bài, đó chính là mục tiêu của bài. Bước 2: Giáo viên tổ chức học sinh khai thác kiến thức  bài học GV đặt câu hỏi: Muốn tìm bộ phận câu em làm thế nào? HS trả lời: Muốn tìm bộ phận câu phải đặt câu hỏi. GV yêu cầu các em thưc hiện nhóm 6 em. Em nhóm trưởng sẽ điều hành  nhóm, tổ chức các bạn trong nhóm  hợp tác  cùng nhau xác định các bộ phận của   câu. Tiến hành nhóm: Nhóm trưởng nêu:                                                Các tổ viên trả lời: ­ Con gì đang sải cánh trên cao?               →        Đàn sếu ­ Đàn sếu đang làm gì?                             →        đang sải cánh trên cao. ­ Sau một cuộc dạo chơi, ai ra về?            →        đám trẻ ­ Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ làm gì? →       ra về ­ Ai tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi?               →       Các em ­ Các em làm gì?                                        →      Tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi ­ Theo các bạn Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi: Ai? ( Cái gì? Con gì?) (đàn sếu, đám trẻ, các em) ­ Thế thì bộ phận nào trả lời cho câu hỏi làm gì? (Đang sải cánh trên cao, ra về, tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi) Bước 3: Các em sẽ trình bày các bộ phận của câu như kết quả thảo luận 5
  6. Các nhóm sẽ  nhận xét kết quả  đúng hay sai và bổ  sung để  chỉ  rõ các bộ  phận câu cần  tìm như mục tiêu bài học đề ra. Bước 4: Gv giúp học sinh kết luận kiến thức Những mẫu câu các em vừa thảo luận thuộc mẫu câu gì? Mẫu câu: Ai làm gì? Mẫu câu: Ai làm gì có mấy bộ phận? Mẫu câu: “Ai làm gì?” có hai bộ phận. Bộ phận chính thứ nhất trả lời cho câu hỏi: “Ai?” Bộ phận chính thứ hai trả lời cho câu hỏi: “Làm gì?” GV chốt lại cho học sinh là: Bộ  phận chính thứ  nhất của câu trả  lời cho   câu hỏi: “Ai? Cái gì? Con gì? ” thường là những từ chỉ người và sự vật,con vật,   bộ phận chính thứ hai của câu trả lời cho câu hỏi: “Làm gì?” thường là những từ  hoặc cụm từ chỉ hoạt động, trạng thái.      Thông qua 4 bước của bài học trên học sinh đã hệ  thống được cấu tạo  của mẫu câu: Ai làm gì?. Từ  việc nắm kiến thức cấu tạo câu các em sẽ  vận   dụng để  hoàn thành các dạng bài khác như  đặt câu, điền dấu phẩy, vận dụng  viết câu trong đoạn văn. BIỆN PHÁP 2:  HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐẶT CÂU THEO KIỂU CÂU: "AI LÀM GÌ" Khi đặt câu theo mẫu, mục tiêu đặt ra cho học sinh là phải đặt đúng câu  theo mẫu cơ bản câu gồm có hai bộ phận chính. Để các em đặt được những câu  đúng, câu văn hay, hình  ảnh trong câu sinh động thì giáo viên phải gợi ý, cung  cấp vốn từ  ngữ  về  nội dung bài học   để  giúp cho học sinh có sự  liên tưởng   phong phú, tạo ra được nhiều tình huống để đặt được nhiều câu văn. Ví dụ: Gv dạy bài tập 4­ Trang 90 – SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1 như sau: Bài tập: Dùng mỗi từ  sau để  đặt câu theo mẫu “Ai làm gì?”:  bác nông  dân, em trai tôi, đàn cá. Bước 1: Học sinh đọc bài tập và xác định mục tiêu bài học   Mục tiêu: bài tập yêu cầu đặt câu theo mẫu : Ai làm gì? 6
  7. Bước 2: GV tổ chức cho học sinh làm bài tập với hệ thống hỏi đáp và các  hoạt động. ­ Trước tiên các em nhắc lại cách trình bày hình thức của câu? Để viết một câu văn thì chữ đầu câu phải viết hoa, cuối câu phải có dấu chấm. ­ Bài tập yêu cầu đặt câu với những từ nào? Đặt câu với các từ: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá. ­ Bác nông dân thường làm những công việc gì?(Cấy lúa, gặt lúa, cày  ruộng, nhổ cỏ….) Với trường hợp đặt câu cho từ: em trai tôi, các em hình dung em trai mình  làm công việc gì thì các em đặt câu diễn tả công việc đó, nếu không có em trai  thì các em hình dung đến em của bạn mình. Tiếp theo giáo viên cho các em xem một đoạn phim về chú gà con, bầy cá  với những hoạt động trong phim rất đáng yêu. + Gà con thì chạy theo chân mẹ, bới đất, tìm giun, mổ  thóc, trêu đùa  nhau... Còn đàn cá thì bơi đi bơi lại, quẫy đuôi, đớp mồi, lượn vòng trong bể… Từ  những gợi ý rất gần gũi và cụ  thể  các em có thể  đặt nhiều câu văn  theo mẫu “Ai làm gì?”. Bước 3: Học sinh sẽ trình bày câu văn đặt được cho các bạn trong nhóm  đánh giá, nhận xét. Việc làm này là thường xuyên trong các giờ học, những học   sinh có năng lực tốt sẽ điều chỉnh cho bạn của mình, nếu có vấn đề  thắc mắc,  chưa thỏa mãn với nhận xét của bạn các em sẽ  nhờ  cô giáo giúp đỡ. Nhờ  vậy  mà các em có kỹ  năng đặt câu chưa tốt trong mỗi nhóm sẽ  được các bạn phát  hiện và giúp đỡ kịp thời. ­ Các câu văn học sinh đặt được là: + Bác nông dân ra đồng cấy lúa. + Em trai tôi đi đá bóng. + Những chú gà con đi lon ton theo chân mẹ. + Những chú gà con lăn tròn như hòn tơ nhỏ.           +Đàn cá đang bơi lội. 7
  8. Cũng có những trường hợp học sinh đặt câu thừa từ  câu bị  chuyển sang   mẫu câu khác. Những câu văn đó giáo viên chỉ chỗ sai cho các em để các hiểu và   đặt đúng thể loại câu. Ví dụ:   Em trai tôi đá bóng giỏi.  Giáo viên cho các bạn khác nhận xét câu và chỉ cho các em thấy câu văn học   sinh đặt đã chuyển sang mẫu câu: Ai thế nào?­ Vì từ “giỏi” là từ chỉ đặc điểm.  Ngoài ra, với dạng bài tập đặt câu, giáo viên khuyến khích các em thêm   các bộ  phận trả  lời câu hỏi: “Khi nào”, “Ở  đâu”, “Vì sao” vào câu văn để  nội   dung của câu văn sinh động, cụ thể hơn. Ví dụ: Đàn cá đang bơi lội dưới làn nước trong vắt. Ngoài vườn, những chú gà con lon ton chạy theo chân mẹ. Buổi chiều, em trai tôi đá bóng ở sân trường. Như  vậy với phương pháp dạy học sinh có gợi ý, có trực quan sẽ  thúc   đẩy sự phát triển ngôn ngữ cho các em và dần dần hoàn thiện cho học sinh cách  sử  dụng ngôn từ  đặt câu hợp lý, đúng hoạt cảnh và đúng mẫu câu như  đã nêu  trên. Bước 4: Giáo viên chốt lại bài và yêu cầu học sinh nhắc lại cấu tạo của   kiểu câu. BIỆN PHÁP 3:      HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH ĐẶT DẤU PHẨY TRONG CÂU.   Phần kiến thức này không có những bài dạy cụ  thể  trong chương trình  dạy luyện từ  và câu cho học sinh lớp ba nên giáo chủ  động vận dụng vào các  tiết dạy ôn luyện, thường xuyên nhắc nhở các em trong giờ luyện viết văn. Bất  cứ lúc nào giáo viên cũng nhắc nhở các em viết đúng luật văn bản để tạo thành  một thói quen về kỹ thuật viết.    Về hình thức câu văn không chỉ đơn thuần là đầu câu viết hoa, cuối câu có  dấu chấm mà tất cả các thể loại câu còn có thể sử dụng thêm dấu phẩy. Trong  quá trình dạy, giáo viên có thể chia các trường hợp đánh dấu phẩy trong câu như  sau: Trường hợp 1: Đánh dấu phẩy ngăn cách các từ  chỉ  sự  vật cùng trả  lời  câu hỏi: Ai?  8
  9. Ví dụ:    Chú gà trống choai chú gà nhiếp tranh nhau đớp mồi. GV hỏi: Trong câu văn này các em sẽ đặt dấu phẩy sau từ nào? Vì sao? HS: Em đặt dấu phẩy sau tiếng “choai”, vì chú gà trống choai và và chú gà nhiếp  cùng trả lời câu hỏi : Ai? Gv chỉ  cho học sinh cách nhận biết: Khi trong câu cùng có nhiều sự  vật   trả lời cho câu hỏi : Ai? thì giữa các sự  vật ấy cần đặt dấu phẩy ngăn cách để  nhận biết có nhiều sự vật cùng trả lời cho một câu hỏi: “Ai?”.  Từ nhận xét trên, giáo viên có thể biên soạn bài tập để  rèn kỹ  năng đánh   dấu phẩy . *Bài tập:  ­Em hãy điền dấu phẩy thích hợp trong các câu sau + Các bạn trai bạn gái đang say sưa đá cầu. +Chào mào sáo sậu chìa vôi chích chòe cùng vui dự hội. + Cún con mèo mướp tranh nhau dụi vào chân bé. + Lợn mẹ lợn con sục mõm vào máng, tớp lia lịa. ­ Học sinh sẽ thảo luận nhóm và hoàn thành bài tập. Đáp án của bài tập là: + Các bạn trai, bạn gái đang say sưa đá cầu. + Chào mào, sáo sậu, chìa vôi, chích chòe cùng vui dự hội. + Cún con, mèo mướp tranh nhau dụi vào chân bé. + Lợn mẹ, lợn con sục mõm vào máng, tớp lia lịa. Trường hợp 2:   Đánh dấu phẩy ngăn cách các từ  hoặc cụm từ  chỉ  hoạt   động, trạng thái cùng trả lời cho câu hỏi: “Làm gì?” Ví dụ câu văn sau:  Em giúp mẹ quét nhà nhặt rau rửa bát và trông em bé. Cũng như phương pháp dạy trường hợp 1, giáo viên hướng dẫn học sinh   đánh dấu phẩy hoàn chỉnh câu văn như sau: ­ Em giúp mẹ quét nhà, rửa bát, nhặt rau và trông em bé. 9
  10. Giáo viên chỉ cho các em nhận biết: Có những hoạt động nào cùng trả lời  câu hỏi: “Làm gì?”. Đó là các hoạt động: quét nhà, rửa bát, nhặt rau, trông em.   Vậy thì khi viết câu văn có nhiều từ hoặc cụm từ chỉ hoạt động cùng trả lời cho   câu hỏi: “Làm gì?” ta cần đặt dấu phẩy ngăn cách giữa các từ hoặc cụm từ ấy.   Lưu ý giữa hai hoạt động có từ “và” như câu trên thì không dùng dấu phẩy nữa. Tương tự trường hợp 1, giáo viên biên soạn bài tập để rèn luyện kỹ năng  đánh dấu phẩy. *Bài tập:  ­ Điền dấu phẩy thích hợp vào các câu văn sau: + Nam dẫn bóng vòng ra sau lưng Tí rồi chuyền cho Bình. + Ông em bắt sâu tỉa những cái lá già cho cây mai trước ngõ. + Chú chích bông bay lên liệng xuống hót líu lo. + Ông ngoại dẫn em đi mua vở chọn bút và cõng em xem các căn lớp trống. + Quắm Đen xoay phải xoay trái dứ  trên đấm dưới tấn công ông Cản  Ngũ. ­ Học sinh sẽ hoàn thành bài tập, giáo viên chấm chữa và thông qua bài tập này   các em có kỹ năng đánh dấu phẩy trong câu rất tốt. Đáp án của bài tập là: + Nam dẫn bóng, vòng ra sau lưng Tí rồi chuyền cho Bình. + Ông em bắt sâu, tỉa những cái lá già cho cây mai trước ngõ. + Chú chích bông bay lên, liệng xuống ,hót líu lo. +Ông ngoại dẫn em đi mua vở, chọn bút và cõng em xem các căn lớp trống. +Quắm Đen xoay phải, xoay trái, dứ trên, đấm dưới, tấn công ông Cản Ngũ. Trường hợp3: Hướng dẫn học sinh đánh dấu phẩy tách bộ  phận trả  lời   cho câu hỏi: “Khi nào?”, “ Ở đâu?”, “Vì sao?”, “Bằng gì?”… đứng trước câu. Giáo viên sẽ cho các em làm bài tập sau: Bài tập: Em hãy đánh dấu phẩy thích hợp vào các câu văn sau ­ Trên sân trưòng các bạn đang tập nghi thức đội viên ­ Dưới gốc cây phượng vĩ bạn gái ríu rít trò chuyện sôi nổi. 10
  11.  ­ Mùa hè đến chúng em sẽ đi du lịch cùng bố mẹ. ­ Bằng lao động cần cù và óc sáng tạo kì diệu Ê­đi­xơn đã góp phần thay   đổi cuộc sống của nhân loại trên trái đất chúng ta.  ­Vì bị ốm Mai đã nghỉ học. Học sinh sẽ hoàn thành bài tập trên, các em sẽ đặt dấu phẩy đứng sau các   bộ phận dưới đây: Trên sân trường Dưới gốc cây phượng vĩ Mùa hè đến Bằng lao động cần cù và óc sáng tạo kì diệu Mùa hè đến Vì bị ốm Học sinh sẽ cùng giáo viên rút ra quy tắc: Khi các bộ phận trả lời cho câu   hỏi: “Khi nào?”, “Ở đâu?”, “Vì sao?”, “Bằng gì?” đứng trước câu thì khi viết các  em cần đánh dấu phẩy đằng sau các bộ  phận đó. Quy luật này không chỉ  dùng  cho mẫu câu: “Ai làm gì? “ mà dùng cho tất cả các thể loại câu các em đã học.  Giáo viên thường xuyên chú ý sửa chữa cho các em trong tất cả  các bài  dạng viết: chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn chứ không riêng một dạng bài   tập nào. BIỆN PHÁP 4:     HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG VIẾT MẪU CÂU: "AI LÀM   GÌ?"VÀO VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN.          Đối với học sinh lớp Ba việc vận dụng các mẫu câu vào viết văn thật khó.   Các em không biết bắt đầu viết như thế nào? Cách diễn đạt câu ra sao để diễn   tả ý các em muốn viết. Lỗi các em thường mắc phải là chưa đủ  ý đã chấm câu   hoặc là câu văn diễn đặt rất ngắn. Vì thế  dạy cách đặt câu cho học sinh góp  phần rèn luyên cho các em biết viết câu văn và vận dụng kỹ  năng viết câu vào   viết tập làm văn.      Mẫu câu: “Ai làm gì?” được sử  dụng rất nhiều vào các bài tập làm văn,  bởi vì thể loại câu này góp phần diễn tả hoạt động, trạng thái các nhân vật mà   11
  12. các em nói đến trong bài tập làm văn của mình. Vì vậy, giáo viên sẽ  vận dụng  thực tiễn theo từng bài dạy .   Ví dụ: Khi dạy bài văn: “Em hãy kể  về  tình cảm của một người thân   trong gia đình dành cho em” Các em có thể chọn tình cảm của ông, bà, bố, mẹ…dành cho em tùy cảm   nhận của học sinh. Nếu các em chọn tình cảm của người mẹ dành cho em, giáo   viên có thể gợi ý như sau: ­ Mẹ đã làm những việc gì cho em? Đây là đề tài gần gũi nên các em rất dễ nói, giáo viên gợi ý học sinh nên   dùng mẫu câu” Ai làm gì để diễn đạt những việc làm của mẹ  dành cho em,các  em có thể diễn tả các ý:     + Mẹ đưa em đi học.      + Mẹ dạy em học bài.      + Mẹ mua cho em những bộ áo quần đẹp.      + Mẹ sớm khuya vất vả để kiếm tiền nuôi em ăn học. Khi em ốm mẹ chăm sóc em thế nào? Đây là những tình huống thật trong cuộc sống của các em, trái tim người  mẹ  luôn đầy  ắp tình cảm yêu thương dành cho con nên không khó gì mà em   không nói được. Có thể các em sẽ nói là:      + Mẹ thức suốt đêm, ngồi bên cạnh em.      + Mẹ pha nước cam cho em uống.      + Mẹ vắt khăn đắp lên trán cho em nhanh hạ cơn sốt.      +Mẹ đưa em đi đi khám bác sĩ.      + Mẹ cho em uống thuốc đúng giờ. Sau khi học sinh đã nói lên được những việc làm của mẹ  thể  hiện tình  cảm dành cho em thì giáo viên lại nâng lên một bước cao hơn. Đó là giúp các em   diễn đạt câu văn hay hơn bằng cách thêm từ  ngữ  hoặc thêm bộ  phận bổ  sung   câu để những hoạt động đó được nói đến cụ thể hơn. Ví dụ: + Mỗi buổi sáng, mẹ đưa em đến trường. 12
  13. +Tuy bận rộn công việc nhưng mẹ vẫn dành thời gian để dạy em học bài. + Mẹ luôn dành dụm tiền để mua cho em những bộ áo quần đẹp. ….Tùy theo mức độ  của mỗi em để  giáo viên gợi mở  cách viết thế  nào  cho câu văn hay hơn. Kết hợp các ý diễn đạt của các câu trên với các thể  loại   câu khác như: “Ai là gì?” “Ai thế  nào?”để  giới thiệu bài văn, để  diễn đạt cảm   xúc tình cảm, các em đã hoàn chỉnh một bài văn đạt yêu cầu.       Từ  biện pháp đã vận dụng cho bài dạy trên, tôi đã rút ra một số  kinh  nghiệm về dạy cho học sinh  vận dụng viết câu trong bài văn. Giáo viên cần gợi  mở  những hoạt động, trạng thái cụ  thể, gần gũi với học sinh, trau dồi cho các  em vốn ngôn ngữ, cách diễn đạt.                                    III.  PHẦN KẾT LUẬN. 13
  14. 1.Một số kết quả đạt được:                 Qua việc nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và thường xuyên tích cực áp dụng các biện   pháp như trên nên học sinh nắm rất chắc kiến thức về cấu tạo kiểu câu “Ai làm  gì?”­  100% học sinh đặt câu đúng theo mẫu. Học sinh biết vận dụng viết câu   vào tập làm văn.       Kết quả qua các đợt kiểm tra định kì vừa qua như sau:  Tổng  Giỏi Khá Trung bình Yếu số HS SL % SL % SL % SL % Cuối năm 22 8 36 8 36 6 28 2.Ý nghĩa của đề tài:       Để dạy tốt Kiểu câu Ai làm  gì?  người giáo viên phải thường xuyên làm tốt   các biện pháp sau đây: Thứ nhất: Giúp học sinh nắm kiến thức cấu tạo câu: “Ai làm gì?’ Với tất cả các bài học cung cấp kiến thức mới thì giáo viên nên tuân thủ 4  bước của bài dạy nêu trên thì quy trình học tập của học sinh rất nề nếp và tự  lập. Đặc biệt là giáo viên coi trọng việc giúp học sinh tự khám phá kiến thức để  hiểu được nội dung bài học.Giáo viên luôn tập thói quen học sinh tự  giác làm  việc với sách giáo khoa để tự bản thân các em tìm ra kiến thức mới. Thứ hai: Hướng dẫn học sinh đặt câu theo kiểu câu: “Ai làm gì?” Khi đặt câu theo mẫu, mục tiêu đặt ra cho học sinh là phải đặt đúng câu  theo mẫu cơ bản câu gồm có hai bộ phận chính. Để các em đặt được những câu  đúng, câu văn hay, hình  ảnh trong câu sinh động thì giáo viên phải gợi ý, cung  cấp vốn từ  ngữ  về  nội dung bài học   để  giúp cho học sinh có sự  liên tưởng   phong phú, tạo ra được nhiều tình huống để đặt được nhiều câu văn. Thứ ba: Hướng dẫn học sinh cách đặt dấu phẩy trong câu. Giáo viên chủ  động vận dụng vào các tiết dạy ôn luyện, thường xuyên  nhắc nhở các em trong giờ luyện viết văn. Đánh dấu phẩy ngăn cách các từ chỉ  sự  vật cùng trả lời câu hỏi: Ai? .Đánh dấu phẩy ngăn cách các từ hoặc cụm từ  chỉ hoạt động, trạng thái cùng trả lời cho câu hỏi: “Làm gì?” Thứ tư: Hướng dẫn học sinh vận dụng viết mẫu câu: “Ai làm gì?” vào viết bài  tập làm làm văn. 14
  15.          Đối với học sinh lớp Ba việc vận dụng các mẫu câu vào viết văn thật khó.   Các em không biết bắt đầu viết như thế nào? Cách diễn đạt câu ra sao để diễn   tả ý các em muốn viết. Lỗi các em thường mắc phải là chưa đủ  ý đã chấm câu   hoặc là câu văn diễn đặt rất ngắn. Vì thế  dạy cách đặt câu cho học sinh góp  phần rèn luyên cho các em biết viết câu văn và vận dụng kỹ  năng viết câu vào   viết tập làm văn có kết quả quả tốt.    Tóm lại: Phân môn Luyện từ và câu là một phần kiến thúc then chốt trong dạy   học Tiếng Việt 3. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp dạy tốt kiểu   câu cơ bản: “Ai làm gì?” nhằm giúp học sinh rèn kỹ  năng đọc ­ viết, góp phần   nâng cao chất lượng môn học. Các biện pháp trên tôi đã thực hiện trong nhiều  năm dạy Tiếng Việt lớp 3. Kết quả:  học sinh đã có nhiều tiến bộ  rõ rệt. Khi  được học tiếp sang chương trình lớp 4, các em nắm vững kiến thức về cấu tạo   câu: Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu.  Mặc dầu vậy, sáng kiến kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi thiếu sót.   Rất mong sự góp ý chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp để bản  thân tôi  ngày càng hoàn thiện hơn trong dạy học.  3. Một số đề xuất:    3.1. Đối với giáo viên :        ­ Để hướng dẫn học sinh khai thác thực hiện tốt dạng bài tập này đối với  giáo viên đó là việc làm không dễ  chút nào . Muốn làm tốt việc này, trước hết  người giáo viên phải luôn luôn tự học, tự bổ sung kiến thức cho bản thân để có   một số  vốn kiến thức vững vàng; sau đó cần tìm ra phương pháp, hình thức tổ  chức phù hợp , đáp ứng được với những tình huống có thể xảy ra trong quá trình  tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.     3.2. Đối với cấp trên:      Từ  những lý do nêu trên, để  việc dạy Luyện từ  và câu đạt kết quả  tốt, đề  nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, nhất là đồ dùng,   thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,....của phân môn. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2