Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn
lượt xem 8
download
Mục đích của sáng kiến này là đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt dang bài viết đoạn văn lớp 3. Tạo được không khí sôi nổi, gây hứng thú, đam mê học văn của học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 - trường Tiểu học Thị Trấn
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở Tôi ghi tên dưới đây: Nơi công Tỷ lệ (%) đóng Trình độ Số Ngày tháng tác Chức góp vào việc Ghi Họ và tên chuyên TT năm sinh (hoặc nơi danh tạo ra sáng chú môn thường trú) kiến Trường Tiểu 1 Đặng Thị Lê 10/02/1988 học Thị Giáo viên Đại học 100% Trấn Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thị Trấn Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị Trấn Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Mô tả bản chất của sáng kiến: Bản chất của sáng kiến là đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt dang bài viết đoạn văn lớp 3. Tạo được không khí sôi nổi, gây hứng thú, đam mê học văn của học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết văn. Đồng thời đổi mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các bài tập đọc, các tác phẩm văn học, thông qua vốn hiểu biết hàng ngày kết hợp với hoạt động ngoài giừ lên lớp để giúp học sinh có các kĩ năng cần thiết khi viết đoạn văn. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này chúng tôi nhận thấy: Đối với giáo viên biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh; có thêm kinh nghiệm rèn viết văn cho học sinh lớp 3. Đối với học sinh chất lượng tập làm văn nói riêng và môn Tiếng việt nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể : Kĩ năng làm văn của học sinh được nâng cao rõ rệt; bài viết của học sinh đã có bố cục chặt chẽ, trình tự diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Học sinh hoàn thành tốt bài viết ở lớp; biết diễn đạt ý hay; bài văn sinh động hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng hơn. Không khí tiết học sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tam Đường, ngày tháng năm 2020 Người nộp đơn (Ký, ghi rõ họ tên) Đặng Thị Lê
- BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đồng tác giả: Họ và tên: Đặng Thị Lê Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 3A2: 32 học sinh 2. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thị Trấn 3. Tính mới T ạ o h ứ ng thú h ọ c t ậ p cho h ọ c sinh thông qua các hình th ứ c nh ư : Nh ữ ng bài văn hay đ ượ c đ ọ c trên phát thanh măng non, báo t ườ ng, góc Ti ế ng Vi ệ t...; đ ổ i m ớ i cách ra đ ề k ế t h ợ p đổ i mớ i ph ươ ng pháp d ạ y họ c theo đ ị nh h ướ ng phát tri ể n năng l ự c, ph ẩ m ch ấ t c ủ a h ọ c sinh. H ọ c sinh bi ế t s ử d ụ ng t ổ ng h ợp các kĩ năng c ầ n thi ế t khi vi ế t đo ạ n văn t ừ xác đ ị nh đúng gi ớ i h ạ n đ ề bài, t ậ p trung vào quan sát tìm đúng ý tr ọ ng tâm, di ễ n đ ạ t ý tr ọ n v ẹ n, s ử d ụ ng các bi ệ n pháp ngh ệ thu ậ t nhân hoá, so sánh trong khi vi ết đo ạ n văn. Làm phong phú v ố n t ừ cho h ọ c sinh thông qua tác ph ẩ m văn h ọ c, ho ạ t đ ộ ng ngoài gi ờ lên l ớ p k ế t h ợ p v ớ i v ố n hi ể u v ề cu ộc s ống, thói quen đ ọ c sách c ủ a h ọ c sinh. 2. Hiệu quả sáng kiến mang lại
- a. Hiệu quả kinh tế: Qua nghiên cứu áp dụng các giải pháp của sáng kiến tôi nhận thấy có các hiệu quả cụ thể như sau: Khi thực hiện các giải pháp trên học sinh có hứng thú học tập. Giáo viên tiết kiệm được thời gian và học sinh tiết kiện chi phí mua các loại sách tham khảo như: Trước khi thực hiện sáng kiến học sinh thường mua những quyển sách ( những bài văn mẫu lớp 3, những bài tập làm văn lớp 3, 4, 5; rèn kĩ năng tập làm văn cho học sinh lớp 3) với tổng số tiền là 85 000đ. Sau khi thực hiện sáng kiến hầu như học sinh không cần phải mua sách tham khảo như trước. b. Hiệu quả kỹ thuật: Khi áp dụng sáng kiến các chỉ tiêu kĩ thuật trong dạy và học tập làm văn ở trường Tiểu học Thị Trấn đã có những chuyển biến tích cực và đem lại hiệu quả cao cụ thể như: Giải pháp 1: Học sinh đã hứng thú, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập. Học sinh phát triển được năng lực, phẩm chất của mình. Giải pháp 2: Học sinh có kĩ năng viết đoạn tốt hơn. Các em đã biết viết đoạn văn theo đúng giới hạn đề bài ra; biết quan sát tìm ý đúng; sử dụng từ, câu phù hợp với văn cảnh. Các em đã biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bài văn hay và sinh động hơn. Học sinh hoàn thành tốt bài viết. Bài văn sinh động hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn. Giải pháp 3: Thông qua vốn hiểu biết về cuộc sống hàng ngày, hoạt động ngoại khóa, học sinh viết văn có cảm súc hơn, làm văn sát với thực tế hơn. Chất lượng làm văn của học sinh được nâng lên, cụ thể như sau: Số học Số học Tổng Số học sinh sinh Tỷ Tỷ Tỷ Đánh giá số sinh làm bước chưa lệ % lệ % học văn hay đầu biết biết làm lệ % sinh làm văn văn Trước khi áp 2 6,3 25 78 5 15,7 dụng sáng kiến 32
- Sau khi áp dụng sáng 10 31 22 69 0 0 kiến 32 c. Hiệu quả về mặt xã hội Lợi ích đến quá trình giáo dục, công tác Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này đã bồi dưỡng, vun đắp cho học sinh biết dùng lời hay, ý đẹp trong diễn đạt ý. Các em thêm yêu thích môn học, yêu cái đẹp, tự hào về truyền thống, ngôn ngữ, cảnh đẹp qua hương đất nước. Học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Nhất là các em đã trở nên mạnh dạn, tự tin hơn khi nói và viếttrong học tập và cuộc sống. Tác đ ộ ng xã h ộ i : Kh ố i 3 đã tham gia giao l ư u h ọ c sinh có năng khi ế u Ti ế ng Vi ệ t c ấ p tr ườ ng và đ ạ t 6 em đ ạ t gi ả i; 3 em tham gia vi ế t th ư qu ố c t ế UPU l ầ n th ứ 51; 10 em tham gia cu ộc thi sáng tác kh ẩ u hi ệ u An toàn Giao thông do phát đ ộ ng … đã góp ph ầ n tham gia các ho ạ t đ ộ ng xã h ộ i c ủ a các em. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến đã được vận dụng có hiệu quả trong giảng dạy tập làm văn tại lớp 3A2 trường Tiểu học Thị Trấn. Qua các biện pháp tôi thực hiện nêu trên, học sinh biết diễn đạt, dùng từ chính xác, viết các câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Giờ học sôi nổi, các em chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Chất lượng làm văn được nâng lên. Sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng nền tảng vững chắc khi học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Vì vậy sáng kiến này có thể áp dụng tại khối lớp 3 của các trường Tiểu học trên địa bàn huyện . Tác giả
- Đặng Thị Lê PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUYẾT MINH SÁNG KIẾN Một kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 Trường Tiểu học Thị Trấn Tác giả: Đặng Thị Lê Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn
- I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến:........................................................................................ 2. Tác giả/Đồng tác giả (Tối đa không quá 03 người): Họ và tên: ................................................................................................... Năm sinh: ................................................................................................... Nơi thường trú: .......................................................................................... Trình độ chuyên môn:................................................................................. Chức vụ công tác: ...................................................................................... Nơi làm việc: ............................................................................................. Điện thoại: ................................................................................................. Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….% (đối với sáng kiến đồng tác giả I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thị Trấn. 2. Tác giả Họ và tên: Đặng Thị Lê Năm sinh: 10/02/1988 Nơi thường trú: Thị Trấn Tam Đường Tam Đường Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0386 777 521
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị Trấn Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1. Sự cần thiết Ở trường tiểu học, môn Tiếng Việt cung cấp ngôn ngữ, xây dựng nền tảng ban đầu và là công cụ để học các môn khác. Môn Tiếng Việt hình thành cho học sinh 4 kĩ năng nghe nói đọc viết. Nếu như phân môn Tập đọc rèn cho học sinh kĩ năng đọc, hiểu văn bản; phân môn Chính tả rèn cho học sinh nghe, viết văn bản; phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nghe nói viết thì phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh 4 kĩ năng nghe nói đọc viết. Phân môn Tập làm văn có tính chất toàn diện, tổng hơp, sáng tạo. Đối với cả giáo viên và học sinh môn Tập làm văn là một môn học khó, là kết quả lĩnh hội kiến thức Tiếng Việt. Để nói, viết được bài văn đúng, bài văn hay người học cần biết áp dụng các kiến thức tổng hợp từ Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu. Nhiệm vụ chủ yếu của phân môn Tập làm văn là sau quá trình luyện tập lâu dài, có ý thức đã rèn luyện học sinh kĩ năng sản sinh ra ngôn bản nói và ngôn bản viết với phong cách riêng của mình. Thông qua các bài tập phong phú, đa dạng, học sinh được cung cấp kiến thức về cách làm bài và làm các bài tập (nói, viết) xây dựng các loại văn bản và các bộ phận cấu thành văn bản. Qua đó góp phần thực hiện hóa mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy và học tiếng Việt là dạy cho học sinh sử dụng tiếng Việt trong học tập và trong
- đời sống sinh hoạt hàng ngày. Năm học 2019 2020, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 3A2 tại trường Tiểu học Thị trấn. Trường đóng trên địa bàn tương đối thuận lợi về điều kiện kinh tế xã hội. Trường có 32 lớp = 885 học sinh; 51 cán bộ giáo viên nhân viên. Có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Khối 3 có 6 lớp = 181 học sinh, riêng lớp 3A2 có tổng là 32 học sinh trong đó có 11 học sinh dân tộc chiếm 33,2%, khả năng sử dụng từ diễn đạt ý còn hạn chế. Trong giảng dạy Tập làm văn tại trường Tiểu học Thị Trấn tôi gặp được những thuận lợi nhất định như: Đội ngũ giáo viên có trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy. Cơ sở vật chất đảm bảo. Một số em có nhận thức tương đối nhanh. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con cái. Bên cạnh những thuận lợi tôi còn gặp một số khó khăn sau: Tổng số học sinh của lớp chủ nhiều tương đối đông; trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều; việc giảng dạy của giáo viên còn máy móc, áp đặt dẫn đến hiệu quả việc dạy và học chưa cao: các em chỉ viết được những câu văn đơn giản, thường viết có sự lặp lại, khả năng diễn đạt yếu. Đoạn viết, bài viết chưa rõ những hình ảnh sinh động, sáng tạo mà chủ yếu theo khuôn mẫu, ít cảm xúc riêng. Là giáo viên đứng lớp nhiều năm, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để học sinh yêu thích khi học viết đoạn văn? Làm thế nào để học sinh có bài hay, sinh động mang đậm tính cách riêng. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi lựa chọn sáng kiến “Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thị Trấn.” 1.2. Mục đích Nhằm tạo niềm say mê hứng thú học viết đoạn văn cho học sinh. Rèn các kĩ năng khi viết đoạn văn. Mở rộng vốn từ cho học sinh. Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy viết đoạn văn nói riêng, phân môn Tập làm văn nói chung nói chung. 2. Phạm vi triển khai thực hiện : 32 học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học
- Thị Trấn 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Để giúp học sinh viết được đoạn văn cho học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến tôi thường sử dụng các giải pháp sau: Giải pháp 1: Dạy học sinh viết đoạn văn theo đúng quy trình Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói, viết theo câu hỏi gợi ý. Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành ở lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà. Ưu điểm: Với giải pháp này học sinh đa phần nắm được nội dung cốt lõi yêu cầu viết đoạn văn. Học sinh bước đầu hiểu và thực hiện viết văn theo đúng yêu cầu đề bài. Nhược điểm: Học sinh làm bài còn máy móc. Bài văn của các em chỉ ở dạng trả lời câu hỏi gợi ý; bài văn rời rạc, thiếu sự liên kết. Nguyên nhân của hạn chế: Do giáo viên chưa biết khơi gợi cho học sinh sự hứng thú trong tiết học, học sinh chưa tích cực, chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến thức. Vốn từ của học sinh còn hạn hẹp, đoạn văn khô khan, mang tính chất liệt kê, lắp ghép. Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp 10mới: Cần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Tập làm văn. Cần mở rộng vốn từ cho học sinh. Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Kĩ năng 2: Viết đúng chính tả. Kĩ năng 3: Sử dụng từ đúng, viết câu đúng, viết câu hay, trình bày bài.
- Ư u đi ể m: H ọ c sinh vi ết đượ c đoạ n văn theo đúng yêu cầ u, trình bày đúng th ể th ứ c văn; vi ế t đúng chính t ả , b ướ c đ ầ u bi ế t s ử d ụ ng t ừ phù hợ p, di ễ n đ ạ t câu đ ủ ý. Nhược điểm: Học sinh chưa có kĩ năng quan sát và tìm ý; bài văn chưa có nét riêng, độc đáo. Đồng thời hạn chế sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để mô tả kể lại. Nguyên nhân: Giáo viên chưa chú trọng rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh. Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới: Cần giúp học sinh nắm vững, thực hành tốt và vận dụng sáng tạo các kĩ năng khi viết văn. Giải pháp 3: Rèn kĩ năng viết đoạn văn thông qua các tài liệu tham khảo. Sau khi đánh giá bài viết của học sinh trên lớp, giáo viên và học sinh cùng đọc và phân tích những bài văn mẫu, câu văn hay để bồi dưỡng thêm khả năng dùng từ, diễn đạt ý cho bài văn thêm hay và sinh động hơn. Ưu điểm: Học sinh được mở rộng kiến thức làm văn thông qua các bài văn hay, các bài văn đạt giải cao. Nhược điểm: Học sinh chỉ bắt chước lời văn, câu văn trong các bài văn mẫu dẫn đến câu văn chưa phù hợp với văn cảnh mà học sinh muốn diễn đạt. Nguyên nhân: Giáo viên chưa hướng dẫn học sinh vận dụng câu văn hay trong bài văn. Học sinh vận dụng máy móc chưa sáng tạo. Chưa tích hợp vốn hiểu biết cuộc sống hàng ngày và các hoạt động ngoài giờ lên lớp vào dạy tập làm văn cho các em. Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới: Giúp học sinh biết vận dụng linh hoạt sáng tạo vốn hiểu biết cuộc sống vào làm văn. Việc sử dụng giải pháp cũ tỉ lệ học sinh biết viết văn hay còn hạn chế dựa vào kết quả khảo sát đầu năm như sau:
- Số học Số học Số học Tổng sinh bước sinh sinh viết Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Lớp số học đầu biết chưa đoạn % % % sinh viết đoạn biết viết văn hay văn đoạn văn 3A2 32 2 6,3 25 78 5 15,7 b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến * Tính mới T ạ o h ứ ng thú h ọ c t ậ p cho h ọ c sinh thông qua các hình th ứ c nh ư : Nh ữ ng bài văn hay đ ượ c đ ọ c trên phát thanh măng non, báo t ườ ng, góc Ti ế ng Vi ệ t...; đ ổ i m ớ i cách ra đ ề k ế t h ợ p đổ i mớ i ph ươ ng pháp d ạ y họ c theo đ ị nh h ướ ng phát tri ể n năng l ự c, ph ẩ m ch ấ t c ủ a h ọ c sinh. H ọ c sinh bi ế t s ử d ụ ng t ổ ng h ợp các kĩ năng c ầ n thi ế t khi vi ế t đo ạ n văn t ừ xác đ ị nh đúng gi ớ i h ạ n đ ề bài, t ậ p trung vào quan sát tìm đúng ý tr ọ ng tâm, di ễ n đ ạ t ý tr ọ n v ẹ n, s ử d ụ ng các bi ệ n pháp ngh ệ thu ậ t nhân hoá, so sánh trong khi vi ết đo ạ n văn. Làm phong phú v ố n t ừ cho h ọ c sinh thông qua tác ph ẩ m văn h ọ c, ho ạ t đ ộ ng ngoài gi ờ lên l ớ p k ế t h ợ p v ớ i v ố n hi ể u v ề cu ộc s ống, thói quen đ ọ c sách c ủ a h ọ c sinh. * Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ Giải pháp cũ Giải pháp mới Giải pháp 1: Dậy phân môn Giải pháp 1: Tạo niềm say Tập làm văn theo đúng quy trình mê khám phá kiến thức, tạo không Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài khí vui vẻ, sôi động, hào hứng trong tiết học. Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói, viết theo câu hỏi gợi ý. Bài văn hay của học sinh được đọc trên hệ thống phát thanh măng non, Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành
- ở lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà. báo tường, treo trên góc Tiếng Việt; thay đổi cách ra đề kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng làm bài Tập làm văn cho học sinh làm bài Tập làm văn cho học sinh Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Kĩ năng 2: Viết đúng chính tả. Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý. Kĩ năng 3: Sử dụng từ đúng, viết câu Kĩ năng 3: Viết đoạn văn đúng, viết câu hay, trình bày bài. Kĩ năng 4: Sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn. Giải pháp 3: Rèn kĩ năng làm Giải pháp 3: Làm giàu vốn từ văn cho học sinh thông qua các tài cho học sinh. liệu tham khảo. Mở rộng vốn từ thông qua các Giáo viên và học sinh đọc bài mẫu bài tập đọc, thông qua hiểu biết về Phân tích bài văn mẫu, câu văn hay cuộc sống hàng ngày, thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đồng thời tạo thói quen đọc sách cho học sinh. *Các giải pháp mới áp dụng Giải pháp 1: Tạo niềm say mê khám phá kiến thức, tạo không khí vui vẻ, sôi động, hào hứng trong tiết học. Điểm mới: Sau mỗi tiết học, những bài văn hay của học sinh được đọc trên hệ thống phát thanh măng non của trường, đăng trên webstile, trưng bày trên góc học tập cuối lớp. Đồng thời đổi mới cách ra đề và dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực cũng là cách tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Cách thức thực hiện giải pháp Để tiết học diễn ra nhẹ nhàng; học sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức; giáo viên có cảm hứng, say mê trong giờ dạy tôi thường làm như sau: Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của một nội dung nào đó. Chẳng hạn, sự cần thiết của dấu chấm sẽ được làm rõ khi chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của hai câu: Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi. Với câu (Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi.) Tôi thường chọn những bài văn hay của học sinh để đăng trên bài phát thanh Măng Non, trang webstile của trường, trưng bày trên báo tường, góc Tiếng Việt của lớp để khuyến khích học sinh đọc và phân tích cái hay trong những bài viết, bài thơ, câu chuyện đó. Giúp học sinh đặt câu hỏi tại sao các bạn viết được? Mình viết có được không? Nếu có bài được đăng, em sẽ cảm thấy thế nào? Muốn viết bài được đăng, chúng ta phải làm gì?... Trong trường hợp khác, khi bài viết của các em chưa đủ tốt để đăng trên webstile, phát thanh Măng Non, tôi xuất bản dạng báo tường, trưng bày góc Tiếng Việt. Với mỗi bài được đăng cộng với nhận xét tích cực từ giáo viên, sẽ là nguồn động lực cực lớn tạo ra hứng thú cho các em. Thay đ ổ i cách th ứ c ra đ ề cũng là m ộ t trong nh ững cách kh ơ i d ạ y ngu ồ n c ả m h ứ ng trong hoc sinh. Ch ẳng h ạn: Tuổ i th ơ em g ắn li ền v ới nh ữ ng c ả nh đ ẹ p c ủ a quê h ươ ng. M ộ t dòng sông v ớ i nh ữ ng cánh buồ m nâu r ợ p r ờ n trong n ắng s ớm. M ột cánh đồ ng xanh m ướ t th ẳ ng cánh cò bay....Em hãy vi ế t đo ạ n văn k ể v ề c ả nh đẹ p ở quê hươ ng em. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Thay vì dạy theo trình tự: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài, đọc gợi ý, trả lời câu hỏi miệng, viết thành đoạn văn, sửa bài thì tôi có thể đưa ra nội dung, học sinh nêu suy nghĩ của mình ( kể về cái gì, kể như thế
- nào...), tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày trước lớp. Sau đó giáo viên mới đưa ra yêu cầu học sinh viết đoạn văn. Chẳng hạn: Với bài kể về người hàng xóm, tôi đưa ra chủ đề Người hàng xóm, học sinh suy nghĩ kể những gì về người hàng xóm ( tuổi, nghề nghiệp, ngoại hình, công việc...); giáo viên bổ sung; học sinh thảo luận theo nhóm đôi, trình bày trước lớp; giáo viên đưa ra đề văn: hãy viết đoạn văn ngắn kể về người hàng xóm mà em yêu quý, học sinh phân tích đề bài và viết đoạn văn. Ngoài ra, trong mỗi giờ học tôi thường tạo cho học sinh không khí thoải mái, mạnh dạn tự tin khi thảo luận, đàm thoại một cách tự nhiên đúng chủ điểm trọng tâm của bài học. Từ đó rèn cho học sinh khả năng diễn đạt những ý kiến theo lối suy nghĩ, cảm xúc của mình, thể hiện thái độ yêu ghét, trân trọng, thẳn thắn phê phán… qua đó phát triển được năng lực, phẩm chất của học sinh. Giáo viên tạo cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá nặng về lý thuyết như phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập, tích cực, sáng tạo trong làm văn. Thực hiện được biện pháp trên là giáo viên đã thành công một phần trong phương pháp đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Các em trở nên mạnh dạn tự tin và có nhiều hứng thú trong học tập. Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh Điểm mới: Học sinh biết sử dụng tổng hợp các kĩ năng cần thiết trong khi viết đoạn văn từ xác định đúng giới hạn đề bài, tập trung vào quan sát tìm đúng ý trọng tâm, diễn đạt ý trọn vẹn, sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh trong khi viết đoạn văn. Cách thức thực hiện giải pháp Với giải pháp này trong bất kể tiết tập làm văn nào giáo viên thường phải chi tiết, tỉ mỉ hướng dẫn các em từng kĩ năng cơ bản và cần thiết. Bởi thông
- thường nhiều giáo viên chỉ chú trọng vào yêu cầu chính của tiết học mà dẫn tới một số lỗi cơ bản của học sinh khi làm văn như: sử dụng từ ngữ bị lặp đi lặp lại nhiều lần, câu văn chưa diễn đạt đủ ý, lủng củng, thiếu ý, có khi viết tràn lan ra khỏi yêu cầu bài….Với từng kĩ năng tôi thường làm như sau: Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Bước 1: Các em đọc và gạch dưới các từ nêu yêu cầu trọng tâm của đề bài Ví dụ như: Hãy viết đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu) kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em được xem. Bước 2: Nắm chắc yêu cầu đề bài. (Viết, kể về cái gì? Vật, sự vật, chuyện kể... đó diễn biến ra sao?) Chẳng hạn với đề văn kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em được xem. Buổi biểu diễn nghệ thuật bao gồm những buổi như thế nào ( Múa, ca nhạc, xiếc...) và thời gian, địa điểm diễn buổi diễn như thế nào? Buổi diễn có những tiết mục gì? Tiết mục nào là đặc sắc nhất? Khi học sinh đã năm được giới hạn của đề bài ra giáo viên nhắc nhở các em không kể, không viết tràn lan sang nội dung khác từ đó bài văn của các em có trọng tâm, có chủ đề đúng với yêu cầu. Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý. Để viết được một đoạn văn, bài văn hay thì học sinh phải có kĩ năng quan sát. Học sinh phải biết cách quan sát và chọn lọc chi tiết cần quan sát. Việc quan sát chi tiết, tinh tế sẽ tạo nên bài văn hay, độc đáo, mang phong cách riêng của người viết. Với mỗi tiết viết đoạn văn tôi thường yêu cầu học sinh về nhà quan sát các sự vật định kể về những đặc điểm bên ngoài, theo dõi các sắc thái, tình
- cảm, trạng thái của sự vật, vận dụng tìm các từ ngữ để diễn đạt phù hợp cụ thể như sau: Có nhiều cách quan sát: Nhìn bằng mắt ( Nhìn từ xa đến gần, từ trên xuống dưới); bằng tai: Nghe tiếng động của sự vật đang quan sát ví dụ: tiếng gió, tiếng nước chảy, tiếng chim hót, tiếng xe; bằng mũi: hương thơm đậm, thoang thoảng hương thơm.... hoặc quan sát bằng xúc giác để biết nhiệt độ của vật, sự vật (nóng, lạnh). Tuỳ thuộc vào đối tượng quan sát, mục đích quan sát mà giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lựa chọn cách quan sát hay kết hợp các cách quan sát cho phù hợp. Ví dụ: quan sát về ngôi trường ta có thể quan sát bằng mắt, quan sát từ xa tới gần, quan sát từ cụ thể đến chi tiết. Hay khi quan sát về loài hoa ta có thể quan sát bằng mắt để nhận biết hình dáng, màu sắc; quan sát bằng mũi để phân biệt mùi hương của loài hoa ấy. Tìm ý: Sau khi quan sát mọi sự vật hoặc một sự vật theo đề bài cho rồi ghi từng ý quan sát được bằng cách gạch đầu dòng mỗi ý hoặc vẽ sơ đồ quan sát. Sau đó các em vận dụng từ ngữ để diễn đã học để diễn đạt ý cần quan sát Ví dụ: Kể về người hàng xóm. Quan sát tìm ý: Bác Năm, thợ xây, năm nay bác bốn mươi lăm tuổi. Da bác ngăm đen, khoẻ mạnh. Tay chân bác: gân guốc, cuồn cuộn bắp thịt. Khoảng 25 Mến yêu, 30 tuổi thương yêu Bận rộn, tất Nông dân, Bác Năm bật, vất công nhân, … vả….. Yêu quý, kính trọng…. Ngoại hình
- Thân hình cao Da trắng Mái tóc, to vạm vỡ, hồng, ngăm khuôn mặt, nhỏ nhắn đen… nụ cười…... xinh xắn, mập mạp…. Sau khi học sinh tìm ý theo sơ đồ tôi cho học sinh nối tiếp nêu đoạn văn theo ý của mình. Giáo viên sửa lỗi cho học sinh. Ví dụ: Câu nói về tuổi có thể nói như sau: Bác khoảng 30 tuổi.Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết thành: Năm nay bác 30 tuổi hay Tuy đã 30 tuổi nhưng chông bác vẫn còn trẻ hoặc Năm nay bác đã ngoài 30 tuổi nhưng thân thể tráng kiện. Kĩ năng 3: Viết đoạn văn Tôi thường hướng dẫn học sinh viết đoạn văn theo hai cách quy nạp hoặc diễn dịch. Yêu cầu học sinh viết những điều quan sát được thành đoạn văn. Trình bày theo đúng thể thức đoạn văn. Mỗi đoạn văn phải có mở đoạn, triển khai đoạn, kết đoạn. Phần mở đoạn có thể giới thiệu sự vật, sự việc định kể hoặc giới thiệu gián tiếp thông qua một bài hát hay một khổ thơ. Ví dụ: Khi kể về cảnh đẹp quê hương học sinh có thể mở đoạn bằng cách: Em sinh ra và lớn lên ở Lai Châu. Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp nhưng em là cảnh cánh đồng lúa chín. Cũng có thể mở bài gián tiếp như: Quê hương là gì hả mẹ? Mà thầy cô dạy phải yêu nhiều Quê hương là gì hả mẹ? Mà ai đi xa cũng nhớ nhiều Những câu thơ trên chứa đựng một tình cảm lớn lao đối với quê hương của mỗi người. Đó chính là nơi ta được sinh ra và lớn lên. Nó chở che ta qua những ngày thơ bé và luôn là chỗ dừng chân cho những người con xa quê.
- Phần triển khai đoạn cần nêu nổi bật lên những điều quan sát được, nhìn thấy được. Đoạn văn không quá nan mam nhưng cũng không được liệt kê các sự việc. Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể liên kết các câu bằng các cặp từ nối như: vì thế, do nên ... hoặc sử dụng các câu văn, từ ngữ miêu tả để nối ý giữa các câu. Ví dụ: Bác Năm hàng xóm nhà em là thợ xây lành nghề. Bác đã bốn mươi lăm tuổi nhưng thân thể tráng kiện. Da bác ngăm ngăm đen, bắp thịt ở tay chân nổi cuồn cuộn, nom gân guốc và khoẻ mạnh. Phần kết đoạn chính là phần nêu cảm nghĩ, tình cảm của bản thân đối với sự vật được kể, nêu lợi ích, tác dụng của sự vật ấy hay là phần tổng kết của bài. Kĩ năng 4: S ử d ụ ng bi ện pháp ngh ệ thu ậ t trong khi vi ết văn Để viết được đoạn văn hay học sinh không chỉ biết quan sát chi tiết, biết sử dụng đúng từ, viết được những điều mình quan sát được thành đoạn văn mà việc viết đúng chính tả cũng rất quan trọng. Nếu viết sai chính tả trong khi làm văn dẫn đến người đọc không hiểu đúng ý muốn diễn đạt của học sinh thậm chí còn làm người đọc hiểu sai bài văn trở nên không hay. Vậy v iết đúng chính tả trước hết cần phải phát âm đúng, tuy nhiên, tuỳ theo vùng miền, giọng đọc của chúng ta có nhiều hạn chế. Để khắc phục được điều đó tôi làm như sau: Yêu cầu các em cố gắng đọc đúng để viết đúng. Hỗ trợ học sinh đọc viết đúng bằng cách hướng dẫn hiểu nghĩa của từ, phân biệt nghĩa của từ cần diễn đạt với từ sai để các em rút kinh nghiệm tránh sai sót cho lần sau. Việc hiểu nghĩa của từ hỗ trợ rất tốt cho việc phân biệt cách viết các phụ âm đầu, âm cuối của Tiếng Việt một cách chính xác. Ví dụ: VD: tay/ tai Tay = t +ay Tai = t +ai Giống nhau: đều có âm đầu t; khác trong tiếng tay có kết thúc bằng âm y/ tai có kết thúc bằng i
- Nghĩa từ: tay: là bộ phận trên cơ thể người có thể cầm nắm đồ vật tai: là bội phận trên cơ thể người nhưng không thể cầm nắm đồ vật mà có thể nghe được các âm thanh. Vận dụng : trong kể về gia đình của em Mẹ em có đôi bàn tay khéo léo. Em trai em có đôi tai rất thính. Vi ế t đúng chính t ả là kĩ năng d ễ rèn luy ệ n nh ấ t. Giáo viên h ướ ng d ẫ n các em nên th ườ ng xuyên t ậ p chép, đ ọ c sách, t ự mình rèn luy ệ n ho ặ c nh ờ ng ườ i thân đ ọ c cho mình vi ế t, luôn luôn ghi nh ớ ti ế ng g ồ m có phụ âm đ ầ u, v ầ n và thanh, có ti ế ng không có âm đầ u. Bi ệ n pháp ngh ệ thu ật th ườ ng đ ượ c sử d ụ ng trong vi ết văn lớ p 3 là nhân hoá và so sánh. Để học sinh thực hiện tốt kĩ năng này giáo viên thường tích hợp khi dạy luyện từ và câu. Trong các tiết Luyện từ và câu về so sánh, nhân hóa tôi thường mở rộng kiến thức cho học sinh bằng cách đặt câu văn có hình ảnh so sánh và nhân hóa. Chẳng hạn: Giáo viên đư a ra đ ố i t ượ ng là Dòng su ố i (Bài văn k ể v ề quê h ươ ng) Yêu c ầ u h ọ c sinh vi ết m ột câu văn có hình ả nh so sánh ho ặ c nhân hóa v ề nó. Ví dụ: Dòng suối quê em mềm mại như một dải lụa đào. Dòng suối trong vắt, rí rách cười nói cả ngày với mây trời. Hoặc với đối tượng Cánh cổng trường, học sinh có thể viết Cánh cổng trường giang hai tay chào đón chúng em. Từ các câu văn đó yêu cầu học sinh lồng vào bài văn cho sinh động và hấp dẫn hơn. Giải pháp 3: Làm giàu vốn từ cho học sinh Đi ể m m ớ i: Cung c ấ p v ố n t ừ cho h ọc sinh thông qua tác ph ẩ m văn h ọ c, ho ạ t đ ộ ng ngoài gi ờ lên l ớ p k ế t h ợ p v ớ i v ố n hi ể u v ề cu ộ c s ố ng, thói quen đ ọ c sách c ủ a h ọ c sinh Cách thức thực hiện giải pháp:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 441 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 222 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 171 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 193 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 169 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 104 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn