Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đánh giá thực trạng dạy - học giải toán hình học nói chung và dạy học dạng toán sử dụng yếu tố đại số trong hình học nói riêng. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bài toán hình học liên quan đến yếu tố đại số. Ứng dụng sáng kiến vào thực tế và hiệu quả đạt được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B
- PHÒNG GD&ĐTTAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP: CƠ SỞ ; TỈNH: Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B Môn/nhóm môn: Toán Tổ bộ môn: 4 5 Mã môn: 07 Người thực hiện: Phạm Đức Hiếu Điện thoại: 0912. 565. 676 Email: phamduchieu.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn Tam Dương, năm 2017
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Toàn cầu hoá là một xu thế của thời đại ngày nay, do sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao và sự phát triển của kinh tế thị trường. "Xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh và chủ động hội nhập vào xu thế này". Trong quá trình đó, lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ nhân tài. Nền giáo dục nước ta có sứ mệnh đào tạo ra những người lao động có đủ khả năng thích ứng với những thay đổi công nghệ, những biến động việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Chính vì vậy, ngay từ Đại hội VII, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ: Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu; là động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học và kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Phải mở rộng qui mô, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; gắn học với hành; tài với đức. Tiểu học là bậc học nền tảng có ý nghĩa cơ sở, quan trọng đối với quá trình hình thành nhân cách con người Việt Nam mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra. Một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu, đánh giá giáo dục và GV quan tâm đặc biệt là: lựa chọn phương pháp có hiệu quả cao nhất trong việc dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng ở bậc Tiểu học. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng ở nhân cách con người. Trong các
- môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác và học tiếp Toán ở Trung học. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống. Như chúng ta đã biết, căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung môn Toán rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh. Ở lớp 5, các em được học các kiến thức, kĩ năng ở thời điểm quan trọng bậc nhất ở cấp học tiểu học. Nội dung kiến thức môn toán ở lớp 5 gồm các mảng kiến thức hết sức quan trọng và cần thiết cho quá trình học tập tiếp theo. Đặc biệt, các em được làm quen với các dạng toán hợp cơ bản, trong đó có dạng toán về hình học. Dạng toán này có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó đòi hỏi các em phải có kĩ năng giải toán tốt, kĩ năng ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình dạy học tại trường Tiểu học Đống Tĩnh B, tôi đã từng dạy lớp 5 và bản thân tôi thấy rằng các em học sinh lớp 5 còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi bước đầu làm quen với những bài toán hợp, đặc biệt là các dạng bài có liên quan đến sử dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình học. Xuất phát từ tình hình thực tế học sinh như vậy, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh nghiệm" Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B." 2. Tên sáng kiến: " Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B." 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Phạm Đức Hiếu Địa chỉ tác giả sáng kiên: Trường Tiểu học Đồng Tĩnh B – Tam Dương – Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0912. 565. 676 Email: phamduchieu.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Đức Hiếu 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giúp các em nắm chắc được cách giải dạng toán đại số liên quan đến yếu tố hình học một cách sâu sắc và bản chất, tránh không còn bị nhầm lẫn, giúp các em nắm vững bài và yêu thích môn Toán hơn. Tạo cho các em có tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 15/9/2017 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Về nội dung của sáng kiến: Đánh giá thực trạng dạy học giải toán hình học nói chung và dạy học dạng toán sử dụng yếu tố đại số trong hình học nói riêng. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bài toán hình học liên quan đến yếu tố đại số. Ứng dụng sáng kiến vào thực tế và hiệu quả đạt được. Các giải pháp: Ngay từ đầu năm học, giáo viên chú trọng áp dụng những phương pháp dạy học tích cực trong những giờ dạy toán đặc biệt là vận dụng yếu tố đại số khi giải toán hình học để nâng cao hiệu quả giờ dạy, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. Tiến hành phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt quan tâm đến học sinh yếu kém ( chưa thành thạo về kĩ năng giải toán ), phải làm cho mọi học sinh trong lớp biết dựa vào đề toán để xác định chính xác, tìm được cách giải thích hợp. Tạo không khí thoải mái, xây dựng môi trường toán học tự nhiên, gắn liền với thực tế trong giờ học toán. Nắm được khả năng của từng học sinh, từ đó giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường cá nhân. Trong giảng dạy phải lắng nghe, thấu hiểu tâm sinh lí của học sinh, động viên khuyến khích kịp thời, nghiêm khắc kiên quyết phê bình thái độ lơ là đối với nhiệm vụ học tập. Thường xuyên tạo ra môi trường thích hợp để động viên khuyến khích học sinh học tập tốt. Giáo viên cần tổ chức và hướng dẫn chu đáo cho học sinh biết và thấy được mối liên quan giữa cái đã biết và cái phải tìm; biết cách giải bài toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn, các bài toán về phép nhân,
- phép chia... Luôn tạo cho học sinh sự hứng thú, tính sáng tạo, linh hoạt, tự tin trong làm bài và thường xuyên kiểm tra, chấm bài, sửa bài, biểu dương khen thưởng kịp thời học sinh tiến bộ, theo dõi giúp đỡ những em yếu kém. Giáo viên cần tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Tổ chức tốt hình thức học tập theo nhóm, phân nhóm học sinh có cùng trình độ để theo dõi sát và giúp đỡ các nhóm yếu, chậm. Giáo viên phải nắm vững mục tiêu của bài, vận dụng phương pháp trực quan sinh động có hiệu quả. Học sinh phải được hướng dẫn học tập bằng hình thức “học mà chơi, chơi mà học”, thực hành các thao tác qua sơ đồ để phát hiện kiến thức. Khi hướng dẫn học sinh giải toán có vận dụng yếu tố đại số vào hình học thì ngay từ đầu phần tóm tắt bài toán, giáo viên nên kết hợp với câu hỏi để hướng dẫn học sinh, từ đó các bài toán sau học sinh có thể tự mình tóm tắt bài toán. Đồng thời khi tóm tắt bài toán xong nên cho học sinh nêu lại đề toán. Học sinh đọc được đề toán và các em xác định được đề toán. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Hình thành kĩ năng sử dụng yếu tố đại số để giải toán hình học Ngay từ đầu, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các bước tiến hành giải một bài toán bằng SĐĐT thông qua các bài tập cụ thể trong các giờ dạy. Giải bài toán có lời văn thường được tiến hành theo 4 bước: Tìm hiểu nội dung bài toán. Tìm cách giải bài toán. Thực hiện cách giải bài toán. Kiểm tra cách giải bài toán * Tìm hiểu nội dung bài toán Việc tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thường thông qua việc đọc bài toán (dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh hoặc bằng dạng cho hình trực tiếp. Học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõ đề toán cho biết gì, cho biết điều kiện gì, bài toán hỏi cái gì? yếu tố nào để bắt đầu lời giải. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào mà học sinh chưa hiểu rõ, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài toán đang làm. * Tìm tòi cách giải bài toán
- Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thường xuyên xảy ra như sau: Minh họa bài toán bằng hình vẽ cụ thể. Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số học. Có hai hình thức thể hiện: đi từ câu hỏi bài toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến câu hỏi bài toán. * Thực hiện cách giải bài toán Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải bài toán và trình bày bài giải, học sinh có thể trình bày từng phép tính riêng biệt, trình bày dưới dạng biểu thức gồm vài phép tính * Kiểm tra cách giải bài toán. Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa, sau đó nếu cách giải đúng thì ghi đáp số. Có các hình thức thể hiện sau đây: Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các yếu tố về đáy, chiều cao và diện tích với các số đã cho. Tạo ra bài toán ngược với các bài toán đã cho rồi giải bài toán ngược đó. Giải các bài tập bằng cách khác. Xét tính hợp lý của đáp số. Vận dụng phương pháp sử dụng yếu tố đại số để giải một số bài toán về hình tam giác ở lớp 5 Nội dung môn toán ở tiểu học là số học. Bởi vậy khi học giải các loại toán bằng số học: dùng sơ đồ đoạn thẳng, hình vẽ,… Đây là phương pháp giải quen thuộc, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của học sinh tiểu học, dần dần luyện tư duy toán học cho học sinh và chuẩn bị cho các em tiếp cận với đại số ở trung học. Đối với các loại toán này, trước khi hướng dẫn học sinh giải toán cần giúp các em tóm tắt bài toán bằng cách cộng, trừ diện tích học sinh thấy được
- mối quan hệ liên kết trong mỗi loại toán khi phân tích các bài toán phong phú, đa dạng, gắn liền với thực tế. Cụ thể ta đi vào các dạng toán sau: Dạng 1:Các bài toán không sử dụng hình Bài toán: Hai hình tam giác có tổng chu vi là 108m. Biết vi tam giác thứ nhất bằng 2/7 tam giác thứ hai. Tìm chu vi của mỗi hình. Bước 1: Đọc kĩ đề bài và tóm tắt. Tổng chu vi hai hình tam giác :108m. Tỉ số chu vi giữa hai hình : 2/7 Bước 2: Lập kế hoạch giải: Xác định yếu tố đã biết, các yếu tố phải tìm. Cách tìm chu vi mỗi hình. Từ đề bài để suy ra được cách tìm chu vi mỗi hình. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Tỉ số chu vi của tam giác thứ nhất với tổng chu vi hai hình là: 2: (2+7) = 2/9(tổng chu vi) Chu vi tam giác th ứ nhất là: 2/9 x108 = 24(m) Chu vi tam giác th ứ hai là: 108 – 24 = 84 (m) Đáp số: 24 m; 84m Bước 4: Kiểm tra kết quả: 24m + 84m = 108 m ; 24/84 = 2/7 * Sai lầm HS có thể mắc phải:
- HS vẽ hình. Có những HS đã biết bài toán giải dạng tổng và tỉ số của hai số nhưng lại biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng. * Cách khắc phục: Tóm tắt bài toán để nhìn thấy kết quả: Mặc dù bài toán hình nhưng chứa đựng yếu tố đại số. Nhấn mạnh cho HS thấy đây là dạng toán tổng tỉ và đưa về dạng toán tìm phân số của một số để giải ngắn gọn hơn. Dạng 2: Các bài toán có hình vẽ. Bài toán: Cho hình chữ nhật ABCD, điểm E nằm trên AB. Nối E với D, E với C.Tính diện tích tam giác EDC . Biết AE = 1/3 AB, và BC = 18cm, AE = 6cm. A E B D H C Bước 1: Tóm tắt bài toán. Biết AE = 1/3 AB; BC = 18cm; AE = 6cm. ABCD là hình chữ nhật. Bước 2: Lập kế hoạch giải: Xác định yêu cầu của bài: cái đã cho, cái phải tìm. Muốn tìm diện tích tam giác EDC ta phải tìm đáy và chiều cao tương ứng của tam giác. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Độ dài AB là: 6 : 1/4 =24 (cm)
- Vì ABCD là hình chữ nhật nên CD = AB = 24 (cm);BC = AD =18 (cm). Từ E hạ đường cao EH. Suy ra EH = AD = 18 (cm) Diện tích tam giác EDC là: 24 x 18 : 2 = 216 (cm2) Đáp số: 216 (cm2) Bước 4: Kiểm tra kết quả:ta thấy diện tích tam giác EDC bằng 1/2 diện tích hình chữ nhật ABCD. * Dự kiến sai lầm có thể mắc phải: HS không biết suy luận và dùng các yếu tố đại số để tìm các đại lượng liên quan * Cách khắc phục: HS phải tóm tắt được bài toán và dựa vào đó hướng dẫn HS lập kế hoạch giải từ đó rút ra cách làm. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Ngay từ khi bước vào học kỳ I của năm học 2016 – 2017 này, tôi đã tiến hành triển khai chuyên đề Toán lớp 5 để các giáo viên trong khối nắm được giải pháp mới để tiếp cận dạng toán. Cho nên khi dạy đến dạng bài toán này, phương pháp dạy theo chuyên đề đã được áp dụng với tất cả học sinh các lớp ở khối 5. Chính vì vậy, các em đã nhanh chóng nắm được cách giải của dạng toán này, các em biết phân tích để thấy được sự giống nhau, khác nhau khi thực hiện bài giải, đặc biệt là các em biết nhận dạng toán này một cách thành thục, có kĩ năng, kĩ xảo tốt. Các em học sinh nhận thức trung bình thì làm khá tốt. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Đánh giá thực trạng dạy học dạng toán ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trong trường khi chưa áp dụng sáng kiến: Vào đầu năm học, học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giải toán hình học do còn mới làm quen và lúng túng trong cách giải, chất lượng được thống kê như sau: NĂM HỌC : 20162017 ( trước khi thực hiện các biện pháp) TS Giỏi Khá Trung Yếu bình TS % TS % TS % TS % 32 10 13.3 16 50.0 6 18.7 0 0 * Nhận xét: Qua số liệu thống kê cho thấy vào đầu năm học số học sinh đạt loại giỏi ít, số học sinh đạt trung bình và khá cao. Điều đó cho biết học sinh chưa nắm vững về cách giải toán hình học. Trên cơ sở thực trạng đó, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn giải bài toán hình học cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Đồng Tĩnh B. Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm ứng dụng yếu tố đại số để giải các bài toán về hình tam giác cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đồng Tĩnh B”, tôi đã áp dụng một số biện pháp vào thực tế giảng dạy, học sinh lớp tôi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Những học sinh yếu toán hình có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả được thống kê như sau: NĂM HỌC: 2016 – 2017 ( Sau khi thực hiện biện pháp) Thời TS Giỏi Khá TB Yếu điểm học TS % TS % TS % TS % sinh Đầu 32 10 31,3 16 50,0 6 18,7 0 0 năm Cuối 32 16 50,0 15 46,9 1 3,1 0 0 kì I
- Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán là một phương pháp rất tốt và khoa học, mang lại hiệu quả cao. Đồng thời giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và khả năng suy luận logic, vận dụng tri thức và kĩ năng thực hành vào thực tiễn. Cũng thông qua giải toán luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Chất lượng học tập môn toán của lớp tôi tăng dần, các học sinh yếu ban đầu rất sợ học toán hình nhưng dần dần học được và yêu thích học toán. Sử dụng phương pháp đại số để giải bài toán hình học ở TH tôi nhận thấy HS có thái độ tích cực hơn trong nhận thức. Khi được tiếp cận với các bài toán mới HS dễ dàng giải quyết vấn đề hơn. Các em dễ dàng chuyển hoá những lời toán khó hiểu của một bài toán có lời văn mang nội dung hình học thành một bài toán có tính trực quan phù hợp với tư duy trực quan của các em. Qua đó các bài toán có lời văn trở nên ngắn gọn và đơn giản hơn giúp các em dễ dàng hơn trong việc giải toán. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Vận dụng phương pháp đại số để giải một số bài toán hình học ở TH đã bộc lộ những ưu điểm lớn thể hiện trong kĩ năng ứng dụng thực tế cao. Vì ngoài giải các bài toán phức tạp ngôn ngữ dài dòng, phương pháp này còn có thể đưa vào để giải các bài toán có nội dung hình học. Tuy vậy phương pháp này có thể hiện được tính tối ưu hay không còn phụ thuộc vào nhận thức vận dụng và kết quả vận dụng trong thực tế. Và không phải bài toán nào cũng giải được bằng phương pháp này, phương pháp này chỉ được sử dụng phù hợp với nội dung, yêu cầu của từng bài toán. Nắm bắt được điều đó cùng với sự chuẩn bị của người dạy về trí lực lẫn thời gian sẽ làm cho giờ toán sinh động mà vẫn đạt được mục tiêu cần đạt. 11. Danh sách tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: ST Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp T dụng sáng kiến 1 Phạm Đức Hiếu Trường TH Đồng Quá trình dạy học
- Tĩnh B Tam Dương Toán 5 trong trường Vĩnh Phúc Đồng Tĩnh, ngày tháng năm 2017 Đồng Tĩnh, ngày tháng năm 2017 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Chung Phạm Đức Hiếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn