Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đối với môn Toán lớp 1, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuyết trong giải toán. Đặc biệt là giải toán có lời văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một UBND QUẬN HOÀN KIẾM TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Lĩnh vực / Môn : Toán Cấp học : Tiểu học Họ và tên: Công Thị Diễm Hằng Chức vụ: Giáo viên ĐT: 0947118809 Email: quanghuy.to44@gmail.com Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quang Trung Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2018 1
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN MỞ ĐẦU 3 I/ Lý do chọn đề tài 3 II/ Phạm vi nghiên cứu 3, 4 PHẦN NỘI DUNG 5 I/ Cơ sở lý luận 5 II/ Thực trạng của vấn đề 5 , 6 III/ Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 7 13 IV/ Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 14 V/ Nguyên nhân thành công , tồn tại 14 15 PHẦN KẾT LUẬN 16 16 I/ Những bài học kinh nghiệm 16 II/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 17 III/ Những vấn đề hạn chế còn tồn tại 2
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một PHẦN MỞ ĐẦU IĐẶT VẤN ĐỀ: 1.1. Lí do chọn đề tài: Trong các môn khoa học và kỹ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ thuật, với sản xu ất và chiến đấ u. Nó là mộ t môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong vi ệc rèn luyện phươ ng pháp suy nghĩ, phươ ng pháp suy luận, ph ươ ng pháp học tập, phươ ng pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn luyện nhi ều đức tính quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượ t khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lý.Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp.Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với môn Toán lớp 1, môn học có vị trí nền tảng, là cái gố c, là điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đườ ng cho các em đi vào thế giới kỳ di ệu c ủa toán học, giúp các em biết vận dụng nh ững kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế giảng dạy nhi ều năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuy ết trong gi ải toán.Đặc biệt là giải toán có lời văn. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, qua thực tế giảng dạy tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm: « Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một” 1.2. Ph ạm vi nghiên cứu: Đối với mạch kiến thức : "Giải toán có lời văn", là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải 3
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác. Đối với đề tài “Giải toán có lời văn” tôi chỉ giới hạn ở chương trình lớp Một. 4
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một PHẦN NỘI DUNG I Cơ sở lý luận: Trong các mạch kiến thức toán ở chươ ng trình toán Tiểu học thì mạ ch kiến thức “Giải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đố i vớ i học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh l ớp Một. B ởi vì đối với lớp Một: Vốn từ, vốn hi ểu bi ết, kh ả năng đọ c hiểu, khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa bi ết cách tự học, chưa học t ập m ột cách tích cực. Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời ho ặc lý giải là tại sao các em lại có đượ c phép tính như vậy. Thực t ế hi ện nay cho th ấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài toán có lời văn. Một số em chưa bi ết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra đườ ng lối giải, chưa biết tổng h ợp để trình bày bài giải, diễn đạt vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ toán học còn rất hạn chế, kỹ năng tính toán, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa h ọc, ch ưa có biện pháp, phươ ng pháp học toán, học toán và giải toán một cách máy móc nặng về d ập khuôn, bắt chướ c. II/ Thực tr ạng c ủa v ấn đề: 2.1.Kết quả khảo sát tại lớp 1A trường Tiểu học Quang Trung (Năm học: 20162017) Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155) 5
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Lớp 1A trồng được 35 cây,lớp 2A trồng được 50 cây.Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây? Xếp Số học Tỉ lệ loại sinh Lỗi của học sinh trong bài khảo % đạt/Tổng sát số Hoàn thành 26/45 57,8% tố t Hoàn 19/45 Trình bày còn bẩn, câu lời giải 42,2% thành chưa chuẩn a/ Ưu điểm Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng. Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài toán có lời văn” nói riêng. Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế. b/Hạn chế Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp. Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp. Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không làm được bài. 2.2. Về đồ dùng dạy học : Tư duy của học sinh lớp M ột là tư duy cụ thể, để họ c sinh học tốt “Giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy r ất c ần đồ dùng thiết bị dạy học để minh hoạ. Trong nh ững năm qua, các trườ ng tiểu học đã đượ c cung cấp khá nhiều trang thi ết b ị và đồ dùng dạy học cho t ừng khối l ớp nh ưng th ống kê theo 6
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một danh mục thì số lượ ng vẫn chưa đáp ứng đượ c đầ y đủ yêu cầ u dạ y “Giải toán có lời văn”. 2.3. Về giáo viên Vẫn còn một số giáo viên chuyển đổi phươ ng pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy đượ c tính tích cực chủ động của học sinh, ph ươ ng pháp dạy học truy ền th ống đã ăn sâu vào tư duy vào lề lối dạy học hàng ngày. Một số giáo viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phươ ng pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại, thực ch ất v ẫn là “thầy truyền th ụ, trò tiếp nhận ghi nh ớ". M ột s ố giáo viên còn ngại đầ u tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết d ạy, ng ại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng ph ươ ng pháp phân tích, tổng hợp trong vi ệc giúp học sinh tìm đườ ng lối giải và giải toán còn khó hiểu. 2.4. Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi dạy và học mạch kiến thức : “Giải toán có lời văn” ở lớp Một. Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh l ớp 1 còn rất hạn chế nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên làm học sinh lớp 1 khó hiểu và không thể tiếp thu được kiến thức và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn. Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức: “Giải toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề. Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng như các đối tượng học sinh trong quá trình học. 7
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong quá trình học nói chung cũng như học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao. III/ Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề : 3.1. N ắm b ắt n ội dung ch ương trình Để dạy tốt môn Toán lớp 1 nói chung, "Giải bài toán có lời văn" nói riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật ch ắc n ội dung ch ương trình, sách giáo khoa.Trong ch ương trình toán lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh mới đượ c chính thức học cách giải "Bài toán có lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị t ừ xa cho vi ệc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong ph ạm vi 3 (Luy ện t ập) " ở tu ần 7. Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong h ầu h ết các tiết dạy về phép cộng, tr ừ trong ph ạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đượ c làm quen với vi ệc: Xem tranh v ẽ. Nêu bài toán bằng lời. Nêu câu trả lời. Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh). Ví dụ: Sau khi xem tranh v ẽ ở trang 46 (SGK), h ọc sinh t ập nêu bằng lời : "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?" rồi tập nêu miệng câu trả lời : "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy năm ô trống để có phép tính : 1 + 2 = 3 3.2. Dạy "Gi ải bài toán có lời văn" ở lớp 1. Quy trình " Giải bài toán có lời văn " thông thườ ng qua 4 bướ c: Đọc và tìm hiểu đề bài. Tìm đườ ng lối giải bài toán. Trình bày bài giải 8
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Kiểm tra l ại bài giải. a) Đọc và tìm hiểu đề toán Muốn học sinh hi ểu và có thể giải đượ c bài toán thì điều quan trọng đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đượ c nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ mộ t số từ khoá quan trọng như " thêm , và , tất cả, ... " ho ặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại , ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để họ c sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá nhiều các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ cha sát với nội dung c ần tóm tắt. Khi g ạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn. Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đàm thoại " Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh d ựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất tốt để giúp học sinh ng ầm phân tích đề toán. Nếu học sinh g ặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi. Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi: Em th ấy dướ i ao có mấy con vịt? (D ưới ao có 5 con vịt) Trên bờ có mấy con v ịt? ( Trên bờ có 4 con vịt) Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con) Trong tr ường hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; ho ặc dùng tóm tắ t bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọ c đề toán. Thông thườ ng có 3 cách tóm tắt đề toán: Tóm tắt bằng l ời: Ví dụ 1 : Lan : 3 quyển Vy : 2 quyển C ả hai b ạn có: ... quy ển? Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: 9
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Ví dụ 2 : Bài 2 trang 123 A 5 cm B 3 cm C ? cm Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật: Ví dụ 3 : Có : Thêm : Có tất cả :.....con thỏ? Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh d ễ hi ểu và dễ sử dụng. Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một quá trình không nên vội vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết đượ c các câu lời giải, phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh từng b ước, mi ễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) tr ẻ đọc và giải đượ c bài toán là đạ t yêu cầu. b) Tìm đườ ng lối giải bài toán. Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm. Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà? Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà) Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà) Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?) 10
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Giáo viên nêu tiếp: "Muốn bi ết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì? (tính cộng) Mấy cộng m ấy? (5 + 4) ; 5 + 4 b ằng m ấy? (5 + 4 = 9); hoặc: "Muốn bi ết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để đượ c 9 ? (5 + 4 = 9). Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết "con gà" vào trong d ấu ngo ặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà). Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, nhiều khi vi ệc h ướ ng dẫn học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Với học sinh l ớp 1, lần đầu tiên đượ c làm quen với cách giải loại toán này nên các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau: Cách 1 :Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầ u (Hỏi) và cuối (mấy con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu lời giải:Nhà An có tất cả là: Cách 2 : Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả là:" Cách 3 : Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ? ". Học sinh vi ết câu lời giải: "Nhà An có tất cả:" Cách 4 : Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?" để học sinh tr ả lời mi ệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính): Nhà An có tất cả: 5 + 4 = 9 (con gà) Cách 5 : Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). 11
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lờ i giải: "Số gà nhà An có tất cả là" v.v... Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc học sinh nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu. c) Trình bày bài giải Có thể coi vi ệc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực tế hiện nay các em học sinh l ớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh n ề n ếp và thói quen trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học, s ạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau: Bài giải Nhà An có tất cả là: 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số : 9 con gà Nếu lời giải ghi: "S ố gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9 (con)”. (Lời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà"). Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao t ừ "con gà" lại đượ c đặ t trong dấu ngoặc đơn?Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 không thể bằng 9 con gà đượ c. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.Nói cách khác,nếu vẫn muốn đượ c kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn và tố n nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai như sau: 5 con gà + 4 = 9 con gà 5 + 4 con gà = 9 con gà 5 con gà + 4 con gà = 9 12
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ đượ c viết 5 + 4 = 9 thôi. Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan tr ọng trong các phép tính giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngo ặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu rằng chữ "con gà” viết trong dấu ngo ặc đơ n ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt ng ữ nghĩa với số 9, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 9. Như v ậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp. d) Kiểm tra l ại bài giải Học sinh Ti ểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thườ ng có thói quen khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây dựng thói quen học tập này.Cần kiểm tra về lời gi ải, v ề phép tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác. 3.3. Biện pháp khắc sâu loại “Bài toán có lời văn" Ngoài việc dạy cho học sinh hi ểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo viên cần giúp các em hiểu ch ắc, hi ểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh bằng vi ệc hướ ng cho h ọc sinh t ự tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặ t đề toán theo tóm tắt cho tr ướ c, gi ải toán từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán. Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, vi ết ti ếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải bài toán đó: Bài toán: Dướ i ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa ch ạy xu ống. Hỏi ..........................................................................? Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau: Có : 7 hình tròn Tô màu : 3 hình tròn 13
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Không tô màu : .......... hình tròn? 3.4.Một số ph ươ ng pháp thườ ng sử dụng trong d ạy :"Giải bài toán có lời văn"ở lớp Một: a) Phươ ng pháp trực quan : Khi dạy “Gi ải bài toán có lời văn” cho học sinh l ớp 1 th ường s ử d ụng phươ ng pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán thông qua vi ệc sử d ụng tranh ảnh, v ật m ẫu, s ơ đồ … giúp họ c sinh dễ hiểu đề bài hơn. Từ đó tìm ra đườ ng lối giải một cách thuận lợi. Đặ c biệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai loại tranh v ẽ giúp học sinh “Gi ải toán có lời văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra đượ c cách giải bài toán. Trong nh ững tr ườ ng h ợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh vẽ và phươ ng pháp trực quan. b) Phươ ng pháp hỏi đáp (đàm thoại) : Sử dụng khi h ướng d ẫn h ọc sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đườ ng lối giải, chữa bài làm của học sinh ... c) Phươ ng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến th ức v ề “Gi ải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phươ ng pháp dạy học này. Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài toán “thêm” trở thành bài toán tìm số trừ. Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và giải. Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phươ ng pháp khác để giúp học sinh thu ận l ợi cho vi ệc làm bài như : Phươ ng pháp thảo luận nhóm, phươ ng pháp kiến tạo ... 14
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một IV/ Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm : Năm học 2016 2017: D ạy bình thườ ng theo khả năng và thực tế, đồng thời tìm hiểu, tập hợp số liệu, thực hi ện ki ểm tra kh ảo sát. Năm học 2017 2018: áp dụng kinh nghi ệm vào thực tế giảng dạy và tiếp tục tìm hiểu và bổ sung những kinh nghi ệm thu đượ c, thực hiện kiểm tra kh ảo sát. Bảng kết quả ki ểm ch ứng (Qua hai năm thực nghi ệm áp dụng kinh nghiệm) Sĩ Kết quả thu đượ c qua kiểm tra kh ảo sát Đặt câu lời giải Làm phép tính và Ghi đáp số Năm học số phù hợp ghi đơn vị đúng, đủ lớ p 16 17 45 25/45: 55,5% 33/45: 73,3% 35/45: 77,7% 17 18 50 43/50: 86% 46/50: 92% 47/50: 94% V/ Nguyên nhân thành công, tồn t ại : Nhìn bảng kết qu ả có thể nhận thấy t ỷ l ệ học sinh ch ưa bi ết đặ t câu lời giải ; chưa bi ết làm phép tính và tính đúng,chưa biết ghi đáp số đúng ngay từ khi ch ưa áp dụng kinh nghi ệm t ương đối cao và đồ ng đều.Dễ nhận thấy số h ọc sinh ch ưa bi ết vi ết câu lời giải năm học 2017 – 2018 cao hơn nhi ều so v ới năm học 2016 – 2017 Một số sai sót mà học sinh th ườ ng mắc ph ải là: Không biết tóm tắt hoặc tóm tắt không đúng. Viết l ời gi ải lung tung, không phù hợp với phép tính. Ghi đơn vị ở phép tính và đáp số còn sai hoặc thi ếu. Trình bày bài giải chưa đẹp, chưa khoa học. Qua tổng hợp k ết qu ả ki ểm tra kh ảo sát ở cuối năm họ c 20172018 (với đề bài tươ ng tự) số học sinh còn sai sót là rất ít hơn năm họ c trướ c là vì: 15
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một Gv đã chủ động cho học sinh làm quen với gi ải toán có lời văn ngay từ bài : Phép cộng trong phạm vi 3( Tu ần 7) và tiếp tục làm quen nâng dần ở các tuần tiếp theo.Nh ờ v ậy, đến tuần 23 chính thức bướ c vào giải toán có lời văn thì phần lớn các em đã nắm đượ c trình tự để giải bài toán có lờ i văn. Ngoài đồ dùng dạy học có sẵn, tôi còn đầu tư làm thêm các mô hình con vật, các hình nhằm phục vụ tốt cho tiết học 16
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một PHẦN KẾT LUẬN I/ Những bài học kinh nghiệm: Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp là mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chiếc chìa khoá vàng tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Đó là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên.Trong khuôn khổ hạn hẹp của sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi chiêm nghiệm, trăn trở bằng một tình yêu nghề nghiệp, hy vọng nó sẽ cùng các bạn đồng nghiệp gần xa trao đổi để hoàn thành xứ mệnh vẻ vang mà Đảng và nhà nước trao cho nghề thầy giáo. Đối với học sinh lớp Một, các em thực sự là những mầm cây còn rất non nớt, để có được một cây to, cây khoẻ, mỗi giáo viên dạy lớp Một ngoài việc uốn nắn ,buộc tỉa phải biết chăm sóc để các em được phát triển một cách toàn diện. Làm tốt việc dạy “Giải toán có lời văn “cho học sinh lớp Một sẽ góp phần vô cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên. II) Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Giải toán có lời văn” ở lớp Một để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào? Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một, cần coi trọng sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Giải toán có lời 17
- Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một văn” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc trực quan một cách hình thức. Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các em một phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư duy sáng tạo, tư duy lô gic. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải toán có lời văn”. Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. III) Những vấn đề hạn chế còn tồn tại: Thực tế cho thấy chương trình môn toán lớp Một còn nặng ở một số bài, một số tiết về “Giải toán có lời văn” .Phần thời gian dành cho “Giải toán có lời văn” thường ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách vội vàng, chưa thoả đáng. Còn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp Một nên cũng là một khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh. Trên đây là những điều hết sức tâm huyết mà tôi đã thực hiện và thu được những kết quả rất khả quan trong hơn 2 năm học vừa qua. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn! Ng ười vi ết Công Thị Diễm Hằng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn