Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với một số biện pháp như sau: Kiện toàn nhân sự các tổ trưởng chuyên môn của trường; Nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề, lập kế hoạch và triển khai chuyên đề “Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm”; Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm/ tổ chuyên môn; Các tổ chuyên môn triển khai kế hoạch làm việc của mình;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục thị xã Bình Long Tôi ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày, Nơi công Chức Trình độ Tỷ lệ (%) TT tháng, tác (hoặc danh chuyên đóng góp năm sinh nơi môn vào việc thường tạo ra sáng trú) kiến 1 MAI THỊ 12/5/1980 Trường Phó ĐHSP 100% THẮM Tiểu học Hiệu Lê Văn trưởng Tám – Bình Long – Bình Phước 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám. 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến) 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục – Làm việc nhóm 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 1/8/2020 5. Mô tả bản chất của sáng kiến 5.1 Tính mới của sáng kiến 5.1.1 Tình trạng của giải pháp đã biết Qua nghiên cứu tại trường tiểu học Lê Văn Tám, về vấn đề làm việc nhóm, tôi nhận thấy như sau: - Một vài tổ trưởng chuyên môn chưa có kĩ năng điều hành nhóm. Thông thường là tổ trưởng phổ biến kế hoạch, tổ viên biểu quyết. - Hoạt động nhóm còn hình thức, chưa đi vào chiều sâu. - Nội dung, hình thức chưa phong phú, đa dạng. - Sự hợp tác trong nhóm còn thiếu chặt chẽ. - Phát sinh mâu thuẫn, chưa giải quyết kịp thời. 5.1.2 Giải pháp có tính mới
- 2 Trên cơ sở các giải pháp đã biết, tôi tiến hành nghiên cứu kĩ về chuyên đề để nắm những kiến thức cơ bản về Làm việc nhóm. Từ đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp mới trên cơ sở, nền tảng của những giải pháp đã biết. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo định hướng Nghiên cứu bài học theo công văn 1315/BGD&ĐT ngày 16/4/2020, tôi đã mạnh dạn áp dụng các giải pháp sau: - Kiện toàn nhân sự các tổ trưởng chuyên môn của trường. - Nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề, lập kế hoạch và triển khai chuyên đề “Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm”. - Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm/ tổ chuyên môn. - Các tổ chuyên môn triển khai kế hoạch làm việc của mình. - Rèn kĩ năng giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong làm việc nhóm. - Theo dõi, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh trong quá trình các tổ chuyên môn làm việc. - Rèn các kỹ năng để quản lí nhóm hiệu quả. - Tôn trọng các nguyên tắc làm việc nhóm. - Tổ chức Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”. - Các nhóm tổ chuyên môn báo cáo kết quả cũng như thực trạng làm việc nhóm. Ban giám hiệu đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, trao đổi, rút kinh nghiệm về vấn đề làm việc nhóm. 5.2 Nội dung 5.2.1 Lí do chọn đề tài Làm việc theo nhóm ngày càng trở thành kỹ năng phổ biến và có tác dụng nâng cao hiệu quả công việc. Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam đang rất chú trọng đến kỹ năng cũng như tinh thần làm việc nhóm của nhân viên. Tương tự, bên cạnh đó, các trường học cũng đang áp dụng phương pháp học tập và làm việc nhóm trong nhà trường cho đội ngũ giáo viên, công nhân viên và các em học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, việc hoạt động theo nhóm lại thường dẫn tới sự xung đột và kết quả mang lại chưa cao. Thực tế cho thấy đã có những vấn đề nảy sinh trong mô hình làm việc theo nhóm thường liên quan đến nhiệm vụ được giao và quá trình triển khai công việc và bản thân quy trình làm việc nhóm chưa được tuân thủ. Nếu không có sự chú ý đầy đủ đến quy trình này, hiệu quả của nhóm sẽ không được phát huy, và ngược lại, nếu có sự quản lý phù hợp, mô hình làm việc theo nhóm sẽ đạt hiệu quả gấp nhiều lần so với những gì một cá nhân riêng lẻ có thể làm được. Đặc biệt là trong tình hình thực tế hiện nay, thực hiện công văn1315/BGD& ĐT- GDTH ngày 16/4/2020 V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình phổ thông cấp tiểu học. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn được
- 3 chú trọng, sự cần thiết của làm việc nhóm lại được nâng lên. Chính vì vậy, việc nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên, công nhân viên là điều cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung của nhà trường. Trong giới hạn của đề tài này tôi chỉ tập trung về việc “Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Lê Văn Tám, thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước ” để nghiên cứu và xây dựng kế hoạch hành động với hi vọng đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động làm việc nhóm của tổ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 5.2.2 Thực trạng về vấn đề làm việc nhóm (tổ chuyên môn) Trường Tiểu học Lê Văn Tám, thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước và nguyên nhân. 5.2.2.1 Thực trạng Những năm qua, trong quá trình đổi mới giáo dục ở trường phổ thông, các giáo viên cần phải thảo luận thường xuyên và đóng góp ý kiến thông qua các hoạt động giáo dục nên rất cần hoạt động nhóm, Trường TH Lê Văn Tám đã và đang tích cực vận dụng việc thảo luận nhóm vào sinh hoạt chuyên môn. Hoạt động nhóm từng bước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, làm việc nhóm tại trường vẫn còn một số tồn tại sau: - Chưa nắm vững các nội dung về “kỹ năng làm việc nhóm”. - Làm việc theo cảm tính, chưa lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng. - Tổ chức làm việc nhóm chưa đúng quy trình, cách thức tổ chức, điều hành, quản lí nhóm chưa chặt chẽ, thiếu khoa học. - Ý thức tự giác và sự hợp tác của các thành viên trong làm việc nhóm chưa cao; dễ dẫn đến những ý kiến trái chiều, những xung đột mâu thuẫn nảy sinh. - Hoạt động nhóm tuy có tổ chức nhưng thật sự chưa có chiều sâu, chưa phát huy được sức mạnh trí tuệ của tập thể nên kết quả đạt được chưa như mong đợi. - Lúng túng khi sinh hoạt chuyên môn theo định hướng Nghiên cứu bài học. - Việc quản lý và hỗ trợ các nhóm làm việc đôi lúc thiếu chặt chẽ. 5.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng - Một số tổ trưởng, tổ phó hạn chế về năng lực, chưa tích cực nghiên cứu nội dung cơ bản về “kỹ năng làm việc nhóm”. Các giáo viên trong nhà trường chưa tự nghiên cứu tài liệu về hoạt động nhóm và kỹ năng làm việc nhóm. - Chưa có kế hoạch cụ thể, chung chung, không phân chia công việc rõ ràng, cụ thể. - Khi hoạt động nhóm thường làm tắt, chưa nắm vững quy trình làm việc nhóm. Hạn chế về kĩ năng tổ chức, điều hành nhóm chưa chặt chẽ, thiếu khoa học chưa tạo được hứng thú và sự thống nhất cao. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, hành chính sự vụ, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
- 4 còn đơn điệu, chưa được cải tiến. Hầu như là làm theo một tiến trình người được phân công trình bày báo cáo phần chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý (rất hạn chế). Sau đó lấy ý kiến của tập thể (hầu như là nhất trí). Chưa khai thác hết các ý kiến của từng cá nhân trong nhóm; vai trò của các thành viên trong nhóm chưa được chú trọng. - Các thành viên trong nhóm chưa hiểu rõ quyền và trách nhiệm của bản thân trong làm việc nhóm. - Nể nang các mối quan hệ bởi vì họ chỉ lo xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong tổ nhóm, họ thường tỏ ra rất coi trọng bạn bè nên những cuộc tranh luận thường được đè nén để việc thảo luận diễn ra nhẹ nhàng mà không thật sự thẳng thắn góp ý, nêu quan điểm và chính kiến của mình. Một bộ phận giáo viên khuynh hướng trái ngược là luôn luôn cho rằng ý kiến của mình là tốt và chẳng bao giờ chịu chấp nhận ý kiến của bất kì ai khác. Một số thành viên thì nghĩ rằng ý kiến của mình không tốt nên không chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên thảo luận mất thời gian, nói chuyện riêng, làm việc riêng trong làm việc nhóm. - Sinh hoạt chuyên môn theo định hướng Nghiên cứu bài học là hình thức sinh hoạt chuyên môn có những điểm mới được yêu cầu áp dụng trong năm học 2020-2021, giáo viên mới tiếp cận nên còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. - Nhà quản lý chưa quan tâm đúng mức đến làm việc nhóm mà giáo phó cho nhóm trưởng, thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ. 5.2.3 Giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm. Như chúng ta biết, mọi công việc có được suôn sẻ, thành công hay thất bại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Việc xây dựng nhóm và phát triển hoạt động nhóm trong nhà trường tuy phải tuân theo các quy định quyền hạn và trách nhiệm của tổ nhóm chuyên môn và tổ nhóm trưởng; nhưng hiệu quả hoạt động của tổ nhóm thực sự tùy thuộc vào kỹ năng làm việc nhóm. Do vậy người quản lí cần chú ý một số giải pháp sau: 5.2.3.1 Kiện toàn nhân sự các tổ trưởng chuyên môn của trường. Khi cơ cấu các tổ chuyên môn, hiệu trưởng cần chú ý xây dựng và phát triển các kỹ năng làm việc cho tổ nhóm trưởng như: kỹ năng tổ chức, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng điều hành các cuộc họp, giao tiếp, lắng nghe, thuyết phục, phản biện, tư vấn hỗ trợ khi cần thiết. Nhà quản lí cần chọn nhóm trưởng có kiến thức, kĩ năng điều hành và thái độ tốt với công việc; Phân bổ các thành viên hợp lí; Đánh giá đúng năng lực của nhóm trưởng, đảm bảo khách quan dân chủ; Họp Hội đồng trường, phân công tổ trưởng, phân bổ các thành viên phù hợp với năng lực, sở trường, đồng đều giữa các nhóm, đảm bảo nhóm hoạt động hiệu quả; Phân tích đặc điểm, nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn; Phân tích năng lực, sở trường của từng cá nhân trong từng nhóm; Lựa chọn tổ trưởng, tổ phó và các thành viên cho tổ chuyên môn; Đưa ra tập thể bàn bạc, thảo luận, có thể lấy phiếu tín nhiệm. Nhà quản lí biết
- 5 động viên, tạo niềm tin khi giáo viên đồng ý nhận nhiệm vụ và dự đoán những giáo viên có thể gây trở ngại, khó khăn; tiến hành thuyết phục, phân tích để có sự thay đổi trong nhận thức để thống nhất quan điểm. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác, muốn thực hiện các hoạt động phong trào, cần đến các nhóm không cố định, nhà quản lí nên linh động tạo lập nhóm mới theo sở trường; Phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể để chuyên môn hóa các khâu, phát huy ưu điểm của mỗi cá nhân. Nhóm trưởng: có nhiệm vụ tìm kiếm các thành viên mới và nâng cao tinh thần làm việc; có khả năng phán đoán tốt năng lực và cá tính của các thành viên trong nhóm; biết cách tìm ra các cách để vượt qua những điểm yếu; có khả năng thông tin hai chiều; biết tạo ra bầu không khí hưng phấn và lạc quan trong nhóm. Các thành viên là người đảm nhận các vai trò: người góp ý, người bổ sung, người giao dịch, người điều phối, người tham gia ý kiến… Ví dụ: Khi muốn thành lập một nhóm để thực hiện buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh thì đầu tiên người quản lý phải lựa chọn những người có năng lực chuyên môn về lĩnh vực đó và phải năng nổ nhiệt tình trong công việc; Dự kiến nhóm trưởng của nhóm, nhóm trưởng phải là người có uy tín, có khả năng tập hợp được mọi người trong nhóm, dẫn dắt cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ, khơi dậy tiềm lực của cá nhân, trợ giúp cho các thành viên trong nhóm, quản lý mọi hoạt động của nhóm, dẫn dắt cả nhóm đi đến mục tiêu đã đề ra. Do vậy, khi thành lập nhóm như trên, đòi hỏi nhà quản lý phải đánh giá khách quan, công bằng lựa chọn đúng người không vì tình cảm hay lý do nào đó mà lựa chọn con người không phù hợp sẽ dẫn đến thất bại. 5.2.3.2 Nghiên cứu tài liệu học tập chuyên đề, lập kế hoạch và triển khai chuyên đề “Xây dựng kỹ năng làm việc nhóm”. Nhà quản lí tích cực nghiên cứu tài liệu về hoạt động nhóm, tra cứu thêm các thông tin về kỹ năng làm việc nhóm ở sách, báo và trên mạng,.... Ban giám hiệu cùng trao đổi để thống nhất kế hoạch; Phân công chuẩn bị nội dung, bài trình chiếu để tập huấn; Giải thích cho toàn thể giáo viên hiểu đây là một hoạt động chuyên môn bắt buộc do đó mọi người phải tham gia. Nhà quản lí triển khai kế hoạch tập huấn toàn bộ giáo viên biết để có kế hoạch hành động, chủ động nghiên cứu tài liệu, sắp xếp thời gian tham gia tập huấn; Lên kế hoạch làm việc nhóm và chia sẻ những kinh nghiệm về kĩ năng làm việc nhóm cho các nhóm trưởng nắm bắt thông tin và có kiến thức cơ bản kĩ năng trong làm việc nhóm; Rèn kĩ năng thuyết trình, triển khai kế hoạch rõ ràng, cho giáo viên thấy được sự cần thiết của hoạt động nhóm trong nhà trường. Hiệu trưởng thẩm định kĩ nội dung tập huấn và tài liệu. Lên kế hoạch dự trù kinh phí, đảm bảo tài liệu cho giáo viên. Ban giám hiệu tổ chức các hình thức tập huấn phong phú, hấp dẫn, nội dung thiết thực; Cuối buổi tập huấn cần cho giáo viên nêu những nội dung chưa rõ để giải thích cặn kẽ. 5.2.3.3 Triển khai nhiệm vụ cho các nhóm/ tổ chuyên môn.
- 6 Ban giám hiệu nghiên cứu các văn bản, ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cho các tổ, tổ trưởng triển khai đến tổ viên; Có bảng phân công chi tiết cho từng tổ nhóm, phát đến tổ và các thành viên trong tổ chuyên môn; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các tổ và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Tổ trưởng phải nghiên cứu kĩ và triển khai đến tổ viên trong các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn. 5.2.3.4 Các tổ chuyên môn triển khai kế hoạch làm việc của mình. Tổ trưởng khuyến khích và khơi dậy sự tham gia tích cực và chủ động của nhóm viên, giúp nhóm trưởng nắm bắt được thông tin, ý kiến, quan điểm của các thành viên. Ban giám hiệu tạo điều kiện cho mọi thành viên đóng góp ý kiến, giúp mọi người hiểu nhau hơn và phối hợp với nhau một cách dễ dàng hơn. Để họp nhóm thành công, các thành viên cần chuẩn bị đầy đủ nội dung có liên quan, thực hiện đúng giờ giấc và tích cực tham gia thảo luận. Các thông tin trong nhóm cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ, khoa học, không nên trùng lặp; các thành viên biết lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Tổ trưởng triển khai các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch cho các thành viên tổ nắm và tiến hành thực hiện. Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn, bất cập tổ trưởng cần hội ý điều chỉnh kịp thời. Ban giám hiệu theo dõi, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các tổ khi thực hiện; Sau mỗi hoạt động cần đánh giá, rút kinh nghiệm; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giáo viên, vận động, thuyết phục giáo viên tham gia tích cực; Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên nòng cốt, giáo viên trẻ, giáo viên có uy tín trong tổ; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc; Đề xuất hỗ trợ kinh phí, khen thưởng kịp thời để tạo động lực cho giáo viên; Đưa vào tiêu chí thi đua của tổ khối. 5.2.3.5 Giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong làm việc nhóm. Trưởng nhóm cần hiểu rõ bản chất của sự xung đột, mâu thuẫn; nhận định rõ loại mâu thuẫn và tìm hiểu kĩ nguyên nhân; tìm hiểu và nâng cao khả năng vận dụng các phương pháp giải quyết các xung đột, mâu thuẫn; đưa ra hướng giải quyết phù hợp với từng đối tượng, từng vấn đề xung đột, mâu thuẫn; cần rèn luyện kỹ năng kiềm chế và làm chủ cảm xúc. Một trong những điều quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải biết cách giải quyết xung đột trong nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử lý một cách chuyên nghiệp sẽ ít gây ra tổn hại cho người khác hơn, không nên để những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến kết quả làm việc nhóm. Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề trong nhóm cũng như những xung đột; Không nên ủng hộ những xung đột cá nhân hoặc chia bè kết phái khi xảy ra xung đột; Thay vào đó, các thành viên nhóm cần hướng đến một giải pháp chung.
- 7 5.2.3.6 Theo dõi, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh trong quá trình các tổ chuyên môn làm việc. Ban giám hiệu sắp xếp sinh hoạt với tổ chuyên môn, dành thời gian hợp lí, trao đổi kịp thời với các thành viên trong tổ; Kiểm tra, giám sát, phúc tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung họp tổ nhằm kịp thời phát hiện những bất cập, điểm yếu, mâu thuẫn, xung đột nhằm có biện pháp giải quyết kịp thời; Lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, đề xuất của giáo viên. Ban giám hiệu quan sát, đánh giá một cách chi tiết, khách quan, đưa ra những góp ý kèm theo giải pháp thực hiện, động viên, khích lệ tổ chuyên môn làm việc; Cho giáo viên thấy được sự bình đẳng, dân chủ, sự sẻ chia trách nhiệm giữa Ban giám hiệu và tổ chuyên môn để tạo động lực cho giáo viên, từ đó họ tự tin, tích cực tham gia làm việc nhóm; Nêu cao nhận thức về tầm quan trọng của làm việc nhóm khi thực hiện công việc; Nhận xét nhẹ nhàng, dẫn chứng tích cực cho việc phối hợp tốt trong làm việc nhóm sẽ nâng cao hiệu quả công việc. 5.2.3.7 Rèn các kỹ năng để quản lí nhóm hiệu quả. Tổ trưởng phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và động cơ. Trong một nhóm với đa dạng các cá tính, tổ trưởng cần phải hiểu rõ để phân tích được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi người và giao công việc phù hợp nhất với họ. Tổ trưởng giao việc đảm bảo sự cân bằng; kiểm soát và điều chỉnh kịp thời; gây dựng lòng tin; chặt chẽ trong công việc và thân mật với mọi người; nhắc nhở thường xuyên và kiểm tra – đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ. Người quản lí nhóm là người có bản lĩnh và năng lực, có kĩ năng giao tiếp, là một tấm gương cho các thành viên trong tổ. Vì vậy, tổ trưởng, tổ phó rèn kĩ năng tổ chức cuộc họp, tổ chức làm việc nhóm dựa trên những nội dung chuyên đề đã triển khai. Nhà trường tổ chức nhóm để giáo viên thấy được lợi ích của làm việc nhóm đem lại hiệu quả cho công việc, giúp cá nhân phát huy năng lực sở trường đồng thời được bổ sung, hỗ trợ những mặt bản thân chưa hoàn thiện từ đó giáo viên sẽ chủ động, tích cực làm việc nhóm. Người quản lí nhóm cần khuyến khích và phát triển cá nhân; Tạo điều kiện cho tất cả giáo viên trong tổ được tham gia, phát huy năng lực của mình qua các buổi sinh hoạt chuyên đề. GV nêu ý kiến đóng góp về những điểm mạnh, những điều cần khắc phục của các thành viên trong nhóm và các biện pháp khắc phục những hạn chế trên như: phương pháp giảng dạy, các hoạt động phong trào, hình thành phát triển năng lực và phẩm chất cho HS,... đưa ra các hình thức họp hiệu quả, nhẹ nhàng nhưng đạt hiệu quả cao. Tổ trưởng cần tạo mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhóm. Làm việc nhóm trong không khí cởi mở, thân thiện, dân chủ tập trung. Thay đổi hình thức nhóm tạo sự mới mẻ, hứng thú cho giáo viên tham gia, rèn kĩ năng giáo tiếp, thuyết phục, đàm phán khi làm việc nhóm. Người tổ chức nhóm phải linh động, bao quát nhóm, biết lắng nghe, xây dựng mục tiêu, tiêu chuẩn và quy tắc trong làm việc nhóm. 5.2.3.8 Tôn trọng các nguyên tắc làm việc nhóm
- 8 Nguyên tắc phân công và tổ chức công việc trong nhóm: Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ; phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa khả năng và vai trò của mỗi cá nhân trong nhóm đồng thời xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của nhóm; phát huy tốt vai trò của trưởng nhóm, trưởng nhóm phải giữ vai trò là người duy trì việc thực hiện mục tiêu và giúp các thành viên đi đúng hướng, đem nguồn lực về khi cần thiết, khuyến khích mọi người và gỡ rối cho nhóm khi gặp vấn đề nan giải; đảm bảo công bằng, dân chủ trong phân phối quyền lực của các thành viên; việc phân công và tổ chức công việc trong nhóm luôn hướng tới mục tiêu của nhóm. Nguyên tắc giao tiếp, ứng xử trong nhóm: Tôn trọng lẫn nhau; biết lắng nghe; tạo sự đồng thuận; kết hợp hài hòa giữa mục tiêu chung với mục tiêu riêng của từng thành viên trong nhóm; chia sẻ trách nhiệm và hợp tác với tinh thần đồng đội. 5.2.3.9 Các nhóm tổ chuyên môn báo cáo kết quả cũng như thực trạng làm việc nhóm. Ban giám hiệu đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, trao đổi, rút kinh nghiệm về vấn đề làm việc nhóm. Ban giám hiệu tổ chức cuộc họp nhằm đánh giá thực trạng làm việc nhóm. Các tổ trưởng báo cáo nhanh về tình hình hoạt động cũng như thực trạng làm việc nhóm. Thành viên bổ sung cho bản báo cáo của tổ, nêu những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện kế hoạch. Nhà quản lí nhận xét, đánh giá đúng thực tế, khách quan, công bằng. Ghi nhận kịp thời những đóng góp tích cực của tổ/ thành viên đóng góp vào thành tích của tổ chuyên môn để biểu dương tạo động lực cho giáo viên; Trân trọng những giải pháp giáo viên đưa ra; Tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm phải tham gia tích cực. Nhà quản lí cần rút kinh nghiệm đối với những cá nhân chưa tích cực, thụ động bằng những dẫn chứng cụ thể, nhưng cần khéo léo không làm mất đoàn kết, cá nhân sẽ tích cực thay đổi sau khi được đánh giá. Yêu cầu các tổ nêu khó khăn và đề xuất cách giải quyết. 5.2.3.10 Tổ chức Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”. Thứ nhất, Ban giám hiệu triển khai chuyên đề và giúp giáo viên hiểu được: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại GV mà khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặt biệt đối với những học sinh có khó khăn trong học tập. Từ đó, giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo tất cả học sinh đều “được học” và “học được”; Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo
- 9 trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ; Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Thứ hai, cho giáo viên thấy được sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh. ND so Sinh hoạt chuyên môn truyền Sinh hoạt chuyên môn theo sánh thống Nghiên cứu bài học Mục - Đánh giá xếp loại giờ dạy theo các - Tìm giải pháp để nâng cao chất đích tiêu chí. lượng học tập của học sinh, không xếp loại. - Tập trung vào hoạt động dạy của - Tập trung vào hoạt động học của giáo viên để phân tích, góp ý, đánh HS. giá rút kinh nghiệm về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, cách sử dụng đồ dùng, phân bố thời gian. - Thống nhất quy trình dạy các dạng - Tạo cơ hội cho GV phát triển bài để bắt giáo viên thực hiện. năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Thiết - Một giáo viên thiết kế theo ý - GV dạy và đồng nghiệp cùng kế tưởng cá nhân. xây dựng, góp ý kế hoạch dạy bài học. GV dạy minh họa thay đồng dạy nghiệp thể hiện tiết dạy. - Thực hiện theo đúng nội dung, - Thiết kế bài học đảm bảo mục quy trình, các bước lên lớp theo quy tiêu, tạo điều kiện cho tất cả học định. sinh “được học” và “học được”. Dựa vào trình độ học sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp. Dạy - Giáo viên được phân công dạy - Người dạy có thể tự nguyện hoặc minh minh họa. do nhóm lựa chọn. họa - Dạy theo nội dung kiến thức có - Có thể điều chỉnh các ngữ liệu trong SGK. dạy học phù hợp với nhu cầu học của học sinh. - Thực hiện tiến trình giờ dạy theo - Thay mặt nhóm thể hiện ý đúng quy định. Dạy theo ý kiến chủ tưởng của nhóm trong thiết kế. quan. - GV thực hiện đúng thời gian dự - Thực hiện tiến trình dạy học linh định cho mỗi hoạt động. Câu hỏi hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng đặt ra thường yêu cầu HS trả lời của học sinh.
- 10 theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mang tính trình diễn). - Các hoạt động tổ chức dạy học - Quan tâm đến những khó khăn chưa xuất phát từ việc học của HS. của HS. Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế. Dự giờ - Ngồi cuối lớp học, quan sát cử chỉ- Đứng ở vị trí thuận lợi để quan hành động của GV, ghi chép, quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, sát cử chỉ, lời nói việc làm của GV,chụp ảnh, quay phim…những ít chú ý đến những biểu hiện thái hành vi, tâm lí, thái độ của HS để độ, tâm lí, hoạt động của HS. có dữ liệu phân tích việc học tập của HS. - Tập trung xem xét giáo viên dạy - Tập trung quan sát xem học sinh có đúng tiến trình, nội dung, học như thế nào? Suy nghĩ, phát phương pháp đã thiết kế. hiện khó khăn trong học tập của học sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục. Thảo - Những ý kiến thảo luận, góp ý - Người dạy chia sẻ mục tiêu bài luận thường không đưa ra được giải pháp học, những ý tưởng mới, những về giờ để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở cảm nhận của mình qua giờ học. dạy thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót. Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá mang tính mổ xẻ các thiếu sót, ý kiến góp ý thường mang tính chủ quan, áp đặt, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV. - Tập trung nhận xét, phân tích hoạt - Dựa trên kết quả học tập của học động của GV (kiểm tra bài cũ, giới sinh để rút kinh nghiệm. Tập trung thiệu bài, cách trình bày bảng, …) phân tích việc học của học sinh, đưa ra minh chứng cụ thể. - Cuối buổi thảo luận người chủ trì - Người dự đưa ra các ý kiến nhận tổng kết, thống nhất cách dạy chung xét, góp ý về giờ học theo tinh cho các khối. thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các hoạt động của HS và tìm ra các nguyên nhân. - Người chủ trì tóm tắt các vấn đề thảo luận, không đánh giá, xếp loại người dạy, không áp đặt ý kiến của mình và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS, gợi ý các nội dung cần suy ngẫm để mỗi giáo viên tự rút ra bài học. - Không khí các buổi sinh hoạt - Không khí các buổi sinh hoạt
- 11 chuyên môn nặng nề, căng thẳng, chuyên môn nhẹ nhàng, cởi mở, quan hệ giữa các GV đôi lúc thiếu tạo cơ hội cho nhiều người được thân thiện. trình bày ý tưởng cá nhân. Kết * Đối với học sinh: * Đối với HS: quả - Kết quả học tập chậm được cải - Kết quả học tập của học sinh tiến thiện. GV quan tâm nhiều đến học bộ nhanh. HS tự tin hơn, tham gia sinh có năng khiếu. tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”. - HS chưa đạt chuẩn thường thiếu tự - Quan hệ giữa các học sinh trở tin, tự ti. nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. * Đối với giáo viên: * Đối với giáo viên: - GV máy móc, thụ động, không - GV bao quát và quan tâm được dám thay đổi nội dung/ ngữ liệu tất cả các đối tượng học sinh, nắm SGK, ngại đổi mới. Phương pháp được trình độ tiếp thu của từng em dạy học GV sử dụng thường mang học sinh, chủ động thực hiện tính hình thức. phương pháp dạy học. - GV ít có thời gian quan tâm đến - Quan tâm đến những khó khăn học sinh. Quan hệ giữa GV và HS của HS, đặc biệt là HS chưa đạt thiếu thân thiện, cởi mở. chuẩn. - Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm - Tự nhận ra hạn chế của bản thân thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn để điều chỉnh kịp thời. Quan hệ nhau. giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. *Đối với cán bộ quản lí *Đối với cán bộ quản lí - Cứng nhắc, theo đúng quy định - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh chung. Không dám công nhận giá sự linh hoạt sáng tạo của của những ý tưởng mới, sáng tạo của từng GV. Có cơ hội bám sát GV. chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí với - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. hành chính… Thứ ba, Ban giám hiệu triển khai, hướng dẫn cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng Nghiên cứu bài học. Các công việc chuẩn bị: Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn; Hướng dẫn, gợi ý cho các tổ chuyên môn, GV lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên môn; Tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân trong các
- 12 buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn; Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất cho các tổ chuyên môn và giáo viên triển khai công việc; Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường; Tìm hiểu đầy đủ thông tin, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chuyên môn, GV tích cực đổi mới; Nên tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án), dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học cùng GV. Tổ trưởng chuyên môn: Chủ động tham mưu với CBQL xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; Khuyến khích GV đăng kí dạy minh họa, yêu cầu tất cả GV cùng tham gia dự giờ, thảo luận và khuyến khích giáo viên vận dụng những điều đã học vào thực tế; Tổ chức cho GV tham gia thiết kế, thảo luận về kế hoạch bài học (giáo án) theo kế hoạch đã xây dựng, tổ chức dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm, phân tích bài học trên cơ sở phân tích các hoạt động của học sinh, tổ chức rút kinh nghiệm để từ đó cải tiến phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, xây dựng thành bài học kinh nghiệm, áp dụng vào việc dạy học hàng ngày. Giáo viên: Tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh; Tham gia thiết kế bài dạy minh họa, suy nghĩ, tích cực sáng tạo để xây dựng ý tưởng/nội dung, phương pháp mới để thiết kế bài học; Học cách quan sát học sinh, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ; Tự rút kinh nghiệm cho bản thân; Hình thành thói quen lắng nghe và chia sẻ ý kiến, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện; Xác định đúng đắn mục tiêu sinh hoạt chuyên môn là giúp mọi giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau; Cùng nhau phân tích nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy - học. Quy trình tổ chức thực hiện tuân thủ 4 bước: Xây dựng bài học minh họa; Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ; Phân tích bài học; Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày. Thứ tư, Ban giám hiệu đặc biệt quan tâm, hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết những vướng mắc của tổ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng Nghiên cứu bài học; thường xuyên kiểm tra, tham dự thực tế các buổi sinh hoạt và qua biên bản họp tổ chuyên môn. Vì đây là hình thức sinh hoạt chuyên môn mới áp dụng trong năm học này nên giáo viên còn nhiều bỡ ngỡ, cán bộ quản lí cần nghiên cứu kĩ , mở chuyên đề, hỗ trợ đặc biệt đối với hình thức làm việc nhóm. Tóm lại, để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm, người cán bộ quản lí cần: Biết nhìn người và dùng người. Phải đưa ra những hướng dẫn, những tác động phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhóm. Trong giai đoạn hình thành, vai trò lãnh đạo của tổ nhóm trưởng mang tính quyết định. Tổ nhóm trưởng phải xây dựng được kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ
- 13 và chương trình hoạt động thống nhất trong nhóm. Giai đoạn này có thể dùng nhiều biện pháp, kể cả những quy định ràng buộc, những biện pháp chế tài. Lúc này, người lãnh đạo có thể sử dụng phong cách độc đoán. Điều kiện là hiệu trưởng phải xây dựng được quy chế, quy định đối với tổ chuyên môn; đồng thời với việc giao quyền là cần có các biện pháp nâng cao năng lực cho tổ, khối trưởng; Trước khi triển khai làm bất cứ một việc gì cần lên kế hoạch cụ thể rõ ràng; Triển khai rộng rãi để xin ý kiến đóng góp của tập thể và đi đến thống nhất và quyết định. Trong giai đoạn phân hóa, cần động viên, khích lệ, phát huy tinh thần dân chủ của các tổ viên, phân chia các nhóm chuyên môn nhỏ hơn, nhất là đối với tổ có nhiều bộ môn và phát huy vai trò của cốt cán; Phân chia công việc cho các thành viên một cách hợp lý nhằm phát huy năng lực của tất cả mọi thành viên; Công việc này phải được tiến hành thường xuyên trong các buổi họp tổ định kỳ. Khi tiến hành họp tổ nhóm nên bắt đầu bằng việc mỗi tổ viên báo cáo, tự đánh giá công việc đã thực hiện trong tháng qua và có những kiến nghị, đề xuất. Cần hướng đến giai đoạn hoàn chỉnh, ổn định của các tổ nhóm. Trong thực tế, cũng có lúc nảy sinh những tranh luận, mâu thuẫn nhưng cần phải biết tôn trọng để chấp nhận những ý kiến khác biệt. Từ đó, mới có được những sáng kiến, tích cực trong các hoạt động của nhóm. Thực hiện một cách triệt để quy trình và nguyên tắc thực hiện làm việc nhóm. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và làm việc nhóm; phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực và vai trò của mỗi cá nhân trong nhóm. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của nhóm; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong nhóm; phát huy tốt vai trò của trưởng nhóm, trưởng nhóm phải giữ vai trò là người duy trì việc thực hiện mục tiêu và giữ cho mọi người đi đúng hướng, đem nguồn lực về khi cần thiết, khuyến khích mọi người và gỡ rối cho nhóm khi gặp vấn đề nan giải. Đảm bảo công bằng, dân chủ trong phân phối quyền lực của các thành viên; phân công và tổ chức công việc luôn hướng tới mục tiêu của nhóm. Bên cạnh đó người cán bộ quả lí phải: tập hợp những cá nhân xuất sắc; phân công nhiệm vụ phù hợp, rõ ràng với khả năng và động cơ; đảm bảo sự cân bằng; kiểm soát và điều chỉnh kịp thời; gây dựng lòng tin; chặt chẽ trong công việc và thân mật với mọi người; nhắc nhở thường xuyên và hỗ trợ để mọi người tích cực hoàn thành nhiệm vụ của mình. 5.3 Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Các biện pháp này có thể áp dụng cho các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, làm việc nhóm ở trường phổ thông. Một số kĩ năng có thể vận dụng cho phương pháp thảo luận nhóm của học sinh trong học tập đem lại hiệu quả khả quan. 6. Những thông tin cần được bảo mật: không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- 14 Đảm bảo tập thể sư phạm phải được tập huấn chuyên đề “Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm”; Cơ sở vật chất phục vụ cho làm việc nhóm phải được nhà quản lí quan tâm; Nhà quản lí luôn quan tâm đến hoạt động của tổ chuyên môn, hỗ trợ kịp thời, động viên tạo động lực cho giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn phải là những nhân tố xuất sắc; Các thành viên có tinh thần cầu tiến, chịu học hỏi. 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả. 8.1 Kết quả đạt được Trước khi áp dụng các giải pháp mới Sau khi áp dụng giải pháp mới - Tổ chức nhóm hình thức, chưa - Nâng cao hiệu quả công việc, cải chặt chẽ, thiếu khoa học, hiệu quả thiện việc hạn chế về khả năng giao chưa cao. tiếp, giúp nhóm có những quyết định đúng đắn. Không khí làm việc tạo sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo. - Ý thức tự giác và sự hợp tác của - Ít nảy sinh những mâu thuẫn, xung các thành viên trong làm việc nhóm đột. Các cuộc họp thường thành công chưa cao; dễ dẫn đến những ý kiến hơn, có sự nhất trí cao giữa các thành trái chiều, những xung đột mâu thuẫn viên trong tổ. nảy sinh. - Hoạt động nhóm tuy có tổ chức - Những vấn đề được ra bàn bạc, thảo nhưng thật sự chưa có chiều sâu, chưa luận được các thành viên quan tâm, phát huy được sức mạnh trí tuệ của góp ý, nêu chính kiến bản thân, có tập thể nên kết quả đạt được chưa như phản biện, trao đổi. Kết quả làm việc mong đợi. là kết quả của cả tổ, không xảy ra trường hợp tổ trưởng nêu kế hoạch, tổ viên chấp hành miễn cưỡng. - Lúng túng khi sinh hoạt chuyên - Tổ đã quen dần với việc sinh hoạt tổ môn theo định hướng Nghiên cứu bài chuyên môn theo định hướng Nghiên học. cứu bài học góp phần nâng cao chất lượng dạy. - Việc quản lý và hỗ trợ các nhóm - Các kĩ năng tổ chức làm việc nhóm làm việc đôi lúc thiếu chặt chẽ, nhiều của tổ trưởng, tổ phó và tính kỉ luật thành viên thờ ơ với làm việc nhóm. của các thành viên trong nhóm được nâng cao. 8.2 Bài học kinh nghiệm Muốn thành công trong công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý hoạt động của các tổ nhóm chuyên môn nói riêng đòi hỏi nhà quản lý phải biết trăn trở với những gì mà đội ngũ mình còn hạn chế từ đó tìm cách thay đổi, bồi dưỡng, hỗ trợ. Trước tiên người cán bộ phải không ngừng tự học, tự nghiên cứu sâu về vấn đề cần cải tiến, khuyến khích mọi người tự học. Nhà quản lí phải chú ý trong công tác nhìn người và dùng người, lựa chọn đội ngũ tở trưởng có năng lực, có đạo đức tốt.
- 15 Tổ chức tập huấn, huấn luyện để mọi thành viên nắm vững quy trình làm việc nhóm, vì chỉ khi hiểu thì mới có thể làm tốt được. Làm việc theo nhóm là một phương pháp làm việc tích cực, có hiệu quả khi được tổ chức và hướng dẫn làm việc theo đúng quy trình. Điều kiện cần thiết là nhà quản lí phải xây dựng được nội quy, quy chế làm việc chặt chẽ theo từng nội dung hay công việc của từng nhóm; đồng thời với việc giao quyền là cần có các biện pháp nâng cao năng lực cho tổ, khối trưởng. Trước khi triển khai làm bất cứ một việc gì cần lên kế hoạch cụ thể rõ ràng. Triển khai rộng rãi để xin ý kiến đóng góp của tập thể và đi đến thống nhất và quyết định. Kết quả làm việc nhóm phải tạo được sự đồng thuận cao trong tập thể giáo viên. Lúc nảy sinh những tranh luận, mâu thuẫn cần phải biết tôn trọng để chấp nhận những ý kiến khác biệt. Từ đó mới có được những sáng kiến, ý tưởng tích cực trong các hoạt động của nhóm. Luôn tạo ra được bầu không khí thân mật, cở mở, lắng nghe và chia sẻ, động viên và khích lệ mọi thành viên trong quá trình làm việc. Tôn trọng các nguyên tắc làm việc nhóm. Ban giám hiệu phải thường xuyên gắn kết hai chiều với tổ, tăng cường dự sinh hoạt chuyên môn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh trong quá trình các tổ chuyên môn làm việc. Ban giám hiệu đánh giá kết quả làm việc của các nhóm, trao đổi, rút kinh nghiệm về vấn đề làm việc nhóm. Tăng cường tổ chức Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học” vì đây là hình thức sinh hoạt chuyên môn mới và đem lại hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- 16 An Lộc, ngày 28 tháng 2 năm 2021 Người nộp đơn Mai Thị Thắm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 445 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 224 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 173 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 202 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 165 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 150 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 177 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 126 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 170 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 28 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 165 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 107 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 134 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 151 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn