intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” nhằm mục đích nghiên cứu và tìm ra những phương án tối ưu nhất nhằm giúp học sinh nâng cao vốn từ; Giúp các em biết cách quan sát sự vật để miêu tả; Biết sử dụng một số biện pháp tu từ để viết câu văn giàu hình ảnh hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5

  1. BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY Tên biện pháp:  NÂNG CAO KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ KHI VIẾT                                      VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 5 1.  Lý do chọn biện pháp Văn tả  cảnh có thể́ được coi là trọng tâm của loại văn miêu tả  trong  phân môn Tập làm văn  ở  lớp 5. Đây là thể  loại văn bản nghệ  thuật có chức  năng tái hiện sự  vật, hiện tượng, hoạt động một cách sinh động, với những  hình  ảnh, cảm xúc làm cho người đọc, người nghe có thể  hình dung được rõ   nét và cụ thể về một cảnh vật mà các em chọn tả. Một bài văn tả cảnh hay là   trong bài viết học sinh biết lựa chọn từ ngữ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu   cảm của câu văn, không có hiện tượng lặp lại từ  một cách vô nghĩa. Tuy   nhiên trong nhiều năm giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy học sinh làm văn miêu  tả còn chưa toát lên được cảnh chọn tả, câu văn chưa có hình ảnh, sắp xếp ý  câu còn lủng củng, nội dung bài viết còn nghèo nàn.... Vậy phải làm thế  nào   để́ giúp các em viết được bài văn tả cảnh hay hơn, biết cách sử dụng từ ngữ  đúng, giàu hình  ảnh? Tôi đã dành thời gian nghiên cứu, tìm tòi để  đưa ra các   giải pháp nhằm  “Nâng cao kĩ năng sử  dụng từ  ngữ  khi viết văn tả  cảnh   cho học sinh lớp 5”.  2. Mục đích của biện pháp ­ Tôi chọn biện pháp với tiêu đề “Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi   viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” nhằm mục đích nghiên cứu và tìm ra  những phương án tối ưu nhất nhằm giúp học sinh nâng cao vốn từ.        ­ Giúp các em biết cách quan sát sự vật để miêu tả. ­ Biết sử dụng một số biện pháp tu từ để viết câu văn giàu hình ảnh hơn. 3. Cách thức tiến hành. Từ thực trạng trên, cùng với việc khảo sát một số bài viết của các em.  Tôi đã rút ra nguyên nhân cốt lõi là vốn từ  của các em còn nhiều hạn chế.  Nhiều em chưa biết cách quan sát sự  vật, chưa biết sắp xếp ý câu, viết văn   còn mang tính liệt kê, chưa biết vận dụng các biện pháp tu từ  để  câu văn có   hình  ảnh. Để  khắc phục được những nguyên nhân đó, tôi đã tìm tòi và thực  hiện theo những giải pháp sau: Giải pháp 1:  Cung cấp vốn từ cho học sinh: Bài tập làm văn là sản phẩm thể  hiện rõ vốn hiểu biết về  đời sống,  trình độ  nhận thức và cảm thụ  văn học của các em. Bài viết trở  thành sản  1
  2. phẩm tổng hợp, là nơi trình bày kết quả  đích thực của việc học môn Tiếng   Việt. Vậy nơi cung cấp vốn từ cho các em nhiều nhất, phong phú nhất, gần  gũi nhất chính là các phân môn trong môn Tiếng Việt. Cung cấp vốn từ qua giờ học Tập đọc  Trong các tiết học tập đọc các em được học về nhiều loại văn bản có  nội dung khác nhau nhờ đó các em được tiếp cận với nhiều cách viết văn của   nhiều tác giả. Ngoài mục tiêu giúp các em luyện đọc đúng, luyện đọc diễn  cảm tôi còn chú trọng cho các em phần tìm hiểu nội dung bài đọc. Bởi nội   dung này giúp các em cảm nhận rõ nét hơn về cái hay cái đẹp trong từng câu,   từng đoạn văn. Mặt khác, thông qua tìm hiểu nội dung bài đọc, học sinh nắm   được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi tả, sử dụng từ láy và các biện pháp   so sánh, nhân hoá,  ẩn dụ, … của tác giả,   giúp cho các em biết cách tìm ra  những câu văn hay, những câu văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài.  Nhờ đó, học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu  từ  đó trong viết văn là để  miêu tả  sự  vật được sinh động hơn, khắc họa sự  vật được rõ nét hơn, làm cho bài văn hay hơn, hấp dẫn hơn với người đọc.   Từ đó học sinh sẽ biết vận dụng biện pháp nghệ thuật đó trong viết văn đặc  biệt là văn tả cảnh. Ví dụ  bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa (SGK Tiếng Việt 5 ­ tập  1). Tôi hỏi: Trong bài em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao? Có học sinh nêu: Em thích chi tiết: Trong vườn lắc lư những quả xoan   vàng lịm không trông thấy cuống, như  những chuỗi tràng hạt bồ  đề  treo lơ   lửng. Vì tác giả quan sát sự vật rất tinh tế. Từ  vàng lịm chỉ màu sắc của chùm  xoan. Gợi cho ta cảm giác ngọt của chùm xoan chín mọng. Tác giả dùng hình  ảnh so sánh những chùm quả  xoan chín mọng như  những chuỗi tràng hạt  khổng lồ. Hay cho các em tìm những chi tiết các em thích trong bài: Kì diệu rừng   xanh (SGK Tiếng Việt 5 ­ tập 1). Học sinh nêu: Em thích chi tiết: Một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng   cây thưa.  Vì tác giả  đã có sự  so sánh thật chính xác và gần gũi. Mỗi chiếc   nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì, bản thân tác giả như một người khổng   lồ đi lạc vào kinh đô của những người tí hon. Mục đích cho các em nêu câu văn mình thích chính là giúp cho học sinh   phát hiện và hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ  trong bài đọc.  2
  3. Thông qua hoạt động tìm hiều bài, tôi còn giúp học sinh nắm được bí  quyết để viết một bài văn giàu hình ảnh: * Sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi tả: Ví dụ: Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường   tạo nên một hoà sắc êm dịu (Một chuyên gia máy xúc  –  SGK Tiếng Việt 5 ­  tập 1). Trong câu này tác giả đã sử dụng từ ngữ gợi tả "nhạt loãng" làm người   đọc cảm nhận được ánh nắng nhẹ, êm dịu không phải chói chang gay gắt.   Khi dạy giáo viên có thể cho học sinh tìm một số từ khác có thể thay thế cho   từ này mà nội dung của câu không hề thay đổi. * Sử dụng từ láy: Giúp học sinh hiểu được từ  láy trong Tiếng Việt thường có giá trị  gợi  hình, gợi tả, biểu cảm rất lớn. Chính vì vậy, khi sử dụng từ láy trong viết văn   tả cảnh sẽ làm cho người đọc, người nghe hình dung được một cách cụ  thể,  tinh tế, sống động về sự vật hiện tượng được miêu tả. Ví dụ: Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm ngào ngạt. Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm. Nếu bỏ  từ  ngào ngạt đi thì câu văn thay đổi như  thế  nào? (Không hay  và người đọc khó có thể hình dung được mức độ của mùi thơm). Viết thêm từ ngào ngạt vào sẽ làm câu văn hay hơn và giúp người đọc   cảm nhận được hương thơm đó lan tỏa rộng trong không gian, một mùi thơm  đậm nhưng dễ chịu. Học sinh tìm những câu văn có sử  dụng từ  láy trong bài đọc của mỗi  tiết học Tập đọc. Ví dụ : Chỉ còn tiếng đàn ngân nga                        Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà. * Sử dụng biện pháp so sánh: Giúp học sinh thấy được so sánh là thể  hiện sự  nhận thức chính xác,   mới mẻ; gợi những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động; thể hiện sâu sắc thái độ tình  cảm của con người trước sự  vật hiện tượng được miêu tả  và làm đẹp ngôn  từ của người sử dụng. Trong văn tả cảnh nhờ có so sánh đã tạo nên hình ảnh  sinh động, gợi hình, gợi cảm, làm cho cách diễn đạt trở nên phong phú, uyển   chuyển, tăng sức mạnh biểu cảm cho lời nói nghệ thuật văn bản. Ví dụ:   ­  Hoàng hôn dần buông như  ai đó rắc những tia nắng cuối   cùng trên mặt biển xanh êm đềm. 3
  4.            ­  Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng  như cảnh mùa   thu.  (Kì diệu rừng xanh – SGK Tiếng Việt lớp 5­ tập 1). * Sử dụng biện pháp nhân hoá: Giáo viên giúp học sinh biết được nhân hoá là biện pháp miêu tả  hấp   dẫn. Nhân hoá trong văn miêu tả  được dùng để  miêu tả  cảnh vật một cách  sống động, có hồn. Sử  dụng biện pháp nhân hoá nhằm tăng thêm sự  uyển   chuyển, mềm mại, trữ tình trong diễn đạt. Trong các tiết tập đọc, tôi luôn cho   học sinh tìm những câu văn, thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa. Ví dụ: ­ Nắng đứng ngủ quên…  Trên những bức tường Làn gió nào về mang hương Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa. (Về ngôi nhà đang xây) ­ Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. (Quang cảnh làng mạc ngày mùa) ­ Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông  Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ Những xe ủi xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ  (Tiếng đàn ba­la­lai­ca trên sông Đà) * Sử dụng biện pháp ẩn dụ: Là phương tiện tu từ có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, gợi   nên những điều mới cho người đọc, người nghe bằng những cảm giác về  một sự vật nào đó giống như cảm giác trước sự vật được miêu tả. Ví dụ:    Chao ôi, trông con sông, vui như  thấy   nắng giòn tan sau kỳ   mưa dầm. Với cách khai thác các nghệ  thuật viết trong các bài tập đọc, sẽ  giúp  học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Và sử dụng  biện pháp nghệ thuật trong viết văn là để miêu tả sự vật được sinh động hơn,  khắc hoạ được rõ nét hơn, bài văn sẽ hay hơn, hấp dẫn hơn với người đọc. Cung cấp vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu. Đây là phân môn giúp học sinh hiểu đúng nghĩa từ  và viết câu đúng,  giúp học sinh lựa chọn từ  đúng với nội dung cần diễn đạt ngắn gọn, chính  xác. Ví dụ như khi dạy các em bài từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa  cần cho HS lấy thật nhiều ví dụ  về các loại từ  này... Giáo viên cần cho học  sinh biết nếu lựa chọn từ phù hợp thì sẽ tránh được việc lặp từ ngữ trong khi   viết bài văn nói chung và văn tả cảnh nói riêng: 4
  5. Ví dụ: Để chỉ các sắc màu khác nhau ta có thể dùng từ đồng nghĩa: Chỉ  màu xanh: xanh biếc, xanh lơ, xanh lè, xanh lét, xanh tươi, xanh   đậm, xanh thẫm, xanh da trời, xanh ngọc, xanh mướt, xanh rì, xanh non, xanh   lục... Chỉ màu đỏ: đỏ au, đỏ bừng, đỏ cờ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ thẫm, đỏ lòm, đỏ   lừ, đỏ hừng hực, đỏ tía, đo đỏ... Chỉ  màu trắng: trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng ngần, trắng   lóa, trắng mịn, trắng bạch, trắng mờ, trăng trắng..... ­ Dựa vào hiện tượng của từ đồng nghĩa, giúp các em hiểu thêm các từ  đồng nghĩa trên là các từ  ghép có nghĩa phân loại chỉ  màu sắc khác nhau. Vì  vậy khi viết văn các em phải lựa chọn từ ngữ phù hợp với từng văn cảnh cụ  thể. Ví dụ:  Khi tả  cánh đồng lúa chín, các em nên sử  dụng các từ  :   vàng  rực, vàng óng, vàng thẫm  mà không sử dụng các từ ngữ như vàng tươi, vàng   khè... ­ Cung cấp và mở  rộng thêm các từ  thuộc chủ  đề, cho học sinh giải  nghĩa các từ đó. Đặt câu để lựa chọn từ thích hợp với nội dung câu văn và phù  hợp với văn cảnh. Ví dụ bài:  Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên (SGK Tiếng Việt 5 ­ tập 1). Giáo viên cho học sinh tìm các từ:  a. Tả chiều dài ( xa): tít tắp, tít, mù khơi, muôn trùng khơi, thăm thẳm,   vời   vời,   ngút   ngàn,   dằng   dặc,   lê   thê,   thướt   tha,   dài   ngoằng,   dài   loằng   ngoằng... b. Tả chiều cao: Chót vót, vời vợi, ngất ngây, cao vút..... c. Tả chiều sâu: hun hút, thăm thẳm, sâu hoắm.....                  d. Tả  tiếng sóng: ì  ầm,  ầm  ầm, ào ào, ì oạp, oàm oạp, lao xao, thì   thầm... Từ đó giáo viên cho học sinh đặt câu với một trong các từ em vừa tìm Học sinh có thể đặt câu:  ­ Cánh đồng lúa quê em rộng mênh mông trông như  một tấm thảm   khổng lồ. ­ Ngọn núi cao chót vót. ­ Sóng vỗ oàm oạp vào mạn thuyền. Thông qua những tiết học nay, giáo viên lưu ý học sinh cần ghi nhớ  những từ ngữ đã học và vận dụng những từ ngữ đó vào viết bài văn miêu tả  thì bài văn sẽ có hình ảnh và hay hơn. Cung cấp từ vốn từ qua phân môn Chính tả:  5
  6. Từ  điển là nơi cung cấp vốn từ  chính xác nhất cả  về  nghĩa của từ  và  hình thức, cấu tạo của từ  nên GV cần thường xuyên cho học sinh sử  dụng.  (Thực tế, trong quá trình dạy GV thường chưa chú trọng đến vấn đề này). Trong các tiết học Tập đọc, Luyện từ và câu, để giải nghĩa từ cần cho   học sinh sử dụng từ điển để  các em được tiếp nhận nghĩa đúng của từ  ngay   từ bước đầu khi tìm hiểu về nghĩa của từ. Đây là bước giúp học sinh ghi nhớ  nghĩa của từ  một cách chính xác. Từ  đó sử  dụng đúng các từ  trong viết văn.  Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn cuốn từ điển có nguồn gốc, xuất xứ đảm   bảo tính giáo dục và tính khoa học. Tốt nhất là các em nên chọn mua cuốn Từ  điển học sinh Tiểu học của nhà xuất bản Giáo dục để dễ tra cứu các từ nằm   trong chương trình học của lớp mình. ­ Cung cấp vốn từ qua sách báo: GV cần khuyến khích học sinh đọc các loại sách báo, đặc biệt là sách  báo Thiếu niên, Nhi đồng, Hoạ  mi… Vì: sách báo là nguồn tư  liệu quý và  phong phú, là nơi cung cấp cho học sinh những từ  ngữ, câu văn, những bài   viết hay với những cảm xúc chân thực và gần gũi. Qua sách báo các em có thể  học tập từng từ, từng câu vào viết văn, cũng có thể  học tập về cách ứng xử  trong cuộc sống. Các em có thể lựa chọn cho mình những điều lý thú, bổ  ích   ứng dụng trong học tập, đặc biệt là trong viết văn. Ngoài ra sách báo là tài  liệu giáo dục kĩ năng sống hết sức phong phú và bổ ích cho các em.      Do vậy, tôi đã kết hợp với đ/c phụ trách thư viện tổ chức cho các em được  đọc sách tại "Thư viện xanh" trong giờ ra chơi, tham gia Ngày hội đọc sách ở  trường…      Cung cấp vốn từ thông qua Giáo dục kĩ năng sống Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh ít được giao tiếp với  nhiều người   xung quanh nên vốn từ  của các em nhận được qua giao tiếp rất hạn chế  và  thậm chí có rất nhiều từ được dùng với nghĩa không đẹp. Thông qua giáo dục   kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên giúp cho các em tự tin, mạnh dạn trước   tập thể . Rèn cho HS khả  năng lắng nghe, chia sẻ  ý kiến của mình trong nhóm  hoặc trước lớp phải trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao  đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng như vậy là đã giúp các em   chọn đúng từ ngữ phù hợp và diễn đạt rõ ý. Vì vậy trong quá trình lên lớp tôi  rất chú trọng đến các hình thức dạy học nhằm phát huy tính tự  giác chiếm   lĩnh tri thức đặc biệt là hoạt động nhóm.    Hình ảnh học sinh lớp 5B thảo luận theo nhóm 6
  7. Những học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn giáo viên cần quan tâm  nhiều hơn, tạo cơ  hội cho các em được thể  hiện mình nhiều hơn trước tập   thể. Có thể  những buổi đầu học sinh sẽ  diễn đạt chưa tốt nhưng sau nhiều  lần nhận được sự  giúp đỡ  của giáo viên và các bạn trong lớp thì những học   sinh đó sẽ mạnh dạn hơn, khả năng giao tiếp sẽ tiến bộ hơn. Qua giao tiếp hàng ngày, giáo viên kết hợp cùng phụ  huynh cần uốn  nắn cho học sinh sử  dụng từ  đúng nghĩa; không nói, viết từ  có nghĩa chưa  đẹp, từ địa phương không mang vào viết văn vì nhiều khi sử dụng không phù  hợp sẽ  làm cho câu văn bị mất đi tính nghệ thuật, đôi khi còn làm câu văn bị  hiểu sai về nghĩa. Thông qua các hoạt động ngoại khóa giúp các em tự  tin hơn. Chính vì  thế mà bản thân tôi rất chú trọng đến việc tạo cơ hội cho các em được tham   gia nhiều hơn vào các hoạt động do Liên đội tổ chức. Giáo viên cần thường xuyên giúp học sinh lựa chọn từ ngữ  phù hợp với văn  cảnh làm cho câu văn sinh động hấp dẫn. Giải pháp 2:  Rèn viết câu đúng, đủ ý: Để người nghe, người đọc hiểu đúng nội dung sự vật cần miêu tả, câu  văn phải đủ ý, đúng về cấu trúc. ­ Trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên cho học sinh đặt câu, viết đoạn  văn và tổ chức cho học sinh nhận xét, trao đổi để  sửa chữa uốn nắn kịp thời   những học sinh viết câu chưa đúng, chưa đủ ý. ­ Rèn kĩ năng sử dụng đúng các quan hệ từ trong viết câu, giúp học sinh   hiểu được ý nghĩa của các cặp từ  chỉ  quan hệ, các phụ  từ  và nắm được   nguyên tắc phối hợp từ, mối quan hệ giữa hai vế câu ghép, mối quan hệ giữa   các từ trong câu để viết câu đúng. ­ Nếu học sinh dùng sai các cặp quan hệ từ, giáo viên cần yêu cầu học  sinh nhắc lại ý nghĩa của các cặp từ chỉ quan hệ trong câu ghép. ­ Rèn kĩ năng viết câu tránh lặp từ: Khi gặp những lỗi này, tôi hướng  dẫn cho học sinh nhắc lại cách liên kết câu bằng cách dùng các từ khác có thể  thay thế được mà nội dung của các câu đó vẫn không thay đổi, câu văn ngắn  gọn và hấp dẫn hơn. ­  Rèn kĩ năng viết sáng tạo: Viết sáng tạo là tưởng tượng, hình dung   đưa ra ý tưởng mới và biến đổi thành mới dựa trên nội dung văn bản. Liên hệ  những nội dung, câu, từ vừa đọc rồi sử dụng, mở rộng vào viết văn. Ví dụ:  Trong bài “Một chuyên gia máy xúc” ( trang 45 – SGK Tiếng   Việt lớp 5­  tập 1) 7
  8.  Đoạn: “Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh.   Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên những vùng đất đỏ  công trường tạo   nên một hòa sắc êm dịu.” Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể  biến đổi sáng tạo dựa trên nội  dung đoạn vừa đọc vận dụng vào viết văn tả  cảnh con đường từ  nhà tới  trường như sau: “Buổi sáng đầu thu thật đẹp! Trời trong xanh, gió nhẹ. Ánh nắng ban   mai trải dài   trên con đường, trên những nhành cây, ngọn cỏ  tạo nên một   cảnh sắc thật là thơ mộng" Giải pháp 3. Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh được quan sát thực  tế: Việc tổ chức cho học sinh quan sát thực tế là hết sức cần thiết. Trong   khi quan sát, giáo viên dẫn dắt, gợi ý cho học sinh những hình  ảnh nổi bật   của cảnh vật. Vì thế  khi các em được quan sát cận cảnh mình sẽ  tả, được   cảm nhận bằng tất cả các giác quan, các em sẽ dễ dàng thể hiện các hình ảnh   đó bằng cảm xúc thật qua việc lựa chọn từ ngữ, lựa chọn các biện pháp nghệ  thuật, sắp xếp ý phù hợp để  tạo ra những câu văn hay diễn tả  được những  điều mà em quan sát và cảm nhận được. Sau khi cho các em trực tiếp quan sát cánh đồng lúa, đọc những bài văn  của các em tôi thấy thật thú vị. Những dòng viết với những cảm xúc khác  nhau, cảnh vật hiện lên thật đẹp, thật sinh động. Giải pháp 4: Ghi chép vào sổ tay văn học: Ngoài những giải pháp  ở  trên tôi còn hướng dẫn các em phải trang bị  cho mình  cuốn Sổ tay văn học, các em sẽ dùng nó để  ghi lại những câu văn  hay, những từ ngữ giàu hình ảnh mà các em đọc được ở các bài tập đọc, văn   thơ… để làm giàu thêm vốn từ cho bản thân. 4. Kết quả của biện pháp Qua việc áp dụng các giải pháp trên vào giảng dạy tôi thấy: ­ Vốn từ của học sinh được cung cấp nhiều thêm. Đa số học sinh hiểu   đúng nghĩa của từ hơn. ­ Học sinh đã sử dụng từ chính xác hơn, hay hơn và đặc biệt là viết câu   đúng về phong cách của một văn bản nghệ thuật. ­ Không còn hiện tượng lặp từ một cách vô nghĩa tạo ra cảm giác nhạt   nhẽo của câu văn, gây khó chịu với người đọc, làm giảm đi giá trị nghệ thuật   của câu văn vì các em đã biết sử  dụng các quan hệ  từ, cặp quan hệ  từ, từ  đồng nghĩa, gần nghĩa... để  thay thế  làm câu văn không sai về  nghĩa mà trở  nên lưu loát và mạch lạc hơn. 8
  9. ­ Đã có nhiều bài văn hay, nhiều bài văn đầy cảm xúc vì các em biết  miêu tả chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có những nét riêng biệt. Dùng từ  ngữ  gợi hình gợi cảm, từ  đa nghĩa kết hợp với các biện pháp so sánh, nhân  hóa, ẩn dụ... để miêu tả sự vật một cách sinh động, khắc họa sự vật rõ nét và   biết lồng cảm xúc của bản thân vào sự vật được tả. ­ Học sinh tự tin khi viết văn và yêu thích môn học. Sau quá trình áp dụng sáng kiến trên vào giảng dạy ở lớp, tôi đã cho các   em làm một bài khảo sát với đề bài:  Em hãy tả một cảnh đẹp ở địa phương em. Chất lượng bài viết của các em trong lớp đã được nâng cao. Kết quả  đánh giá đã đem lại hiệu quả thiết thực. Một số bài viết thể  hiện được cảm   xúc của các em về cảnh vật mình chọn tả một cách chân thành. Quan trọng là   bài viết của các em không bị lệ thuộc vào văn mẫu. Các em viết theo tình cảm  của mình đối với quê hương. Cảnh chọn tả  có thể  là một dòng sông, một   cánh đồng... nhưng để lại trong lòng các em những ấn tượng sâu sắc.  Kết quả thu được như sau: Tổng số 35 em Số  Nhận xét chung về bài viết của học sinh Tỉ lệ lượng ­ HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết lựa   chọn từ hay, từ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của   13 em 37,1 % câu văn.  Bài viết giàu hình  ảnh đã biết kết hợp tả  cảnh,  tả người lồng với cảm xúc. ­ HS viết đúng thể  loại văn miêu tả, đúng bố  cục; biết   chọn từ  thích hợp làm nổi bật giá trị  biểu cảm của câu  văn.   Bài viết đã biết sử  dụng biện pháp tu từ  như  nhân   10 em 28,6 % hóa, so sánh. Chưa có sự  lồng ghép giữa tả  cảnh và tả  người. ­ HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; đã biết   lựa chọn từ  ngữ, câu văn rõ ý nhưng chưa có hình  ảnh.   9 em 25,7 % Bài viết chưa thể hiện được cảm xúc. ­ HS viết đúng thể  loại văn miêu tả.   Câu văn đã rõ ý    3 em 8,6 % nhưng sử dụng từ chưa phong phú.  Qua kết quả  kiểm tra thực tế  tôi thấy các em viết văn ngày một hay.  Bài sau hay hơn bài trước. Cứ  thực hiện như  vậy tôi thấy con đường mình   lựa chọn để giúp các em viết văn hay và thêm yêu thích môn học là đúng và có  hiệu quả. 9
  10. Bản thân tôi cũng đã chia sẻ  kinh nghiệm này cho các đồng nghiệp  trong khối 5 trường Tiểu học Thái Thủy và một số  đồng chí  ở  trường Tiểu  Thái Thủy  đã nhận được những phản hồi rất tích cực. Trên đây là một số  giải pháp nhằm  “Nâng cao kĩ năng sử  dụng từ   ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” được bản thân tôi rút ra trong  quá trình giảng dạy. Kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của  các cấp lãnh đạo và sự  trao đổi của các bạn đồng nghiệp về  vấn đề  này để  tìm ra nhiều giải pháp đạt hiệu quả cao hơn.       Tôi xin trân trọng cảm ơn!                                                  Thái Thủy, ngày 24 tháng 12  năm 2021 XÁC NHẬN NHÀ TRƯỜNG                                       NGƯỜI VIẾT      Dương Thị Huệ                                                       Lê Thị Ái Mơ 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2