Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao năng lực học Toán cho học sinh lớp 3
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao năng lực học Toán cho học sinh lớp 3" nhằm tìm ra phương pháp hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao khi dạy học sinh giải toán lớp 3 nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh; Giúp giáo viên giải quyết những vướng mắc hiện nay trong việc hướng dẫn học sinh giải toán khó nhằm nâng cao năng lực học Toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao năng lực học Toán cho học sinh lớp 3
- 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ở bậc Tiểu học, môn Toán là môn học rất quan trọng, nó đặt nền móng hình thành nhân cách cho học sinh. Nó cung cấp tri thức khoa học về tự nhiên và xã hội ban đầu, giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đồng thời nó còn là công cụ cần thiết để học các môn khác và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả. Qua học toán, giúp học sinh phát triển tư duy logic, biết suy nghĩ có cơ sở khoa học. Nó giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức, phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Đồng thời giáo dục lí trí, tình cảm và cung cấp một số kĩ năng toán học cần thiết như : kĩ năng tính toán, vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Đồng thời giúp các em có thể sử dụng thành thạo hơn những dụng cụ toán học như máy tính và công nghệ thông tin. Đó là những kĩ năng cần thiết của con người lao động mới góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, việc phát hiện và nâng cao năng lực học Toán cho học sinh là quan trọng và cần thiết. Thực tế hiện nay cho thấy đội ngũ giáo viên đã được đào tạo một cách cơ bản về kiến thức cũng như phương pháp ở các trường sư phạm song còn một số giáo viên dạy toán chỉ dừng lại ở mức truyền thụ kiến thức cơ bản phải làm mà quên đi những kiến thức mở rộng, phát huy trí tuệ của học sinh đặc biệt là đội ngũ mũi nhọn. Một số giáo viên thường chỉ hướng dẫn theo gợi ý sách giáo khoa, dạy học ít phát huy năng lực người học nên học sinh chưa được phát hiện mặc dù các em có tố chất. Với mong muốn giúp học sinh phát triển năng lực học toán, giúp các em phát triển toàn diện hơn nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực học Toán cho học sinh lớp 3.” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: + Tìm ra phương pháp hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao khi dạy học sinh giải toán lớp 3 nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh. + Giúp giáo viên giải quyết những vướng mắc hiện nay trong việc hướng dẫn học sinh giải toán khó nhằm nâng cao năng lực học Toán.
- 2 + Bồi dưỡng năng lực học sinh học tốt môn Toán lớp 3. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: + Học sinh lớp 3A6. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, học sinh lớp 3A6. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp điều tra. + Phương pháp thực hành luyện tập. + Phương pháp tổng kết. V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU + Môn Toán lớp 3. + Thời gian: Từ 10 / 9 /2020 đến 20/ 3/ 2021 VI. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM Trước khi tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã khảo sát bài môn Toán của lớp 3A6 và thu được kết quả như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Lớp Sĩ số SL % SL % SL % 3 57 20 35,1 37 64,9 0 0 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn toán có nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là: Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức
- 3 vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại. Việc dạy Toán Tiểu học phải được đổi mới một cách mạnh mẽ về phương pháp, về cung cách lên lớp, về chấm chữa và đánh giá học sinh. Nghiên cứu chương trình Toán lớp 3 chúng ta thấy rằng đó là một nội dung hoàn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của trẻ. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm của nó, bản chất của nó mới có phương pháp giảng dạy sát đúng. Nếu chỉ dựa vào các văn bản của trên, dựa vào thiết kế bài dạy và sách giáo khoa để giảng dạy theo lối áp đặt thì quả là phản khoa học, không mang tính sư phạm tí nào. Như vậy dễ cho người dạy song khó cho người học. Và như vậy thì vai trò của người thầy sẽ không rõ. Qua đó tính sáng tạo cũng không có. Dạy toán là dạy sáng tạo là dạy cách suy luận lôgíc thì phải mở rộng ngoài sách giáo viên, sách giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Dạy toán là dạy cách làm việc sáng tạo, cách suy luận, cách sống nhân văn thời hiện đại. Việc hình thành kỹ năng học tập nói chung, kỹ năng giao tiếp nói riêng là con đường tốt nhất để trẻ chiếm lĩnh những thao tác trí tuệ, nhằm phát triển chính bản thân các em. Kỹ năng giao tiếp được hình thành và phát triển thông qua việc luyện tập, nó vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình giải Toán nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh. Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thuận lợi + Nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo sát sao việc dạy – học của giáo viên và học sinh. + Phụ huynh học sinh: Được sự quan tâm của đa số phụ huynh lớp 3A6 tạo điều kiện về đồ dùng học tập cho việc học toán. + Giáo viên luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến trẻ .
- 4 + Học sinh: Nhìn chung các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. 2. Khó khăn 2.1. Về phía giáo viên: + Qua quá trình giảng dạy của bản thân kết hợp với quan sát, trò chuyện và điều tra, tôi thấy việc dạy bồi dưỡng năng lực học Toán cho học sinh để phát hiện ra những học sinh có năng khiếu Toán đều không được chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cụ thể mà tự nghiên cứu rồi soạn bài và dạy. Vì vậy mà chương trình dạy luôn phải thay đổi để phù hợp với trình độ học sinh. + Các giáo viên dạy bồi dưỡng năng lực học Toán cho học sinh là giáo viên chủ nhiệm, dạy bồi dưỡng cả hai môn: Toán và Tiếng Việt nên nhiều khi giáo án còn sơ sài chưa chuyên sâu. + Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh chưa được giáo viên nghiên cứu nhiều nên gặp khó khăn trong giảng dạy. + Kinh nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh còn hạn chế nên chất lượng học sinh giỏi chưa cao, chưa phát huy được hết khả năng của học sinh. + Phương pháp giảng dạy của giáo viên nhiều khi chưa được đổi mới, dạy bồi dưỡng theo phương pháp cũ, ít sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên thường chỉ giúp các em giải Toán bằng một cách, ít hướng dẫn giải nhiều cách. 2.2. Về phía học sinh: + Một số học sinh có khả năng tiếp thu và giải tốt các bài toán khó nhưng do điều kiện thời gian ở trên lớp, giáo viên phải quan tâm đến chất lượng chung (đại trà) nên chưa phát huy được hết khả năng, năng lực học Toán của học sinh có năng khiếu. + Các em chưa có thói quen thực hiện đầy đủ các bước giải toán khi gặp một số bài toán khó, các em chỉ đọc đề qua rồi giải toán dẫn đến bài giải sai. Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã được học, dẫn đến còn lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ logic giữa các bài toán này.
- 5 + Học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, còn bị hạn chế trọng việc lựa chọn các phép giải. Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số của bài. + Một số em thiếu sự quan tâm của gia đình về chăm sóc, bảo ban học hành và sách bút. + Số học sinh quá đông trong một lớp. Năm học trước, học sinh học online một thời gian do dịch bệnh COVID 19 nên có sự chểnh mảng trong học tập. 3. Nguyên nhân: Qua bảng điều tra, tôi thấy số học sinh hoàn thành tốt chưa đạt kết quả cao. Nguyên nhân chủ yếu là do: + Về phía giáo viên: Thiếu kinh nghiệm dạy bồi dưỡng năng lực học Toán cho học sinh, phương pháp dạy bồi dưỡng đôi khi chưa được đổi mới. + Về phía học sinh: Cách thức học tập chưa có hiệu quả, ý thức học tập chưa cao. + Về phía gia đình: Chưa quan tâm sát sao, nhắc nhở thường xuyên đến con em mình. Từ thực trạng trên, nội dung, chương trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cụ thể mà tự nghiên cứu rồi soạn bài và dạy. Vì vậy mà chương trình dạy luôn phải thay đổi để phù hợp với trình độ học sinh. Để việc dạy học đạt kết quả tốt, giúp học sinh hứng thú học tập, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy môn toán cho học sinh lớp 3. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Biện pháp 1: Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán, ngay từ đầu năm tôi được phân công giảng lớp 3A6, sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua các tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã phân loại học sinh cụ thể như sau: + Nhầm lẫn bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 17/57 học sinh. + Nắm chưa vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 12/57 học sinh. + Nhầm lẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính: 13/57 học sinh. + Giải toán có lời văn còn thiếu chính xác: 22/57 học sinh.
- 6 + Nắm chưa vững các quy tắc đã học trong giải toán: 15/ 57 học sinh. Từ khảo sát trên, tôi phân loại đối tượng học sinh, xây dựng các biện pháp để dạy cho phù hợp. 2. Biện pháp 2: Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên – nhà trường – phụ huynh * Đối với giáo viên: + Người dạy phải say sưa, nhiệt tình với chuyên môn, phải luôn tìm tòi, nghiên cứu tài liệu liên quan đến giải Toán nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh. + Nghiên cứu, sắp xếp bài tập, đưa về các dạng lựa chọn phương pháp để cung cấp cho học sinh những bài toán tiêu biểu, điển hình, mang tính khái quát từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Chú ý phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp dạy phù hợp. + Thường xuyên kiểm tra đánh giá những học sinh còn nhầm lẫn trong tính toán ở giờ toán, hướng dẫn học. + Trao đổi với phụ huynh học sinh, nắm bắt được nhận thức của học sinh để diều chỉnh việc hướng dẫn cho phù hợp. + Tổ chức các trò chơi cuối tiết học nhằm củng cố kiến thức bài học. * Đối với học sinh: + Học sinh phải nắm được toàn bộ nội dung, chương trình Toán lớp 3. + Tự giác học tập, hứng thú, say sưa nghiên cứu các bài toán khó và sắp xếp theo dạng. + Có tâm thế tốt, không căng thẳng, lo lắng trước bài toán khó. Có ý thức học tập. * Phối kết hợp giữa Nhà trường và gia đình: + Gia đình: Phải tạo điều kiện, luôn quan tâm và động viên các em học tập. + Nhà trường: Tạo điều kiện về: - Thời gian cho Giáo viên và Học sinh. - Cơ sở vật chất. - Các tài liệu sách tham khảo.
- 7 3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực học toán cho học sinh Căn cứ vào kế hoạch chương trình, nội dung dạy Toán lớp 3, tôi xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi toán nhằm nâng cao năng lực học Toán cho học sinh như sau: + Ôn bốn phép tính trong phạm vi 1 000. + Biểu thức và tính giá trị của biểu thức. + Ôn về số và so sánh các số có đến 4; 5 chữ số. + Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn, so sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. + Các bài toán về nhân, chia, phép chia có dư. + Các bài toán về gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần. + Các bài toán về so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn. + Các bài toán về tìm một trong các phần bằng nhau của một số. + Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị. + Các bài toán về đại lượng và đo đại lượng. + Tiền Việt Nam. + Toán về nhận dạng hình, ghép hình, xếp hình. + Toán về chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật. 4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh giải toán 4.1 Giải toán theo phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng. Quy luật của nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”. Ở lớp 3, tư duy trừu tượng cũng đã phát triển nhưng chưa tách khỏi tư duy cụ thể. Việc dùng sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh nhận ra cách giải các bài toán khi phân tích là cần thiết, ta tạo nên các mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng của bài toán. Qua cách minh hoạ sắp xếp tạo hình ảnh, giúp học sinh suy nghĩ tìm cách giải bài toán. * Bài toán như thế nào thì dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải:
- 8 Xét về lôgíc Toán học thì đoạn thẳng là đại lượng đo được. Trong Toán học các số, các đại lượng phải tìm trong bài toán tính toán được bằng phép đếm, phép đo, phép suy luận theo một tỉ lệ nhất định. Căn cứ vào đề bài ta lập sự đồng nhất tương ứng giữa các đoạn thẳng với các đại lượng trong bài toán. Từ đó xét các quan hệ đoạn thẳng mà suy ra quan hệ đại lượng. Những bài toán khó lớp 3 đa dạng và phong phú về nội dung. Sơ đồ hoá sẽ làm cho bài toán đỡ phức tạp hơn, bỏ qua nét thứ yếu không bản chất, đi sâu vào nét bản chất của bài toán. Ví dụ 1: An, Bình, Cư có tổng cộng 144 viên bi, An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, Bình có nhiều hơn Cư 7 viên bi. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu viên bi? Để giải được bài toán tôi cho học sinh đọc kĩ đề bài. Hỏi: Bài cho biết điều gì? Sau khi học sinh trả lời tôi gạch chân ở những từ ngữ quan trọng. Đọc đề bài ta thấy ai có nhiều bi nhất? Ít bi nhất? Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài. Ta tóm tắt sơ đồ minh hoạ: 16 viên bi An: Bình: 144 viên bi Cư: 7 viên bi Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng ta dễ dàng thấy: An có nhiều hơn Cư là: 7 + 6 = 23 (viên bi) Ba lần số bi của Cư là: 144 - 23 - 7 = 114 (viên bi ) Số bi của Cư là: 114 : 3 = 38 (viên bi) Số bi của Bình là: 38 + 7 = 45 (viên bi) Số bi của An là: 45 + 16 = 61 (viên bi)
- 9 Đáp số: - An : 61 viên bi; - Bình: 45 viên bi; - Cư: 38 viên bi. Nhận xét: Bài này nếu không dùng sơ đồ đoạn thẳng thì học sinh khó định hình ra cách giải bắt đầu tính từ số bi của Cư và từ đó đi tìm ra số bi của các bạn khác. Ví dụ 2: Quãng đường từ nhà đến chợ huyện dài 5km, quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh dài gấp3 lần quãng đường từ nhà đến chợ huyên. Hỏi quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh dài bao nhiêu km? Với bài này là một quãng đường nên ta sẽ vẽ bằng một đoạn thẳng dài trên đó chia thành các phần như đề bài. Hỏi: Đầu tiên ta phải vẽ quãng đường nào trước? ( quãng đường từ nhà đến chợ huyện) Hỏi: Theo đề bài quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh gấp mấy lần từ nhà đến chợ huyện? ( gấp 3 lần). Ta vẽ biểu thị 3 đoạn thẳng như quãng đường từ nhà tới chợ huyện. * Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng: 5km Chợ huyện Bưu điên tỉnh Nhà ?km Bằng sơ đồ hưỡng dẫn học sinh đi tìm quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh. Sau đó sẽ tính được quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh. Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh là: 5 x 3 = 15 (km) Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh là: 15+5 = 20 (km) Đáp số: 20km.
- 10 Tóm lại: Những bài toán khó lớp 3 dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải với nội dung phong phú có chung một tính chất là: có thể lập được tương ứng 1 - 1 giữa những đại lượng trong bài toán với những đoạn thẳng đã chọn. 4.2 Giải toán theo phương pháp thử chọn: Các bài toán có nội dung về so sánh số, so sánh biểu thức, tìm một số thoả mãn điều kiện nào đó của bài toán, thường được dùng bằng phương pháp thử chọn. Tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán bằng phương pháp thử chọn có hai bước như sau: * Bước 1: Thống kê tất cả các đối tượng thoả mãn một trong các điều kiện của bài toán. * Bước 2: Kiểm tra xem trong các đối tượng vừa thống kê có đối tượng nào thoả mãn điều kiện còn lại của đầu bài. Tuy nhiên: phương pháp này chỉ được áp dụng đối với những bài toán mà đối tượng nói đến không quá nhiều. * Ví dụ: Viết các số có hai chữ số sao cho tổng hai chữ số bằng 10 và hiệu của hai chữ số bằng 6. Ta giải bài toán này bằng phương pháp thử chọn: Bước 1: Thống kê tất cả các đối tượng dựa vào điều kiện 1: “Viết số có hai chữ số sao cho tổng hai chữ số bằng 10”. Ta lập được các số: 91; 82 ; 73 ; 64 ; 55 Bước 2: Kiểm tra các số trên bằng dữ liệu thứ hai: “Hiệu hai chữ số bằng 6” Ta thấy: 10 = 9 + 1 Và 9 - 1 = 8 (loại) 10 = 8 + 2 Và 8 - 2 = 6 (chọn) 10 = 7 + 3 Và 7 - 3 = 4 (loại) 10 = 6 + 4 Và 6 - 4 = 2 (loại) 10 = 5 + 5 Và 5 - 5 = 0 (loại)
- 11 Ta thấy chỉ có trường hợp thứ hai là thoả mãn yêu cầu của bài toán. Vậy số cần tìm là: 82 ; 28. 4.3 Giải toán theo phương pháp suy luận lôgic. Các bài toán giải bằng phương pháp này đa dạng về đề tài đòi hỏi học sinh phải biết suy nghĩ đúng đắn, chặt chẽ trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm sống phong phú của mình. Cần phải luyện tập óc quan sát, cách xem xét các khả năng có thể xảy ra của một sự việc và vận dụng những kiến thức đã học vào các tình huống muôn hình, muôn vẻ trong cuộc sống hàng ngày. Đôi khi giải những bài toán này cần những kiến thức đơn giản nhưng đòi hỏi khả năng chọn lọc, suy luận chặt chẽ, rõ ràng. Thực chất của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn giữa phân tích và tổng hợp. Phân tích là suy luận giật lùi còn tổng hợp là suy luận tiến lên trong bài toán. * Ví dụ: Có 7 con chim, nhốt vào 3 cái lồng. Có thể nói chắc chắn rằng có lồng chứa ít nhất 2 con chim không? Theo đề bài ra ta khẳng định rằng: Chắc chắn phải có lồng nhốt 2 con chim. Vì: Giả sử mỗi lồng đều có một con chim thì còn lại bên ngoài 1 con chim. Vậy con chim còn lại phải cho vào một trong ba cái lồng đó. 4.4 Giải toán theo phương pháp tính ngược từ cuối lên. Phương pháp này giúp học sinh suy luận một cách đúng đắn, lôgíc. Có một số bài toán mà ta có thể tìm số chưa biết bằng cách thực hiện tiếp các phép tính ngược với các phép tính đã cho. Khi giải bài toán theo phương pháp này thì kết quả phép tính sẽ trở thành thành phần chưa biết liền sau đó. Cứ tiếp tục như thế đến khi tính được số phải tìm. * Ví dụ: Tìm một số, biết rằng lấy 16021 trừ đi số đó thì bằng 32 cộng với 1079. Với bài dạng này tôi cho học sinh đọc đề bài, hỏi một vài học sinh cách làm. Cách 1: Gợi ý học sinh tính ngược từ cuối lên: Để tìm được số đó đầu tiên ta phải tìm kết quả của phép trừ. Sau khi tìm được kết quả của phép trừ , biết số bị trừ rồi ta đi tìm số trừ. 16021 trừ đi số cần tìm thì bằng: 32 + 1079 = 1111 Số cần tìm là:
- 12 16021 - 1111 = 14910 Đáp số: 14910. Cách 2: Ta viết phép tính bài toán lần lượt theo đề bài. Số chưa biết ta gọi nó bằng một kí hiệu số chưa biết thường dùng ( gọi là x, y) Gọi số cần tìm là x. Ta có: 16021 - x = 32 + 1079 16021 - x = 1111 x = 16021 -1111 x = 14910 Thử lại: 16021 - 14910 = 1111 32 + 1079 = 1111 Vậy số cần tìm bằng: 14910. Qua phương pháp này tôi thấy học sinh đã nhận biết đúng thành phần cần tìm để giải quyết yêu cầu của bài toán. 5. Biện pháp 5: Xây dựng kỹ năng cơ bản để nâng cao năng lực giải toán Qua hai năm giảng dạy, trao đổi với đồng nghiệp, chúng tôi thấy những kỹ năng cơ bản cần trang bị cho học sinh Tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng là: + Kỹ năng tính toán. + Kỹ năng tìm hiểu đề, phân tích đề toán. + Kỹ năng trình bày lời giải. + Kỹ năng xem xét, kiểm tra lời giải và tìm cách giải hay. 5.1. Kĩ năng tính toán: Hình thành kĩ năng này cho học sinh là một quá trình lâu dài, tuy nó không khó bằng hình thành kĩ năng về phương pháp giải bài toán nhưng nó đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên, liên tục rèn kĩ năng này. Có nhiều học sinh có khả năng phân tích rất tốt, đề xuất nhiều cách giải hay song kết quả lại ít chính xác. Những học sinh này cần rèn luyện kĩ năng tính toán thông qua các bài tập. (Tính nhanh. tính nhẩm, thực hiện phép tính có biểu thức, có dấu ngoặc đơn.) * Ví dụ 1: Tính nhanh kết quả biểu thức sau: 37 x 3 + 37 x 7
- 13 = 37 x ( 3 + 7 ) = 37 x 10 = 370 Để làm được VD này, tôi hướng dẫn học sinh đọc đề bài, tìm điểm chung trong phép tính. Chỉ vào phép tính và hỏi học sinh: 37 được lấy mấy lần cộng với 37 được lâý mấy lần nữa, vậy 37 được lấy tất cả bao nhiêu lần? Đây là dạng tính tìm thừa số chung nên khi làm ta viết thừa số chung, dấu nhân sau đó phần còn lại ta đưa vào trong ngoặc rồi tính. * Ví dụ 2: Tính nhanh kết quả biểu thức sau: 24356 + 32143 + 644 + 857 = (24356 + 644) + (32143 + 857) = 25000 + 33000 = 58000 Tôi cho học sinh đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán. Đây là dạng ghép số để thành số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn. Vậy để có số tròn nghìn ta phải cộng số nào với nhau? Tóm lại: Để tính nhanh được những bài toán này, học sinh phải hiểu được cách đổi vị trí trong tính cộng (tính chất giao hoán) của phép nhân, phép cộng, hiểu được quy tắc thực hiện phép tính trong biểu thức và quy tắc tính nhẩm với chữ số tròn chục, tìm thừa số chung. 5.2. Kĩ năng tìm hiểu phân tích đề toán tìm lời giải: Trong thực tế giải toán học sinh có kĩ năng tính toán tốt chưa đủ vì nhiều khi gặp bài toán có lời văn nhiều dữ kiện, điều kiện phức tạp thì các em lại mắc. Đó là kĩ năng tìm hiểu phân tích đề còn yếu. * Kĩ năng tìm hiểu đề: Trước hết muốn hiểu được đề toán cần hiểu kĩ cách diễn đạt của bài toán, mỗi bài toán đều có ba yếu tố cơ bản: + Những “dữ kiện” là cái đã cho trong bài toán. + Những “ẩn số” là cái chưa biết cần tìm trong bài toán. + Những “điều kiện” là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số.
- 14 Đặc biệt trong những bài toán khó thường có những ẩn ý, những từ học sinh dễ lẫn, việc rèn cho sinh phương pháp và thói quen làm sáng tỏ đề bài là vấn đề quan trọng. Vì hiểu sai đề bài thì việc lập kế hoạch giải dẫn đến sai lầm, đồng thời với việc tìm hiểu đề phải rèn luyện cho học sinh tóm tắt đề phù hợp với từng loại để nêu bật được mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán, lược bỏ bớt những yếu tố không cần thiết làm cho bài toán dễ hiểu. * Kĩ năng phân tích tìm lời giải: - Đây là khâu quan trọng trong giải toán. Phân tích thường biểu hiện dưới hai dạng: Phân tích để sàng lọc và phân tích thông qua tổng hợp. + Phân tích để sàng lọc: nhằm loại bỏ những yếu tố thừa các chi tiết hay, các trường hợp không cơ bản… đối với việc giải bài. + Phân tích tổng hợp để hướng sự suy nghĩ vào mục tiêu cần đạt là thấy được các mối liên hệ giữa cái cần tìm với các dữ kiện của bài toán. + Tổng hợp dựa trên những cái đề bài đã cho, xem xét từ đó suy nghĩ ra được điều gì? Bằng phép tính nào? Và điều mới suy nghĩ ra có giúp gì cho việc đi tới câu hỏi bài toán không? Cứ như thế suy luận từ những điều đã cho đến câu hỏi của bài toán. 5.3. Kĩ năng trình bày lời giải: Đây là kĩ năng quan trọng cần trang bị cho học sinh. Đối với học sinh lớp 3 bắt buộc việc dùng lời văn để diễn đạt lời giải trong những bài toán là không thể thiếu được. Đối với học sinh khá, giỏi ngoài việc trìng bày lời giải theo đúng yêu cầu còn phải viết sáng sủa, dễ hiểu. Vì các em không những giải những bài toán thông thường mà còn phải giải những bài toán suy luận, chỉ dùng lí lẽ để trình bày lời giải. Có như vậy khi giải các bài toán phức tạp, nhiều dữ kiện mới không bị rối và tránh được nhầm lẫn. 5.4. Kĩ năng xem xét lời giải; kiểm tra và tìm cách giải hay: Đối với học sinh còn chậm thì việc hiểu và giải đúng bài toán coi như đã đạt yêu cầu. Song đối với học sinh ở mức: Hoàn thành tốt, ngoài những nội dung trên còn có yêu cầu cao hơn (chẳng hạn: khi kiểm tra thực hiện các phép tính, có thể sử dụng các kĩ năng nhẩm ước lượng, quy mô của kết quả dựa vào quy mô của các dữ kiện…)
- 15 Cần tập cho học sinh biết nhìn lại toàn bộ bài giải, phương pháp giải và các thủ thuật đã sử dụng. Chú ý từng bước gây cho học sinh thói quen xét lại và suy nghĩ về tính hợp lý để tìm cách cải tiến. Đặc biệt giúp học sinh tự hỏi: (Có thể giải bằng cách khác được không?) để tiếp tục suy nghĩ và khi điều kiện thời gian cho phép, tìm cách giải khác ngắn gọn và khoa học hơn. Một mặt tạo điều kiện phát triển tư duylinh hoạt, độc lấp sáng tạo của học sinh. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Cuối tháng 3 năm học này, tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng học sinh của lớp về môn Toán qua bài tập đọc viết số tự nhiên, đặt tính rồi tính, tính giá trị biểu thức tìm thừa số chưa biết, bài toán tìm về tìm số bé bằng một phần mấy số lớn, tính nhanh (tìm thừa số chung) và thu được kết quả như sau: Bảng so sánh đối chứng kết quả Sĩ Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Thời gian số Số Số Số % % % lượng lượng lượng Trước thực 57 20 35,1 37 64,9 0 0 nghiệm Sau thực 57 41 71,9 16 28,1 0 0 nghiệm Qua bảng đối chứng kết quả học toán sau khi thực hiện đề tài trên đã cho thấy việc áp dụng đề tài là hướng đi đúng trong việc nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN: Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng những kinh nghiệm và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán. Thực tiển cho thấy kết quả học toán của học sinh có chuyển biến rõ rệt, chất lượng toán được nâng cao. Đồng thời đã hình thành khắc sâu cho những kĩ năng, thói quen hứng thú, chăm chỉ học toán. Thật đáng mừng sau mấy tháng áp dụng biện pháp nghiên cứu trên không chỉ chất
- 16 lượng môn toán của lớp tôi được nâng lên rõ rệt mà trong các môn học khác học sinh cũng có ý thức, có kĩ năng đọc, phân tích dữ liệu để có phương án trả lời đúng nhất. Sau khi thực nghiệm kinh nghiệm trên, tôi nhận thấy rằng : Để giúp học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng nâng cao năng lực học toán thì trước tiên người giáo viên phải rèn cho học sinh thói quen đọc kĩ đầu bài. Rèn cho học sinh biết cách xác định đúng nhiệm vụ của bài toán bằng việc tìm hiểu nội dung bài toán: Cái đã cho, cái cần tìm, mối quan hệ giữa chúng. Đây chính là kĩ năng phân tích đầu bài, khâu này có ý nghĩa then chốt. Vì việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng bài toán đó. Biết mô hình hoá bài toán: Tóm tắt các điều kiện của bài toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng, hình vẽ. Đây là chỗ dựa để tìm ra trình tự giải và các phép tính tương ứng. Luyện thao tác phân tích trên mô hình để lập lần lượt các biểu thức toán học (lập các phép tính). Luyện cách trả lời ngắn gọn, chính xác, trình bày lời giải rõ ràng, sáng sủa (thao tác tổng hợp). Luyện thao tác tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả. Ngoài ra, đồng thời phải rèn luyện cho các em nắm vững một số kĩ năng cơ bản về giải toán có lời căn để giúp các em phân tích tìm ra lời giải đúng của bài toán. Thêm nữa, để giúp các em dễ nhớ và vận dụng dễ dàng cho việc giải toán, giáo viên phải khái quát hóa bước giải của từng dạng trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Trên cơ sở giáo viên phải vận dụng tốt phương pháp dạy học theo hướng tính cực nhằm phát huy tính năng động của từng học sinh trong việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức toán học. Việc tổ chức luyện tập thực hành theo quy trình, trên cơ sở lựa chọn một hệ thống bài tập đa dạng, phong phú, nâng dần độ khó, tăng dần tốc độ luyện tập sẽ góp phần nâng cao chất lượng giải toán và năng lực học toán của học sinh Tiểu học hiện nay. II. KHUYẾN NGHỊ: Để nâng cao chất lượng Toán cho học sinh lớp 3, tôi có một số khuyến nghị sau:
- 17 + Cần xây dựng bài tập của từng dạng toán theo mức độ tăng dần để hình thành phương pháp giải Toán từ đó nâng cao năng lực học Toán cho học sinh. + Mỗi bài toán cần xác định phương pháp gì? Sau mỗi dạng cần đưa một số bài toán tương tự, có nội dung biến đổi một số yếu tố hoặc cho dữ kiện học sinh tự lập đề rồi giải. + Chú ý đến thời gian thích đáng để rèn kĩ năng giải toán lớp 3 trong đề tài, theo trình tự hợp lí để gây hứng thú giải toán cho học sinh. + Cần có sự quan tâm đúng mức đến giáo viên trong từng cấp học để đảm bảo cuộc sống cho người làm công tác giáo dục. Từ đó họ yên tâm công tác, nhiệt tình, say sưa và yêu nghề hơn. + Các trường học nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên để giáo viên được học hỏi và bồi dưỡng kinh nghiệm cũng như chuyên môn. * Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã mạnh dạn đưa ra để dạy bồi dưỡng học sinh môn Toán lớp 3, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và năng lực học Toán nói chung và phát triển tài năng Toán học nói riêng. Với trình độ và khả năng có hạn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến chân tình của Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để tôi có được các phương pháp dạy Toán lớp 3 ngày càng tốt hơn, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục Tiểu học. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2021 Người thực hiện Lê Thị Liên
- 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 3 –Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo viên Toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Thiết kế bài giảng Toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Toán bồi dưỡng học sinh lớp 3 - Nhà xuất bản Hà Nội. 5. Tài liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 6. Thông tư 30 và thông tư 22 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2238 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn