intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4" nhằm giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Ban giám hiệu trường Tiểu học Đông Sơn Đồng kính gửi: Phòng giáo dục đào tạo huyện Đông Hưng Uỷ ban nhân dân huyện Đông Hưng Họ và tên: Phạm Thị Nhung Sinh ngày: 19/8/1975 Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Sơn – Đông Hưng – Thái Bình Trình độ chuyên môn: Cao đẳng chuyên tu - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “ Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong giảng dạy môn Toán khối 4 - Thời gian áp dụng sáng kiến: Trong năm học 2015 – 2016 - Mô tả sáng kiến: Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chương trình giáo dục nói chung, chương trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó. 1
  2. Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn Toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học. Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng, các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn. Trong những năm dạy Toán ở lớp 4, phần giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, tôi thấy học sinh thường lúng túng trong việc xác định tỷ số, và mối quan hệ giữa tỷ số với các đại lượng đã cho trong bài toán. Qua khảo sát chất lượng học sinh lớp 4D, trường tiểu học Đông Sơn có kết quả như sau . Tổng số: 31 em trong đó : Số em nắm chắc kiến thức và kĩ năng : 15em Số em thường làm nhầm dạng toán, kĩ năng chưa thành thạo : 16 em - Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 tôi thấy, để giải được bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số , học sinh phải nắm chắc kiến thức về phân số, xác định được tỷ số hiểu được ý nghĩa thực tiễn của tỷ số. Khi chưa xác định được tỷ số, học sinh không nhận dạng được dạng toán và không tìm ra cách giải. Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4. - Các điều kiện áp dụng sáng kiến: - Trình độ chuyên môn: 2
  3. + Giáo viên có trình độ chuyên môn cao + Áp dụng các phương pháp dạy học: Để rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh, giáo viên cần rèn cho học sinh những kỹ năng sau: - Đọc kỹ đầu bài. - Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, - Xác định tỷ số và mối quan hệ giữa hai đại lượng liên quan đến tỷ số. - Vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán. - Lựa chọn cách giải bài toán. - Rèn kỹ năng trình bày bài giải. - Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt ,sáng tạo các kiến thức đã học để tìm ra “chìa khoá”mà giải các bài toán một cách hợp lý và đạt kết quả cao nhất. - Cơ sở vật chất: Đồ dùng dạy học và dụng cụ học tập. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đông Sơn, ngày 27 tháng 5 năm 2016 Người nộp đơn: Phạm Thị Nhung 3
  4. PHÒNG GD&ĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN ĐÔNG HƯNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG TH ĐÔNG SƠN Đông Sơn ngày 27 tháng 5 năm 2016 BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ UBND HUYỆN TẶNG THƯỞNG DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH - Họ tên : Phạm Thị Nhung - Sinh ngày: 19 / 8 / 1975 Giới tính: Nữ - Quê quán: Xã Đông Sơn - Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình - Trú quán : Xã Đông Sơn - Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Sơn - Huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình - Chức vụ: Giáo viên - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cao đẳng chuyên tu - Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở II, THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC 1. Quyền hạn nhiệm vụ được giao: - Tổ trưởng tổ 4 + 5 - Chủ nhiệm lớp 4D 2. Thành tích đạt được: - 100% học sinh đạt về năng lực, phẩm chất. - 100% học sinh hoàn thành kiến thức, kĩ năng các môn học. - Xếp thứ 2 của huyện trong Hội thi Giaó viên chủ nhiệm giỏi lần thứ nhất cấp Huyện * Về tư tưởng, phẩm chất chính trị: - Thực hiện nghiêm túc mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. - Có ý thức tu dưỡng đạo đức, rèn luyện phẩm chất của người đảng viên. 4
  5. -Tích cực tự học tự rèn, hưởng ứng và thực hiện nghiêm túc cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tiếp tục cuộc vận động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực . -Gần gũi yêu thương tôn trọng học sinh có mối quan hệ tốt với phụ huynh học sinh . *Về chuyên môn : - Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, dạy đúng đủ nội dung theo phân phối chương trình. -Tôi luôn có ý thức tìm tòi nghiên cứu tài liệu, học hỏi đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy có hiệu quả . - Thực hiện tốt quy chế chuyên môn . - Giảng dạy có chất lượng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Chấm trả bài đầy đủ, kịp thời nhận xét để học sinh nhận ra cái đạt và chưa đạt để các em cần cố gắng và phát huy. - Liên hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Giaó dục học sinh theo mục tiêu giáo dục toàn diện . - Hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. *Học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ. - Thực hiện tốt các cuộc vận động do ngành phát động . - Tham gia đầy đủ các hoạt động của phòng, trường: sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề do trường, cụm , phòng tổ chức. - Tìm tòi học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. - Đoàn kết giúp đỡ bạn bè đồng nghiệp. Tích cực tham gia mọi hoạt động của trường cũng như của ngành. - Tham gia đầy đủ các đợt thi giảng giáo viên giỏi các cấp đạt kết quả cao. III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG 1. Danh hiệu thi đua: Danh hiệu Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh Năm học thi đua hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định 5
  6. QĐ số 1655/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của 2012-2013 CSTĐ cơ sở UBNND huyện Đông Hưng QĐ số 8701/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2014 của 2013-2014 CSTĐ cơ sở UBNND huyện Đông Hưng QĐ số 4379/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2015 của 2014-2015 CSTĐ cơ sở UBNND huyện Đông Hưng 2. Hình thức khen thưởng Hình thức khen Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; Năm học thưởng cơ quan ban hành quyết định QĐ số 1712QĐ/UBND ngày16 tháng 8 năm 2012 của 2011- 2012 Giấy khen UBND huyện Đông Hưng QĐ số 12/TĐKT ngày 17 tháng 7 năm 2012 của 2011-2012 Giấy khen Sở GD&ĐT tỉnh Thái Bình QĐ số 2690 QĐ/UBND ngày12 tháng8 năm 2013 của 2012- 2013 Giấy khen UBND huyện Đông Hưng QĐ số 143/TĐKT.05 ngày 11 tháng 11 năm 2013 của 2012- 2013 Giấy khen Sở GD&ĐT tỉnh Thái Bình QĐ số 7577 QĐ/UBND ngày14 tháng8 năm 2014 của 2013-2014 Giấy khen UBND huyện Đông Hưng QĐ số 077/ TĐKT.14P ngày11tháng11 năm 2013 của 2013-2014 Giấy khen Sở GD&ĐT tỉnh Thái Bình THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH Nguyễn Minh Quý Mai Đình Tăng XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT 6
  7. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1.Tên sáng kiến: 7
  8. Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong giảng dạy môn toán khối 4 3. Tác giả Họ và tên: Phạm Thị Nhung Giới tính: Nữ Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1975 Trình độ chuyên môn: Cao đẳng chuyên tu Chức vụ,đơn vị công tác: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4D Trường Tiểu học Đông Sơn - Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình Điện Thoại: 01633365488 Email: Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% Đơn vị áp dụng sáng kiến: Khối 4 Trường Tiểu học Đông Sơn – huyện Đông Hưng – Tỉnh Thái Bình Địa chỉ Xã Đông Sơn – huyện Đông Hưng – Tỉnh Thái Bình Điện thoại 0363796062 Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2014-2015 II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong giảng dạy môn toán khối 4 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1 Tình trạng giải pháp đã biết: Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chương trình giáo 8
  9. dục nói chung, chương trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn Toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học. Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng, các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn. Trong những năm dạy toán ở lớp 4, phần giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, tôi thấy học sinh thường lúng túng trong việc xác định tỷ số, và mối quan hệ giữa tỷ số với các đại lượng đã cho trong bài toán. Qua khảo sát chất lượng học sinh lớp 4D, trường tiểu học Đông Sơn có kết quả như sau . Tổng số : 31 em trong đó : Số em nắm chắc kiến thức và kĩ năng : 15em Số em thường làm nhầm dạng toán, kĩ năng chưa thành thạo : 16 em - Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 tôi thấy, để giải được bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số , học sinh phải nắm chắc kiến thức về phân số, xác định được tỷ số hiểu được ý nghĩa thực tiễn của tỷ số. Khi chưa xác định được tỷ số, học sinh không nhận dạng được dạng toán và không tìm ra cách giải. Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4. 9
  10. 3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến. - Mục đích của giải pháp: a. Lựa chọn: Để rèn kỹ năng giải toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4, giáo viên phải xác định được mục tiêu dạy về giải toán có lời văn ở lớp 4 và chương trình sách giáo khoa toán 4, cụ thể như sau: I/ Mục tiêu Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ. Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có nhiều bước tính, trong đó có dạng toán: + Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. + Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. II/ Chương trình sách giáo khoa toán 4. Môn toán ở lớp 4 gồm 175 tiết. Trong đó có 10 tiết dạy về tỷ số và các bài tập có liên quan đến tỷ số. * Các tiết lý thuyết có: 3 tiết là - Tiết 137:Giới thiệu tỷ số - Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. - Tiết 142: tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó . - * Các tiết thực hành có : 7 tiết.( tiết 139, 140 ,141 ,143 144 145 171 ) Ngoài ra trong các tiết học khác cũng có những bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số. III/ Các biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4. * Khi dạy giải các bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, giáo viên cần rèn cho học sinh các kỹ năng như: -Đọc kỹ đề bài. 10
  11. -Phân tích bài toán để thiết lập mối liên hệ các đại lượng có trong bài toán, xác định đâu là yếu tố đã cho đâu là yếu tố cần tìm. Đặc biệt phải rèn cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và hiểu được mối quan hệ giữa các đại lượng liên quan đến tỷ số . ( Đây là bước học sinh thường lúng túng nhất -Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán. Muốn xác định được tỷ số và mối quan hệ giữa các đại lượng liên quan đến tỷ số, thì tôi rèn cho học sinh phải hiểu được ý nghĩa thực tiễn của tỷ số rồi hướng dẫn học sinh kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số. 1, Tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số ( Thông qua một số ví dụ sau) . 3 VD 1 : Tỷ số giữa số bạn trai so với bạn gái là 5 3 .Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số tôi sẽ hướng dẫn cho học sinh 5 3 3 hiểu tỷ số giữa số bạn trai so với số bạn gái là . Số bạn trai bằng số bạn gái có 5 5 nghĩa là số bạn gái là 5 phần bằng nhau thì số bạn trai chiếm 3 phần như thế. Tổng 3 3 số bạn trai và bạn gái là 8 phần. Tỷ số chính là phân số . Mẫu số là 5 tương ứng 5 5 với số phần chỉ số bạn gái. Tử số là 3 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai. 5 VD 2: Tỷ số giữa số bạn gái và số bạn trai là 3 5 Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số , tôi sẽ hướng dẫn cho học 3 5 5 sinh hiểu tỷ số giữa số bạn gái so với số bạn trai là . Số bạn gái bằng số bạn trai 3 3 5 có nghĩa là số bạn trai là 3 phần bằng nhau thì số bạn gái là 5 phần như thế. Tỷ số 3 5 chính là phân số . Mẫu số là 3 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai. Tử số là 5 3 11
  12. tương ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tổng số bạn trai và bạn gái là 8 phần bằng nhau. *Như vậy: Tỷ số là một phân số biểu thị mối quan hệ giữa đại lượng này so với đại lượng kia. 2, Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số. Bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4 có hai dạng cơ bản là : Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó . Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. Ngoài ra còn có một số dạng bài khác cũng liên quan đến tỷ số. a, Dạng toán cơ bản:Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ số của hai số đó. Để giải được những bài toán ở dạng này, học sinh phải xác định được tổng hoặc hiệu của hai số và tỷ số của hai số. Tỷ số của hai số có thể là phân số, cũng có khi ở dạng lời văn. * Trường hợp 1: Tỷ số dưới dạng phân số. VD 1: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số. 2 Bài toán: Hiệu của hai số là 60 .Tỷ số của hai số đó là . Tìm hai số đó? 7 -HDHS: Đọc kỹ đề bài, xác định yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm. - Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán: + Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 60 . Tỷ số của hai số 2 đó là phân số ) 7 + Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó) + Bài toán này thuộc dạng toán nào ? ( Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó ). + Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số là 60 ). 2 + Tỷ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỷ số giữa hai số là ). 7 12
  13. + Hai số phải tìm là hai số nào? ( Hai số phải tìm là số lớn và số bé ) - Hướng dẫn học sinh hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với hai số phải tìm: 2 Tỷ số của hai số là cho biết số nào tương ứng với mẫu số, số nào tương ứng với tử 7 2 số? ( Tỷ số của hai số là cho biết mẫu số là 7 tương ứng với số lớn, tử số là 2 tương 7 ứng với số bé.) - Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ : Khi vẽ sơ đồ lưu ý cho học sinh biểu thị các phần bằng nhau bằng những đoạn thẳng bằng nhau và biểu thị các dữ kiện của bài toán trên sơ đồ đoạn thẳng. - Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khi trình bày bài giải, các câu trả lời phải tương ứng với các phép tính. Các chữ số, các dấu của phép tính, tên đơn vị phải viết rõ ràng, đầy đủ. Bài giải. Vẽ sơ đồ và giải. ? ? 60 Số bé Số lớn ? Theo sơ đồ : Hiệu số phần bằng nhau là: 7 –2 = 5(phần). Số bé là: 60 : 5 x 2 =24. Số lớn là: 24 + 60 = 84. Đáp số: Số bé : 24 Số lớn : 84 Nhận xét: Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài toán ở ví dụ trên, tôi đã rèn cho học sinh những kỹ năng sau: - Đọc kỹ đầu bài . 13
  14. - Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm. - Xác định hai số cần tìm. - Xác định mối quan hệ giữa tỷ số với hai số cần tìm. - Vẽ sơ đồ và trình bày bài giải. VD 2: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số lớn hơn mẫu số. 3 Bài toán: Hai kho chứa 125 tấn đường,trong đó số đường kho thứ nhất bằng số 2 đường kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn đường? -HDHS phân tích bài toán: + Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết tổng số đường ở hai kho là 125 tấn) + Bài toán hỏi gì? (Bài toán hỏi mỗi kho chúa bao nhiêu tấn đường) + Bài toán này thuộc dạng toán nào? ( Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó). + Hai số phải tìm là hai số nào? (Là số đường ở kho thứ nhất và số đường ở kho thứ hai) - HDHS hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với số đường ở hai kho. 3 Số đường ở kho thứ nhất bằng số đường ở kho thứ hai có nghĩa là: Số đường ở 2 kho thứ hai là 2 phần bằng nhau thì số đường ở kho thứ nhất là 3 phần như thế. Mẫu số là 2 tương ứng với số đường ở kho thứ hai. Tử số là 3 tương ứng với số đường ở kho thứ nhất - HD HS vẽ sơ đồ và giải bài toán. Bài giải. Vẽ sơ đồ và giải. ? ? tấn Kho 1 Kho 2 125 tấn 14
  15. ? tấn Theo sơ đồ : Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 2 = 5 (phần). Số đường ở kho thứ nhất là: 125 : 5 x 3 = 75 (tấn). Số đường ở kho thứ hai là : 125 – 75 = 50 (tấn). Đáp số: Kho 1 : 75 tấn đường. Kho 2 : 50 tấn đường. * Nhận xét: Với bài toán có tỷ số dưới dạng phân số mà tử số lớn hơn mẫu số, tôi cũng rèn cho học sinh các kỹ năng giải như các bài toán có tỷ số là phân số mà tử số bé hơn mẫu số. * Trường hợp 2 :Tỷ số dưới dạng lời văn. Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán ở dạng này, tôi cũng rèn cho học sinh những kỹ năng đọc kỹ đề bài và phân tích bài toán như những bài ở trường hợp 1, song tôi phải lưu ý cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và mối quan hệ giữa tỷ số với các đại lượng đã cho trong bài toán. Tỷ số dưới dạng lời văn được phát biểu dưới nhiều hình thức khác nhau: VD 1:Tổng của hai số bằng 1080. Tìm hai số đó, biết rằng số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai.( Bài 3 trang 149 SGK 4) HD HS xác định tỷ số:số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai ,tôi đã hướng dẫn học sinh 1 hiểu là: Số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai, hay số thứ hai bằng số thứ nhất. 7 Hai số cần tìm là số thứ nhất và số thứ hai 15
  16. Số thứ nhất tương ứng với 7 phần bằng nhau, số thứ hai tương ứng với 1 phần như thế. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng 1 của hai số là 1080 . Tỷ số giữa hai số là 7 Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như cách giải bài toán ở trường hợp 1. * Lưu ý: ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng gấp một số lên nhiều lần. VD2:Tổng hai số là 80. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm đi 4 lần thì được số bé. HD HS xác định tỷ số : Số lớn giảm đi 4 lần thì được số bé có nghĩa là số lớn gấp 1 4 lần số bé . Hay số bé bằng số lớn. 4 Hai số cần tìm ở đây là số lớn và số bé. Số lớn tương ứng với 4 phần bằng nhau thì số bé tương ứng với 1 phần như thế. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.Tổng của 1 hai số là 80. Tỷ số giữa hai số là . Học sinh giải bài toán tương tự cách giải bài toán 4 ở trường hợp 1. * Lưu ý : ở ví dụ trên , tỷ số của hai số ẩn dưới dạng giảm một số đi nhiều lần VD3 :Tổng số tuổi của Tuấn, bố Tuấn hiện nay là 48 tuổi. Biết tuổi của Tuấn được bao nhiêu ngày thì tuổi của bố được bấy nhiêu tuần. Tính tuổi của mỗi người.(Bài soạn toán 4) HD HS xác định tỷ số: 1 tuần có 7 ngày nên tuổi bố Tuấn gấp 7 lần tuổi Tuấn. 1 Hay tuổi của Tuấn bằng tuổi của bố Tuấn. 7 Hai số cần tìm ở đây là tuổi của Tuấn và tuổi của bố Tuấn. Tuổi của bố Tuấn tương ứng với 7 phần bằng nhau. Tuổi của Tuấn tương ứng với 1 phần như thế. 16
  17. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng số 1 tuổi của hai người là 48 tuổi . Tỷ số giữa số tuổi của hai người là . 7 Đến đây học sinh giải bài toán tương tự cách giải bài toán ở truờng hợp 1. * Lưu ý: ở ví dụ trên tỷ số ẩn dưới dạng mối quan hệ giữa ngày và tuần. VD 4: Tổng của hai số là 1281. Thương của hai số là 6. Tìm hai số đó.( BT toán 4/40) HD HS xác định tỷ số: Thương của hai số chính là kết quả của phép chia số thứ nhất cho số thứ hai. Có nghĩa là số thứ nhất gấp 6 lần số thứ hai. Hay số thứ hai bằng 1 số thứ nhất. 6 Hai số cần tìm ở đây là số thứ nhất và số thứ hai. Số thứ nhất tương ứng với 6 phần bằng nhau , số thứ hai tương ứng với 1 phần như thế. Bài này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng hai số là 1 1281. Tỷ số của hai số là . Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như cách giải bài 6 toán ở trường hợp 1. Lưu ý : ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng là thương của hai số. 1 1 VD 5: Tổng của hai số là 407. Biết của số thứ nhất thì bằng của số thứ hai. Tìm 4 7 hai số đó. 1 1 HD HS xác định tỷ số: của số thứ nhất thì bằng của số thứ hai. Có nghĩa là số 4 7 thứ nhất là 4 phần bằng nhau, thì số thứ hai là 7 phần như thế. Hay số thứ nhất bằng 4 số thứ hai. 7 Hai số cần tìm ở đây là số thứ nhất và số thứ hai 17
  18. Số thứ hai tương ứng với 7 phần bằng nhau, số thứ nhất tương ứng với 4 phần như thế. Bài này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số. Tổng của hai số 1 là 407. Tỷ số giữa hai số là . Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như ví dụ trên. 7 * Lưu ý: ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng mẫu số của 2 phân số. Nhận xét: Khi giải các bài toán dạng :”Tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỷ số của hai số đó” HS thường lúng túng trong việc xác định tỷ số của hai số và mối quan hệ giữa các đại lượng liên quan đến tỷ số. Chính vì thế GV cần rèn cho hs kỹ năng xác định tỷ số nhất là những bài toán cho biết tỷ số dưới dạng lời văn. Sau khi xác định được tổng, hoặc hiệu và tỷ số của hai số, học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng rồi giải bài toán theo các bước sau: + Tìm tổng hoặc hiệu số phần bằng nhau của hai số + Tìm giá trị của mỗi phần + Tìm mỗi số phải tìm. b, Các bài toán khác có liên quan đến tỷ số: Khi hướng dẫn học sinh giải những bài toán ở dạng này, tôi rèn cho học sinh những kỹ năng đọc đề bài, phân tích bài toán, trình bày bài toán như các bài toán ở dạng trên, song tôi lưu ý cho học sinh cách xác định tỷ số và giải bài toán bằng phương pháp tỷ số cụ thể như sau: Bài toán 1: Một xe máy đi trong 3 giờ thì được 60 km. Hỏi xe đó đi trong 6 giờ được bao nhiêu km. ( Tốc độ đi không thay đổi). - Hướng dẫn học sinh xác định tỷ số: 6 giờ gấp 3 giờ mấy lần? ( 6 giờ gấp 3 giờ 2lần) Tốc độ đi không thay đổi, thời gian đi gấp 2 lần thì quãng đường đi được gấp mấy lần? ( Quãng đường đi được cũng gấp 2 lấn ) - Hướng dẫn học sinh giải: Bài giải 18
  19. 6 giờ gấp 3 giờ số lần là: 6 : 3 = 2 ( lần) Số km người đó đi trong 6 giờ là: 60 x 2 = 120 ( km ) Đáp số : 120 km. Bài toán 2: Trong kỳ thi học sinh giỏi, người ta thấy rằng cứ 5 bạn thì có 2 bạn gái còn lại là bạn trai. Hỏi trong kỳ thi đó có bao nhiêu bạn gái? có bao nhiêu bạn trai? Biết rằng có 240 bạn trai. - Hướng dẫn học sinh xác định tỷ số: Trong 5 bạn thì có 2 bạn gái còn mấy bạn trai? ( có 2 bạn gái và 3 bạn trai). 2 Số bạn gái so với số bạn trai thì bằng bao nhiêu phần? (Số bạn gái bằng số bạn trai) 3 - Hướng dẫn học sinh giải: Bài giải: Số bạn trai có trong 5 bạn là: 5 - 2 = 3 ( bạn) Số bạn gái có tong kỳ thi đó là: 240 :3 x 2 = 160 ( bạn) Đáp số: 160 bạn. Nhận xét: Khi hướng dẫn học sinh giải những bài toán trên, tôi đã hướng dẫn học sinh xác định tỷ số và áp dụng cách giải bài toán bằng phương pháp tỷ số để giải bài toán vừa ngắn gọn, vừa dễ hiểu đối với học sinh. 3.4 Hiệu quả lợi ích thu được. Từ khi áp dụng biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh, tôi thấy đa số các em xác định các yếu tố đã cho, các yếu tố phải tìm và đặc biệt học sinh biết xác định tỷ số của hai số mặc dù bài toán cho biết tỷ số dưới nhiều hình thức khác nhau. “ Tỷ số là phân số,hoặc tỷ số dưới dạng lời văn”. Các em biết phân tích bài toán , nhận dạng bài toán và lựa chọn cách giải phù hợp. Các em 19
  20. biết vận dụng linh hoạt cách giải bằng phương pháp tỷ số để giải các bài toán có liên quan đến tỷ số. Sau khi áp dụng biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Đông Sơn một thời gian, tôi đã có được kết quả sau : 100% học sinh biết xác định dạng toán và nắm chắc kĩ năng từng dạng toán. Như vậy nhờ có biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4 mà chất lượng học tập của học sinh lớp 4D đã tăng lên rõ rệt. 3.5 Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến. 3.6 Các thông tin cần được bảo mật. 3.7 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. - Trình độ chuyên môn: + Giáo viên có trình độ chuyên môn cao + Áp dụng các phương pháp dạy học: Để rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh, giáo viên cần rèn cho học sinh những kỹ năng sau: - Đọc kỹ đầu bài. - Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, - Xác định tỷ số và mối quan hệ giữa hai đại lượng liên quan đến tỷ số. - Vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán. - Lựa chọn cách giải bài toán. - Rèn kỹ năng trình bày bài giải. - Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt ,sáng tạo các kiến thức đã học để tìm ra “chìa khoá”mà giải các bài toán một cách hợp lý và đạt kết quả cao nhất. - Cơ sở vật chất: Đồ dùng dạy học và dụng cụ học tập. 3.8 Tài liệu kèm 4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2