intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương nói riêng và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Tiểu học vùng khó khăn ở Tây Nguyên nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5

  1. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. MỤC LỤC Mục Trang   A/ PHẦN MỞ BÀI                  I.   Lý do chọn đề tài    2 II.  Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài 3 III. Đối tượng nghiên cứu 3 IV. Phạm vi nghiên cứu 3 V.  Phương pháp nghiên cứu 4  B/ PHẦN NỘI DUNG I.  Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài 4 II. Thực trạng 4 III. Giải pháp, biện pháp 8 1. Mục tiêu 8 2. Nội dung và cách thức thực hiện 8    2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn của giáo viên 8    2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả 9    2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh 9    2.4. Hướng dẫn quan sát, bồi dưỡng vốn từ, dùng từ đặt câu 10    2.5. Hướng dẫn lập dàn ý và xây dựng đoạn văn 14    2.6. Xây dựng mở bài và kết bài 16    2.7. Hướng dẫn học sinh viết hoàn chỉnh bài văn 17    2.8. Nhận xét bài viết 18    2.9. Tiết trả bài 18 3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp 18 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18 5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  18 cứu IV. Kết quả nghiên cứu 19 C/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ  1. Kết luận 19 2. Kiến nghị      20 Tài liệu tham khảo 22                                                             Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           1
  2. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. A . MỞ ĐẦU I. LY DO CHON ĐÊ TAI: ́ ̣ ̀ ̀  1. Lý do khach quan: ́ Tập làm văn có vai trò quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ cho học  sinh. Làm công cụ  tư  duy, giao tiếp, học tập và trong cuộc sống. Góp phần   làm giàu cho học sinh về cách nhìn nhận thế giới xung quanh các em, giúp các  em phát triển ngôn ngữ, phát triển tư  duy, năng lực liên tưởng và sáng tạo.  Qua đó bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và nhân cách cho các em. Tập làm văn là môn học có yêu cầu tổng hợp, mức độ cao nhất trong  quá trình học của học sinh. Nó mang tính thực hành toàn diện, đòi hỏi học  sinh phải có kiến thức tổng hợp và sáng tạo. Môn Tập làm văn là tổng hợp  kiến thức của các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện  trong môn Tiếng Việt. Do đó môn Tập làm văn được xem là môn học khó đối  với học sinh Tiểu học nói chung  và đặc biệt rất khó khăn đối với học sinh  dân tộc thiểu số vùng khó khăn nói riêng.            2. Lý do chủ quan: Trên thực tế, dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Tình Thương là  môn học rất khó đối với các em và giáo viên. Hiện nay, với lượng kiến thức   và số  lượng môn học quá tải bao gồm các môn theo qui định trong chương   trình, còn thêm các môn học như  tiếng Anh, Tin học,  Ê­ đê (4 tiết/ tuần),   nhiều giáo viên dạy/ 1lớp, đối với học sinh dân tộc vùng khó khăn quả là quá  khó khăn. Học 2 buổi/ ngày nhưng dạy tăng thêm môn Toán, Tiếng Việt chỉ  được 1 tiết/tuần. Dạy hết chương trình theo quy định để học sinh đạt yêu cầu  đã không đủ  thời gian. Thông thường, rèn cho các em các kĩ năng đọc thông,  viết đúng chính tả  đã là một điều vất vả  đối với giáo viên ở  đây. Khả  năng   tiếp nhận kiến thức của các em quá yếu so với mặt bằng chung, đặc biệt là   việc dạy học môn Tiếng Việt. Học sinh phần lớn là học sinh dân tộc thiểu số  tại chỗ  chiếm 98% (gồm dân tộc Ê – đê, dân tộc Mnông). Trong phân môn   Tập làm văn phần lớn các em  chưa biết viết, không có vốn từ  để  diễn đạt,   nhiều em trong các tiết kiểm tra bỏ  giấy trắng hoặc chỉ viết được một đến   hai câu cụt lủn. Hiện nay có rất nhiều loại sách “Những bài văn mẫu” dùng  cho học sinh tham khảo. Song những bài văn mẫu đôi khi không sát với thực   Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           2
  3. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. tế, từ ngữ sử dụng quá xa vời với các em. Thế nhưng, vì vấp phải nhiều khó  khăn trong dạy học của phân môn này, đôi lúc giáo viên quá dựa dẫm,  ỉ  lại   vào những cuốn sách văn mẫu, cho học sinh học thuộc các bài văn mẫu, sao  chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Vô tình chúng ta đã đánh  mất  kĩ năng diễn đạt cho các em, làm cho các em lười tư duy, không có tính   sáng tạo. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà còn đi theo lối   mòn  khuôn sáo, tẻ nhạt. Đôi khi có những câu văn trong bài văn mẫu, các em  cứ chép nhưng không hiểu nội dung.  Mặt khác, văn miêu tả   ở    lớp 5 khó  ở  dạng văn tả  cảnh. Cách tìm ý,   diễn đạt thành lời văn rất khó đối với các em. Kế thừa từ những kinh nghiệm  dạy học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ trong những năm công tác và trước thực   trạng trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ phải làm gì để  khắc phục những hạn  chế trong việc dạy Tập làm văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong  nhà trường, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho   học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp5.” II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI:        1. Mục tiêu:  Tìm ra biện pháp phù hợp trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh   dân tộc thiểu số vùng khó khăn lớp 5 có kĩ năng:  + Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị  về  thế giới xung quanh. + Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy   nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ   về nội dung, có tình cảm chân thực. + Bồi dưỡng cho các em yêu đồ vật, con vật, cây cối, cảnh vật, tình yêu  quê hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ  và khả  năng giao tiếp cho các em. 2. Nhiệm vụ: Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để  rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Tình Thương  nói riêng và học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Tiểu học vùng khó khăn ở  Tây Nguyên nói chung. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  Các biện pháp, giải pháp giúp học sinh  thiểu số lớp 5 vùng khó khăn viết văn miêu tả. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           3
  4. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ­ Học sinh  dân tộc thiểu số  lớp 5  trường Tiểu học Tình Thương. ­ Chương trình, SGK Tiếng Việt lớp 5. Các tài liệu tham khảo như  Sách giáo viên Tiếng Việt  lớp 4,5,... V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ­ Phương pháp quan sát ­ Phương pháp khảo sát ­ Phương pháp điều tra ­ Phương pháp làm mẫu ­ Phương pháp phân tích  ­ Phương pháp nêu gương ­ Phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI : ­ Tiếng Việt ngôn ngữ  chính thức trong nhà trường (Điều 5, chương 1,  Luật Giáo dục) ­ Giáo dục Tiểu học được thực hiện bằng tiếng Việt (Điều 4 chương I  Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học) Tiếng Việt là ngôn ngữ  phổ  thông trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt nhằm  bảo tồn, giữ  gìn sự  trong sáng của tiếng Việt, giữ  gìn nền văn hóa cao đẹp  của đất nước và con người Việt Nam. Thứ trưởng Bộ GD& ĐT Nguyễn Vinh  Hiển đã khẳng định: “Tiếng Việt là khâu quan trọng nhất trong quyết định   giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Do vậy, nâng cao chất lượng dạy học  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học là một nhiệm vụ trọng  tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số.”       Văn miêu tả giúp học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ nhiều nhất.  Chính ngôn ngữ mới là công cụ vàng, vạn năng giúp thành công trong các hoạt  động và giao tiếp  và  đời sống. Day tôt văn miêu t ̣ ́ ả  giup cac em phát tri ́ ́ ển  tư duy,  năng lực liên tưởng, sáng tạo. Các  em bộc lộ được những cam nhân  ̉ ̣ về cai hay, cai đep, b ́ ́ ̣ ồi dưỡng cho các em vê đao đ ̀ ̣ ức va thâm mi, tình yêu v ̀ ̉ ̃ ới  sự vật, quê hương, đất nước. Do đo, chung ta cân ph ́ ́ ̀ ải nâng cao chất lượng  Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           4
  5. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. viết văn miêu tả cho các em ở Tiểu học và làm tiền đề cho các em học tốt  môn văn ở cấp học trên. II. THỰC TRẠNG: 1. Thuận lợi, khó khăn: a. Thuận lợi: ­ Giáo viên được tham gia các buổi chuyên đề  về  phương pháp dạy học  văn miêu tả đối với đối tượng học sinh DTTS. ­ Thường xuyên thao giảng, dự  giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm nhằm cải  tiến phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học.  ­ Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV chuẩn bị đầy đủ ĐDDH  giúp các em rèn kĩ năng quan sát nhiều hơn qua thực tế. ­ Các dự án đã quan tâm cung cấp đầy đủ các loại sách giáo khoa cho học   sinh dân tộc thiểu số. ­ Thư viện trường đạt chuẩn, có nhiều đầu sách cho học sinh đọc tham   khảo. ­ Giáo viên nhiệt tình, có nhiều năm trong công tác. b.  Khó khăn : * Học sinh: ­ Phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số.  Học sinh có thói quen sử  dụng tiếng mẹ  đẻ, ít có thói quen sử  dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Mặt   bằng kinh tế, trình độ dân trí của phụ huynh ở đây còn thấp, cho nên khả năng   phát triển ngôn ngữ  của các em còn kém do  ảnh hưởng lối sống, sinh hoạt,  giao tiếp của gia đình, các em ít có dịp đi đây đi đó, tiếp xúc với thế giới xung   quanh, có em chưa một lần được ra khỏi thôn buôn. ­ Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các em, vốn tiếng Việt của các em   hết sức hạn chế. ­ Học sinh hay nghỉ  học, nhiều học sinh thuộc gia  đình khó khăn, con   đông, các em phải ở nhà trông em, đi làm rẫy... ­ Phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập của con   em mình và hầu như không quan tâm đến việc học của con em. Các em chưa  có động cơ học tập. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           5
  6. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. ­ Vốn từ  của các em quá ít  ỏi, trong giao tiếp các em chỉ  dùng được  những từ thông thường. Khả năng hiểu từ của các em còn nhiều hạn chế. ­ Khả năng sử  dụng từ và diễn đạt của các em gặp rất nhiều khó khăn,  hay sử dụng sai từ. Đa số các em không biết diễn đạt điều mình muốn viết vì  nghèo vốn từ. ­ Còn một số học sinh chưa biết dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu, viết   sai chính tả nhiều. * Tồn tại trong cách dạy: ­ Một số  giáo viên trước sự  khó khăn của đối tượng HS như  vậy nên  ngại khai thác, hướng dẫn kèm cặp học sinh mà lạm dụng phương pháp làm   mẫu, dẫn đến HS nhìn bài mẫu chép hoặc nhìn bài bạn chép.  ­ Dạy không đúng trình tự, chưa liên kết các tiết dạy TLV để đi đến hoàn   chỉnh một bài văn theo cấu trúc chương trình biên soạn của SGK hoặc quá  dựa dẫm vào SGK, quá cứng nhắc dựa vào gợi ý trong SGK, chưa dám thoát   ly SGK. ­ Một số giáo viên dân tộc thiểu số dạy  ở lớp dưới, khả năng dạy phân   môn Tập làm văn còn hạn chế, dẫn đến học sinh lên lớp 4 nhưng chưa biết   viết văn, dù yêu cầu viết đoạn văn 3 đến 5 câu. ­ Một vài giáo viên chưa chú ý đến dạy tích hợp Tập làm văn vào các  phân môn Tập đọc, Luyện từ  và câu, Kể  chuyện,... hay bồi dưỡng kĩ năng  viết văn, làm giàu vốn từ, sử  dụng vốn từ, cảm thụ thơ văn,... trong các tiết   học này để hỗ trợ dạy tốt phân môn Tập làm văn. ­    Việc sử  dụng đồ  dụng dạy học đôi khi c hưa khai thác triệt để  kênh  hình giúp HS quan sát tìm ý hoặc  bỏ qua bước quan sát tìm ý hay lập dàn ý vì   nghĩ học sinh không làm được hoặc mất thời gian nên giáo viên hay đốt cháy   giai đoạn. 2. Thành công và hạn chế khi thực hiện đề tài:  a. Thành công:           ­ Học sinh biết viết bài văn trình bày rõ 3 phần, bám sát yêu cầu đề bài,  làm chủ  được ngôn từ, diễn đạt rõ ràng, lưu loát hơn, sử  dụng dấu câu phù  hợp. Bước đầu bài văn đã có biểu cảm. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           6
  7. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. ­ Học sinh tự tin trong giao tiếp, các em có nhiều vốn từ hơn, diễn đạt  trong nói và viết lưu loát và giàu hình  ảnh hơn và hạn chế  được nhiều lỗi  chính tả.         b. Hạn chế: Thời lượng của một tiết dạy thường kéo dài. 3. Mặt mạnh, mặt yếu: a. Mặt mạnh:  Đề tài đã đưa ra được những giải pháp, biện pháp cụ thể để giải quyết  những tồn tại, khó khăn trong việc dạy văn miêu tả  đối với học sinh DTTS   trên địa bàn trường tôi. b. Mặt yếu:  Đòi hỏi giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết với học sinh, kiên  trì thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp mà đề tài đã đưa ra để đạt hiệu quả  cao trong dạy học. Khả năng tiếp thu của học sinh có nhiều hạn chế, đòi hỏi  giáo viên phải nhẹ  nhàng, hướng dẫn cụ  thể, động viên, khuyến khích học  sinh kịp thời. Công tác  chữa bài đòi hỏi mất nhiều thời gian và sự cẩn trọng,   sửa chữa tỉ  mỉ    của giáo viên. Cần phải tăng thời lượng cho tiết học. Giáo  viên phải tăng cường cung cấp vốn từ nhiều cho học sinh, sử dụng trực quan   nhiều trong dạy học.  4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động: ­ Giáo viên chuẩn bị, nghiên cứu bài chu đáo, dự  kiến trước những lỗi  mà đối tượng học sinh mình mắc phải để  tìm cách sửa chữa kịp thời. Đồng  thời chuẩn bị, dự  kiến trước những vấn đề  có thể  xảy ra để  giúp đỡ, định   hướng cho các em trong cách nghĩ, cách viết. ­ Giáo viên thực hiện đúng quy trình đã nghiên cứu, kiên trì sửa sai, bổ  sung kiến thức cho học sinh. ­ Được sự quan tâm của lãnh đạo trường qua các buổi sinh hoạt chuyên   môn, cũng như  sự  trao đổi kinh nghiệm dạy học của các giáo viên trong tổ  chuyên môn. ­ Học sinh yêu thích môn học hơn khi được giáo viên giúp đỡ và hướng   dẫn tìm ý, chọn từ để sắp xếp ý, xây dựng câu, đoạn văn, cảm nhận được cái   hay, cái đẹp của mỗi bài văn hay  trong từng bài tập đọc thuộc văn miêu tả. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           7
  8. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. ­ Giáo viên thường xuyên mượn sách, báo, tài liệu tham khảo, sưu tầm   các bài văn hay cho các em đọc để cảm nhận.     ­ Do đối tượng học sinh ít được tiếp xúc với thế giới xung quanh, ở nhà  chủ  yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ,  ở  những lớp dưới giáo viên chưa chú  trọng dạy tập làm văn, việc rèn kĩ năng viết văn cho học sinh còn hạn chế.  Vốn từ  của các em quá ít  ỏi. Do đó việc đọc, nói, viết, hiểu tiếng Việt của   các em còn hạn chế, dẫn đến thời lượng tiết dạy thường kéo dài thời gian. 5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra: Học sinh Tiểu học, phần lớn các em thích ham chơi mà các em lại sống  trong môi trường gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình  nên các em chưa có động lực thúc đẩy  học tập. Việc học của con em, phụ  huynh phó mặc cho nhà trường và ý thức của các em, đa số  phụ  huynh đứng  ngoài cuộc. Do đó dẫn đến học sinh chưa ham học, chưa thích học. Công tác   phối kết hợp giữa nhà trường và phụ  huynh chưa đạt hiệu quả  cao do phụ  huynh chưa hợp tác. Ví dụ: Học sinh không đi học, giáo viên vào nhà làm việc  với phụ huynh, gọi học sinh đi học, phụ huynh chỉ trả lời: không biết hoặc nó  không thích học, nó thích làm rẫy,…Học sinh có thói quen thường xuyên sử  dụng tiếng mẹ  đẻ,  ở  địa phương tiếng phổ  thông không thông dụng. Việc  dạy các kĩ năng thông thường như  đọc, viết chính tả,...cho các em đã tốn  nhiều thời gian. Do đó để rèn cho học sinh kĩ năng viết văn miêu tả mang tính  chất tổng hợp kiến thức, yêu cầu cao nên học sinh rất ngại phải viết văn.  Giáo viên cũng hay nản, nếu không có sự kiên trì.  Trước đặc thù của đối tượng học sinh trên địa bàn, vấn đề dạy học tiếng  Việt cho các em nói chung và dạy phân môn Tập làm văn nói riêng gặp rất  nhiều khó khăn, dẫn đến việc định hướng cho sự  lựa chọn các phương pháp  dạy học của một số  giáo viên còn lúng túng. Do đó   sử  dụng phương pháp  dạy học  ở  một số  giáo viên còn qua loa, chưa đi vào nghiên cứu đối tượng   học sinh cụ  thể  để  lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, dẫn đến hiệu   quả dạy học còn chưa cao. III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: 1. Mục tiêu: Giúp học sinh + Có thói quen quan sát, biết phát hiện những điều mới mẻ, thú vị  về  thế giới xung quanh. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           8
  9. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. + Biết chọn lọc từ ngữ (đặc biệt là từ ngữ có biểu cảm), trình bày suy   nghĩ của mình một cách mạch lạc (sống động), thành những câu văn sáng rõ  về nội dung, có tình cảm chân thực. + Bồi dưỡng cho các em yêu đồ  vật, con vật, cây cối, tình yêu quê   hương đất nước, con người; bồi dưỡng vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng  giao tiếp cho các em. 2. Nội dung và cách thức thực hiện: Chất lượng học sinh là một vấn đề  được tất cả  giáo viên quan tâm hàng  đầu. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm. Tôi rất   quan tâm và lo lắng về chất lượng học sinh của lớp mình phụ trách. Xác định  rõ Tập làm văn là môn học hết sức quan trọng nhưng lại rất khó khăn đối với  các em. Điều đó làm tôi suy nghĩ, mày mò tìm các giải pháp để cải thiện chất  lượng học phân môn Tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả cho học sinh. Với  một số  kinh nghiệm của tôi trong những năm dạy học, tôi đã tìm ra những  giải pháp, biện pháp sau: 2.1. Bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả của giáo viên: Để  dạy cho học sinh biết viết một bài văn miêu tả  hay thì trước hết   người giáo viên phải bồi dưỡng khả năng cảm thụ, viết văn miêu tả  có cảm  xúc, giàu trí liên tưởng, khả  năng biểu đạt,... Có như  vậy mới hướng dẫn   được học sinh viết ra những câu văn hay, giàu hình  ảnh và cảm xúc, thổi  được hồn của các sự  vật vào trong tâm hồn của các em và truyền cảm hứng   cho các em viết văn. Giáo viên phải làm chủ được kiến thức, ngôn từ để diễn  đạt trong mọi tình huống  ở trong các tiết Tập đọc,...và trong các bài văn của  các em viết ra, từ đó mới định hướng, hướng dẫn các em cách tìm ý, dùng từ,  đặt câu hay nhận xét, hướng dẫn các em chỉnh sửa trong các tiết trả  bài. Để  thực hiện được điều đó, giáo viên phải thường xuyên tự  bồi dưỡng, tìm tòi,  sưu tầm những bài văn hay, tìm hiểu cách viết văn ở các bài văn hay, đọc sách  báo nhiều,... 2.2. Hướng dẫn học sinh nắm cấu tạo từng dạng văn miêu tả: Với mỗi dạng văn miêu tả, để giúp học sinh biết cách viết, điều kiện cần  đầu tiên là học sinh phải  biết được cấu tạo của từng dạng văn miêu tả. Bởi   văn tả  cảnh, khác với văn tả  người,...Thông thường trước khi vào mỗi dạng  văn miêu tả  thì theo chương trình trong SGK sẽ  có một bài tập đọc hay bài   chính tả có nội dung viết về văn miêu tả ở dạng này, đây là ngụ ý của SGK,  giáo viên cần linh động tích hợp giới thiệu cho học sinh làm quen dần, sẽ giúp  Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           9
  10. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. các em bớt bỡ ngỡ khi vào tìm hiểu dạng văn này và giúp các em học bài tốt   hơn. Ví dụ: Trước khi vào bài “Cấu tạo bài văn tả  cảnh”, đầu tuần GSK đã  giới thiệu bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”,... Để học sinh viết được bài văn miêu tả  đảm bảo về cấu trúc và nội dung,   giáo viên cần hình thành và giúp học sinh nắm được cấu tạo của từng dạng  văn miêu tả. Khi dạy từng dạng cấu tạo của bài văn miêu tả  của mỗi bài, ở  phần nhận xét đều có một bài văn tả  tương ứng. Giáo viên cần cho học sình  tìm hiểu kĩ và đưa ra nhận xét về cấu tạo của từng dạng văn. Sau đó cho học  sinh nêu cấu tạo của dạng văn miêu tả. Nội dung này đối với học dân tộc  thiểu số  phải được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và được củng cố  liên tục  ở  các tiết sau đó.  Ví dụ: Cấu tạo của bài văn  tả cảnh Bài văn tả cảnh thường  có ba phần: 1. Mở bài:     Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. 2. Thân bài:   Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời   gian. 3. Kết bài:     Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. 2.3. Chọn đề tài gần gũi với học sinh. Là đối tượng học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn nên khả năng tư duy  liên tưởng của các em gặp nhiều hạn chế. Vì đời sống sinh hoạt của các em   chưa phong phú, khả  năng diễn đạt bằng tiếng Việt cũng vậy. Do đó, giáo  viên cần phải cân nhắc, lựa chọn đề  tài gần gũi với các em thường ngày mà  các em hay tiếp xúc và nên đưa ra nhiều dạng đề  để  các em có nhiều lựa  chọn. Ví dụ:  Đối với văn  tả  cảnh giáo viên nên chọn các đề: Tả  cảnh trên  sân trường, cảnh nơi em ở,...  Chẳng hạn, với đề  bài sau: Lập dàn ý bài văn tả  cảnh một buổi sáng  (trưa, chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng,   nương rẫy) Đối với đề  bài này, giáo viên cần xem xét, định hướng cho các em lựa  chọn. Đối với trường tôi, tôi sẽ  lựa chọn một trong hai cách: trên cánh đồng  hoặc trên nương rẫy. Sau đó tôi tập trung hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý:  Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng (vì trường tôi nằm gần cánh đồng, trên   đường đi học các em thường đi qua, các em được tiếp xúc nhiều và học sinh   Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           10
  11. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. cũng vừa được làm quen với bài “Buổi sớm trên cánh đồng”  trong SGK). Sau   đó tôi mới khuyến khích học sinh có thể  chọn và lập dàn ý tả  cảnh trên  nương rẫy,... tùy vào ý thích và sự  hiểu biết của mình. Hay với dạng đề  bài  tả  cảnh sông nước, tôi sẽ  hướng dẫn học sinh chọn và tả  cảnh bờ  hồ  nằm   ngay cạnh trường,... Để phát triển khả năng và sự sáng tạo của mỗi học sinh, giúp cho mọi  đối tượng học sinh được phát triển. Mỗi lần  yêu cầu học sinh làm bài viết,   tôi  thường đưa ra nhiều đề cho học sinh lựa chọn .  Ví dụ: Văn tả người, có thể ra các loại đề sau: Đề 1: Tả một người thân mà em yêu quý. Đề 2: Tả một người bạn mà em quý mến. Đề 3: Tả một nghệ sỹ hài mà em yêu thích. Đề 4: Tả một ca sĩ mà em yêu thích.   2.4. Hướng dẫn quan sát, tìm ý, bồi dưỡng vốn từ, cách dùng từ  đặt câu và dùng dấu câu cho học sinh: a. Hướng dẫn quan sát, tìm ý:  Trong dạy học học sinh dân tộc thiểu số, muốn học sinh nắm được bài,  hiểu được bài thì trực quan là yêu cầu đầu tiên cần phải có. Bởi các em phần  lớn chỉ  biết tư  duy trực quan,   chỉ  cần lắt léo, trừu tượng một tí là rất khó  khăn đối với các em. Các em có quan sát, có nhìn thấy thì mới tìm ra được từ  và hiểu đúng nghĩa từ  đó. Mặt khác, điều đặc trưng của văn miêu tả  là phải  trực tiếp quan sát sự  vật thì mới viết được bài văn mang sắc thái riêng, gắn   với sự vật đó. Nếu không quan sát sự vật theo yêu cầu đề bài mà các em viết  thì phần lớn là chép theo văn mẫu hoặc bắt chước người khác viết một cách  máy móc. Ví dụ:  Tả  về  mẹ, có em viết: “Mẹ  em dong dỏng cao, có nước da  ngăm ngăm đen và khuôn mặt hình trái xoan” nhưng trên thực tế thì mẹ em đó  nước da trắng và chiều cao khiêm tốn. Hay tả  bạn thì bạn nào cũng khuôn   mặt trái xoan,...   Do đó chúng ta cần hướng dẫn trẻ  quan sát và hình thành thói quen  quan sát vì muốn miêu tả tốt thì quan sát phải tốt và có được những nhận xét   đúng để tìm ra được sự khác biệt, nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng để có  thể  phân biệt sự  vật, hiện tượng đó với sự  vật, hiện tượng khác. Vai trò   người giáo viên đối với hoạt động này hết sức quan trọng, các em không biết  Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           11
  12. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. quan sát từ đâu, tìm ý như thế nào? Là người tổ chức hướng dẫn các em cần   hướng dẫn các em dựa vào cấu tạo của từng dạng văn miêu tả  để  quan sát,  tìm ý. Khi dạy văn tả  cánh đồng, tôi có thể  cho quan sát cánh đồng vào buổi   sáng trên đường đi học. Sau đó,  ở  lớp tôi cho từng học sinh nêu từng ý quan  sát được, viết lên bảng,  hướng dẫn học sinh sắp xếp ý sao cho phù hợp theo   cấu trúc của bài văn. Điều này giúp học sinh hứng thú, dễ hiểu  vì đây là tổng  hợp trí tuệ  của tất cả  học sinh. (các em còn yếu kém cũng hình dung ra và   biết cách viết bài văn tả cánh đồng). a. Bồi dưỡng vốn từ: Biết quan sát, cần phải dùng từ  như  thế  nào để  miêu tả  là rất khó đối  với các em. Các em ở đây vốn từ nghèo nàn, thế nên trong dạy học nhiều khi  học sinh hiểu bài nhưng khi đứng lên trả  lời, không thể  nào diễn đạt được.  Trong Tập làm văn, khi diễn đạt các em thường dùng sai từ, nhầm lẫn từ do  không hiểu nghĩa của từ nên đặt sai chỗ hoặc đôi khi các em dùng từ đặt câu  quá thật. Ví dụ: Các câu văn tả  bạn, có những em sử  dụng từ  sai: “ Khuôn mặt   tròn giống như  hai hòn bi xanh.”; “ Mũi bạn  ấy giống như  hình trái xoan.”;   “Răng to như sữa bò.”; “Bạn rất kính yêu chúng em.”... Hay  chỉ  liệt kê, dùng từ  quá thật “Mũi bạn  dài và nhỏ.”; “Cái mũi rất tẹt.”; “ Miệng rất nhỏ.”...   Do những tồn tại trên, mỗi đề  bài tôi thường gợi ý, hướng dẫn học  sinh cách tìm từ ngữ để miêu tả dựa vào sự hiểu biết của mình hoặc giáo viên  cung cấp từ mới cho các em. Hướng dẫn các em  tìm từ bằng nhiều hình thức   như: quan sát thực tế, qua tranh ảnh, xem phim, nhất là qua các phân môn khác   của môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu, môn Tập đọc để  giúp các em hiểu từ. Khi viết câu, tôi lại hướng dẫn các em cách dùng từ,  hiểu từ mình đang dùng,  bày cách  liên tưởng, tìm hình ảnh so sánh, nhân hóa  để viết câu văn cho hay hơn. Chẳng hạn:  *Từ thường dùng khi làm bài văn tả người: ­ Tả thân hình, dáng người: Cao, lùn, gầy gò, ốm yếu, nho nhỏ, nhỏ thó,  tầm thước, xương xương, mảnh khảnh, dong dỏng, thon thả,  đẫy đà, yểu  điệu, béo phệ, mập mạp, lực lưỡng, vạm vỡ, trẻ trung, quắc thước,cân đối,  gầy guộc, mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ, uể oải, bụ bẫm… ­ Tả khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ măng, hồng hào, đen sạm, rám  nắng, xanh xao, tái mét, xanh tái như  chàm, không còn chút máu, vuông vắn,  Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           12
  13. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. vuông chữ điền, trái xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi   ngô, khả  ái, xấu xí, rỗ  như  tổ  ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở,  ủ rũ, cau có,  bơ  phờ, hung tợn, ngờ  nghệch khờ  khạo, lầm lì, là lạ, đạo mạo, thơ  ngây,  nhăn nheo, thờ thẫn, đăm chiêu, thiểu não, hiền hậu, dễ thương,… ­ Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo,  nõn nà, mịn màng, chai cứng, nứt nẻ, rám nắng, sần sùi, tái mét, xanh xao,  xanh lét, hồng hào, đỏ  thắm, mốc thếch, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm,  ngăm đen, đen đủi, trắng như trứng gà bóc… ­ Tả mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, lung linh, ươn ướt, sắc  sảo, đượm buồn, thâm quầng, trắng đục, đỏ  ngầu,  sáng, lồi, tròn vo, xếch,  một mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí, mắt bồ câu,… ­ Tả cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, mơ mộng, đắm đuối, dáo dác, trìu  mến, mơ màng, chòng chọc, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,… ­ Diễn tả tính cách: Nóng nảy, bạo dạn, vị tha, hời hợt,lười nhác, lì lợm,   trầm tính, đứng đắn, thật thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm  nghị, dè dặt, siêng năng, thận trọng, lỗ  mãng, bao dung, nhân hậu, khoác lác,  ba hoa, nham hiểm, xảo quyệt, tham lam,  ích kỉ,  ưa giễu cợt, cau có, gắt  gỏng, hấp tấp, khắt khe, láu táu, ít nói, nhã nhặn,...  ­ Diễn tả thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả hê, thoả thích, sảng  khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,… b. Dùng từ đặt câu: Giáo viên lưu ý học sinh khi tả: Tùy vào từng đối tượng mình tả,   quan sát kĩ và lựa chọn từ phù hợp để miêu tả, không thể tả mái tóc, nước da  của em bé như  người lớn được. Tả  con mèo thì mắt phải tròn, tiếng kêu  “meo,meo”, ngủ  lim dim, đi nhẹ  nhàng,...Tả  đêm trăng thì “ sáng vằng vặc”;  tả tiếng suối chảy thì “róc rách” ­ Trong quá trình dạy học, trong các tiết trả  bài hoặc hướng dấn viết   văn, tôi thường yêu cầu học sinh đặt câu với những từ vừa tìm được và đưa ra   các trường hợp sử  dụng từ  chưa   đúng  để  cả  lớp phân  tích  nhận xét, sửa   sai.Khi phát hiện học sinh viết sai, tôi thường đưa ra cho cả lớp nhận xét, sửa   sai và rút kinh nghiệm theo các bước:      + Câu văn của bạn viết, có chỗ  nào chưa phù hợp, các em cần phải   sửa? (Bạn sử dụng từ “bay” để miêu tả hoạt động của chó là không phù hợp) Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           13
  14. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.    + Chúng ta cần thay từ  “bay” bằng từ  nào? (thay từ  “bay” bằng từ  “chồm”) Học sinh sửa và viết đọc lại câu văn. ­ Trong khi viết, học sinh thường viết những câu chưa đủ  hai thành  phần chính, dùng dấu chấm, phẩy chưa đúng hay những câu văn khô khan,  thiếu hình ảnh cảm xúc, tôi lại hướng dẫn học sinh cách viết để câu văn hoàn   chỉnh và hay hơn. Ví dụ: Trong bài văn tả bạn H Duyên, có em viêt: “Cái trán cao, tóc dài ngang  vai bạn buộc cao, rất gọn gàng.” Tôi chép câu văn lên bảng và hỏi: + Câu văn bạn viết đã giàu tính gợi tả chưa hay còn mang tính liệt kê? + Dựa vào đặc điểm của bạn H Duyên là một bạn thông minh, nhanh   nhẹn, tóc ngang vai hay buộc cao, vầng trán cao. Vậy ta cần thay đổi câu văn  này như thế nào, để miêu tả bạn H Duyên toát lên được những đặc điểm đó? Sau khi gợi ý cho học sinh nêu, tôi giúp học sinh chỉnh sửa và   hoàn   chỉnh câu văn có hình  ảnh cảm xúc hơn, làm nổi bật đặc điểm của bạn H  Duyên: “Mái tóc dài chấm ngang vai, luôn được bạn buộc cao như tóc đuôi gà,   để lộ vầng trán cao, toát lên vẻ thông minh, nhanh nhẹn vốn có của bạn.” * Cách dùng từ miêu tả, liên tưởng, so sánh:  ­ Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách dùng từ  miêu tả  để  giúp các   em viết được câu văn sinh động hơn. Ví dụ: Khi tả  hoa "nở",   từ  “nở” chỉ  mang tính  chất thông báo, mà cần phải sử dụng từ miêu tả như: bung nở, hé   nở, xòe nở, bung cánh, hé cánh, xòe cánh,... Từ  "xanh" chỉ  miêu tả  nhưng  không gợi tả, cần hướng dẫn học sinh dùng từ  gợi tả  cho màu xanh: xanh  biếc, xanh lam, xanh ngọc, xanh mướt,...Nếu giáo viên chú ý dạy tích hợp  Tập làm văn vào trong Tập đọc, Luyện từ và câu thì sẽ giảm bớt được nhiều  thời gian trong cung đoạn này. Ví dụ: Màu “vàng” được dùng từ gợi tả rất cụ  thể  trong bài: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”­ Tiếng Việt 5, tập 1, trang   10.  ­  Để  câu văn sinh động hơn, giáo viên không chỉ  hướng dẫn học sinh  cách dùng từ  miêu tả  mà còn phải hướng dẫn học sinh cách dùng các biện   pháp nhân hóa, so sánh mà các em đã được học, đưa vào bài để miêu tả sự vật  được sinh động hơn. Rất khó đối với các em là cách liên tưởng để  tìm hình  ảnh so sánh sự vật. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           14
  15. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. Ví dụ: Tìm từ so sánh với mặt trời thì cần hướng dẫn học sinh: + Mặt trời có hình gì? Giống cái gì? (hình tròn giống như quả cầu) + Mặt trời có màu gì?  Giống hình ảnh nào?  (đỏ rực, giống như lửa) Dẫn dắt học sinh đặt câu: "Mặt trời thì đỏ rực như quả cầu lửa",  Tương tự để có câu: "Mảnh trăng cong cong như lưỡi liềm"  ­ Đối với những học sinh khá, giỏi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh   cách sáng tạo câu văn bằng cách liên tưởng, so sánh sự  vật nâng cao hơn.  Ví  dụ:  Khi miêu tả “Hồ nước lặng yên” thì cho học sinh so sánh với trạng thái   "lặng yên" của con người. Giáo viên có thể hỏi: Khi nào con người lặng yên?  và học sinh có thể  tìm ra được các từ  " khi ngủ, khi nhớ, khi buồn, khi mơ  mộng, ..." Như vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết được rất nhiều   câu: Hồ  nước lặng im như  chìm vào giấc ngủ./Hồ  nước lặng im như  đang   mơ  mộng với những đám mây trắng./Hồ  nước lặng im như  đang buồn bã  điều gì./ Hồ nước lặng im như đang nhớ những vì sao lấp lánh buổi đêm....  ­ Giáo viên cần tổng quát được cách dùng từ ở từng dạng văn miêu tả,   để định hướng tốt cho các em khi viết văn:   + Tả  cảnh thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi tả  hình dạng, đặc điểm, có  thể  so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả  thêm sinh động; cần   bộc lộ cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.  + Tả người thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi tả hình dáng, màu sắc, âm  thanh; từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người; có thể  sử dụng  biện pháp liên tưởng, so sánh để  miêu tả  cho sinh động và bộc lộ  mối quan  hệ tình cảm với người được tả. 2.5. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và xây dựng đoạn văn phần thân  bài: Đây là một hoạt động hết sức quan trong làm văn miêu tả. Thế nhưng một  số  giáo viên thường bỏ  qua giai đoạn này vì bước đầu thì đây cũng là một  hoạt động khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt là đối với học sinh dân  tộc thiểu số vùng khó khăn lại càng khó hơn. Song nếu giáo viên hướng dẫn  cụ thể thì các em sẽ làm được, việc này lặp đi lặp lại nhiều sẽ tạo thành thói   quen có lợi trong viết văn cho học sinh. Nếu một bài văn mà các em biết cách  lập dàn ý trước khi làm bài thì các em đã có định hướng tốt cho bài văn của  mình. Bài văn có đầy đủ  ý, bố  cục chặt chẽ  và lâu dần các em sẽ  khái quát  được cách làm một bài văn khi xác định xong đề bài. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           15
  16. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. Khi hướng dẫn học sinh lập dàn ý một bài văn tôi thường theo các bước  sau: ­ Xác định đề bài ­ Nhắc lại cấu tạo bài văn theo đề bài đã cho ­ Tiến hành hướng dẫn lập dàn ý. Ví dụ:  Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua. Với đối tượng học sinh như đã nêu, tôi dẫn dắt học sinh thực hiện lập   dàn ý từ hệ thống câu hỏi khá tỉ mỉ sau:  + Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? (Tả ngôi trường của em) + Đề bài thuộc dạng văn miêu tả nào? (tả cảnh) + Hãy nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh? (Hs nêu) + Em quan sát vào thời gian nào? (buổi sáng khi học sinh chưa đến  trường, buổi chiều khi học sinh đã ra về  hay trong giờ học,...)  + Em quan sát bằng những giác quan nào? ( mắt nhìn, tai nghe các âm  thanh như  tiếng giảng bài của cô, tiếng trống,...tiếng cảnh vật xung quanh  như tiếng ve kêu, chim hót,..) + Phần mở bài em cần giới thiệu như thế nào? (Hs nêu) + Phần thân bài em tả những cảnh nào của trường? ( HS nêu) + Phần kết bài, em nêu cảm nghĩ của mình đối với ngôi trường như thế  nào? *Lưu ý: Các em có thể  tả  cảnh trường vào một thời điểm nhất định  hoặc theo thứ tự thời gian trong ngày như  sáng đến chiều hay theo mùa. Khi  quan sát, các em nên quan sát từ  xa đến gần, từ  ngoài vào trong, nắm được   điểm chung và riêng của cảnh, chú ý vào những điểm nổi bật nhất của cảnh.   Sự  liên quan của cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh như con người, chim  chóc, thiên nhiên,... ­ Tổ chức nhận xét, bổ sung hoàn thiện dàn ý: Để giúp học sinh có một   dàn ý hoàn chỉnh, giáo viên cho học sinh đọc dàn ý của mình cho cả lớp nhận   xét, bổ sung, giáo viên giúp đỡ để các em hoàn chỉnh dàn ý.          Dàn ý bài văn tả ngôi trường Tiểu học Tình Thương: *Mở bài Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           16
  17. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. + Trường em mang tên Trường Tiểu học Tình Thương + Ngôi trường chưa khang trang nhưng cảnh vật thật là hiền hòa. *Thân bài + Nhìn từ xa ngôi trường nhỏ bé, yên tĩnh . +   Biển   trường   xanh   đậm,   nổi   rõ   hàng   chữ   trường   Tiểu   học   Tình   Thương màu trắng. + Tường được sơn màu vàng + Sân trường được lát gạch hình chữ T, giữa có lá cờ đỏ  sao vàng tung  bay phấp phới. + Bao quanh sân gạch là những bồn hoa được chúng em chăm sóc cẩn   thận. + Có 3 dãy phòng học và một dãy phòng chức năng. + Lớp học rộng rãi, thoáng mát, bàn 2 chỗ ngồi, trang trí rất đẹp, có đầy  đủ quạt điện, đèn điện, sáng nào chúng em cũng vệ sinh sạch sẽ. +Từ  cổng nhìn thẳng vào là dãy phòng chức năng, phòng đầu tiên bên  phải là thư viện,... *Kết bài: + Em rất yêu quý và tự hào về trường em + Dù sau này đi xa em vẫn luôn nhớ mãi hình ảnh mái trường thân yêu   của em. Tiếp theo, tôi cho học sinh chọn và viết hoàn chỉnh một đoạn văn phần  thân bài, tổ chức nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh. 2.6. Xây dựng mở bài và kết bài: a. Xây dựng mở bài: Mở bài là phần có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi bài văn. Nó thu  hút người đọc, người nghe chú ý,tập trung vào bài ngay đầu bài. Có hai cách   mở  bài: mở  bài trực tiếp và mở  bài gián tiếp. Mở  bài trực tiếp thì mọi đối  tượng học sinh đều có thể  thực hiện được. Riêng mở  bài gián tiếp ( không   bắt buộc) nhưng giáo viên khuyến khích học sinh sử  dụng khi làm bài, giúp   các em có được bài văn hay hơn, hấp dẫn người nghe hơn. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           17
  18. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5.   Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng.  Trước  hết người giáo viên  phải giúp học sinh hiểu Thế nào là mở bài trực tiếp, gián   tiếp?   + Mở bài trực tiếp: Là giới thiệu trực tiếp sự vật mình định tả + Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để  dẫn vào chuyện (có thể  bằng  cách đưa ra một mẩu chuyện, một so sánh, một liên tưởng, một câu văn thơ,  một âm thanh,... để đi đến điều mình cần giới thiệu). Ví dụ: Mở bài gián tiếp  Có nhiều cách mở  bài để  thu hút người đọc, người nghe, chẳng hạn   các cách mở bài sau:  “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi suốt đời lòng mẹ vẫn thương con.” Ôi! Tình mẹ  yêu con chỉ   có thể  so sánh với biển nước mênh mông.  Mẹ! Người em yêu nhất trên đời. (mở bài bằng câu thơ) b. Hướng dẫn học sinh xây dựng kết bài: Cũng như mở bài, kết bài  cũng có hai cách đó là kết bài mở rộng và không mở rộng.  Để giúp học sinh có cách mở bài và kết bài phong phú, đa dạng. Trước  hết người giáo viên  phải giúp học sinh hiểu: Thế nào là kết bài mở  rộng và  không mở rộng? + Kế bài mở rộng: Sau khi cho biết kết cục, có lời bình luận thêm + Kế bài không mở rộng: Cho biết kết cục, không bình luận gì thêm. Ví dụ: Kết bài của một bài văn tả cây phượng ­Kết bài mở rộng: Mỗi lần nhìn ngắm cây phượng, lòng em lại dâng trào một cảm xúc lâng   lâng khó tả  vì được tự  do thưởng thức sự   ưu đãi vẻ  đẹp tuyệt vời mà thiên   nhiên dâng tặng cho con người. Chúng ta hãy quý trọng thiên nhiên, bảo vệ  thiên nhiên  để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời ấy. ­Kết bài không mở rộng: Ngồi ngắm cây phượng, em càng yêu cây phượng hơn và  phượng  mãi là loài hoa yêu quý của tuổi học trò. 2.7. Hướng dẫn học sinh hoàn chỉnh bài văn. Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           18
  19. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. Sau các tiết lập dàn ý, xây dựng mở  bài, kết bài, xây dựng đoạn văn  thường có tiết viết hoàn chỉnh bài văn. Trước khi yêu cầu viết một bài văn  hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tổng hợp, liên kết các tiết   trước để giúp các em có một bài văn hoàn chỉnh. Ví dụ:  + Bài văn gồm có mấy phần? Đó là những phần nào? + Mở bài có mấy cách? Nêu từng cách mở bài? + Thân bài được trình bày như  thế  nào? (Có thể  trình bày thành nhiều  đoạn, mỗi đoạn diễn tả một nội dung chính. Ví dụ: Tả con vật thì có đoạn tả  hình dáng, đoạn tả thói quen sinh hoạt,...) + Kết bài có mấy cách? Nêu từng cách kết bài? * Lưu ý học sinh: Sau mỗi phần hay mỗi đoạn cần phải xuống dòng  (một số em thường hay viết liền mạch). Đầu đoạn phải lùi vào một ô và viết   hoa. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát dàn ý  đã lập để  viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ  học sinh, đặc biệt là những học   sinh yếu. 2.8. Nhận xét bài viết của học sinh: Mỗi bài văn học sinh viết được, kết hợp với cách đánh giá của giáo   viên đúng cách sẽ  giúp các em trưởng thành trong nhận thức, trong cách suy  nghĩ. Do đó, tôi thường nhận xét bài rất tỉ  mỉ  sau mỗi bài học sinh viết, sửa  sai trực tiếp về lỗi chính tả, gạch chân dưới những câu, từ học sinh đặt chưa   đúng và nhận xét cụ thể để giúp các em chữa bài trong tiết trả bài. Những góp  ý nhẹ  nhàng, chi tiết hay những lời khen của giáo viên như  một định hướng  giúp học sinh hoàn thiện bài viết hơn. 2.9. Tiết trả bài Trong tiết trả  bài, giáo viên cần nhận xét rõ  ưu, khuyết điểm chung.  Luôn đưa ra những ưu điểm cụ thể sau dó mới nhận xét những sai sót, tồn tại   của học sinh về  lỗi chính tả, bố  cục, cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt.  Sau đó, cho học sinh sửa bài theo nhóm hoặc cá nhân, gọi một vài học sinh   nêu lỗi vấp phải và cách sửa của mình hay của nhóm, lớp góp ý, giáo viên  chốt lại câu văn như  thế  nào là hay, là đúng. Cuối cùng giáo viên đọc những   Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           19
  20. Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 5. đoạn văn hay, bài văn hay cho cả  lớp nghe, cho học sinh viết lại một đoạn  văn của bài. 3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp Để thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên đòi hỏi giáo viên phải linh   hoạt trong cách dạy học, có khả  năng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, nhiệt tình,  tâm huyết với học sinh. Trang thiết bị dạy học học đầy đủ. Học sinh đi học  chuyên cần, có ý thức trong việc học tập, ham đọc sách báo. 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Giữa các giải pháp, biện pháp nêu trên luôn có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau, không thể  tách rời. Do đó, khi thực hiện các giải pháp,  giáo viên   cần vận dụng các biện pháp đã đưa ra một cách linh hoạt để  giải quyết vấn   đề. Giúp các em tiếp thu bài một cách nhanh nhất và có thể  vận dụng giải  quyết được những vấn đề hạn chế của các em. 5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  Với đề  tài này mang tính giá trị  khoa học và thực tiễn cao, đã được  khảo nghiệm trên thực tế dạy học ở trường Tiểu học Tình Thương trong năm  học 2015­ 2016 . Sau học kì 1, tôi thấy  trong viết văn miêu tả các em đã làm   chủ  được vốn từ, các em linh hoạt hơn trong viết văn cũng như  trong giao   tiếp. Bài văn của mỗi em đều có sắc thái riêng, mang tính sáng tạo và thực  tiễn cao. Tôi mạnh dạn  đưa ra nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học   văn miêu tả  cho học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn ở  lớp   5,  tạo một cách nhìn nhận mới trong dạy học tập làm văn. IV. KẾT QUẢ: Sau một thời gian nghiêm túc thức hiện theo quy trình kinh nghiệm dạy  học trên, bước đầu tôi nhận thấy chất lượng làm văn miêu tả  của học sinh  tiến bộ  rõ rệt.    Đa số  học sinh xác định đúng đề, làm bài đảm bảo về  cấu   trúc, trong đó có một số  bài giàu hình  ảnh, cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch  lạc như  các bài văn của các em:  H Duyên, h Ruyn Niê, H Như, H Diệp, ….  Các em tự  tin hơn trong giao tiếp. Qua kiểm tra chất lượng, kết quả cụ thể  như sau: Lớp Thời điểm Hoàn thành Chưa hoàn  Năm học TS thành SL %          % HS Trần Thị Tuyết Nga – Giáo viên trường Tiểu học Tình Thương           20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2