Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sáng kiến dạy một số dạng Toán có liên quan đến yếu tố hình học cho học sinh lớp 4
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn, đồng thời giúp học sinh phát triển toàn diện. Học sinh tự tìm hiểu khám phá kiến thức và áp dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sáng kiến dạy một số dạng Toán có liên quan đến yếu tố hình học cho học sinh lớp 4
- UBND TỈNH HẢI DƯƠNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN SÁNG KIẾN DẠY MỘT SỐ DẠNG TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 Bộ môn: TOAN ́ 1
- Năm học 2014 2015 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sáng kiến dạy một số dạng Toán có liên quan đến yếu tố hình học cho học sinh lớp 4 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giang day môn Toan tiêu hoc ̉ ̣ ́ ̉ ̣ 3. Tác giả: Họ và tên: Nguyên Thi Kim Anh ̃ ̣ Nữ Ngày tháng năm sinh: 15 – 11 – 1975 Trình độ chuyên môn: Đai hoc s ̣ ̣ ư pham Ti ̣ ểu học Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Nhân Huệ Điện thoại: 0912687075 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại Trường Tiểu học Nhân Huệ Nhân Huệ Chí Linh – Hải Dương Điện thoại: 03203881028 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường Tiểu học Nhân Huệ Nhân Huệ Chí Linh – Hải Dương 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để GV áp dụng sáng kiến được thuận lợi. GV tích cực, hăng say trong công tác chuyên môn. 7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm hoc 2014 2015 ̣ 2
- HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÍ TÊN) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Kim Anh TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoan canh nay sinh sang kiên: ̀ ̉ ̉ ́ ́ Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán chiếm số giờ rất lớn. Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học môn Toán noi chung va cac yêu tô hinh hoc trong ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ môn Toan noi riêng là m ́ ́ ột chuyên đề được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Yếu tố hình học bậc tiểu học là một dang toán hay và khó nh ̣ ằm phát triển tư duy và sáng tạo cho học sinh năng khiêu. Đây là m ́ ạch kiến thức gắn với đời sống thực tế, giúp các em có biểu tượng hình học cơ bản, từ đó, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo. Với sự say mê dạy Toán và mong muốn giúp học sinh có kỹ năng nhận dạng hinh, giai cac bai toan co liên quan đên yêu tô hinh hoc, bi ̀ ̉ ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ết ve hinh, xac ̃ ̀ ́ ̣ đinh goc… Đ ́ ể giúp học sinh nắm chắc các kiên th ́ ưc hinh hoc trong ch ́ ̀ ̣ ương ̀ ̀ ̣ ơp 4, tôi đã đ trinh hinh hoc l ́ ưa ra một số giải pháp thiết thực có thể áp dụng ́ ết dạy liên quan để nâng cao chất lượng bộ môn. Qua việc nghiên trong cac ti cứu chương trình môn Toan c ́ ủa cả bậc học và của các lớp 45, đồng thời nghiên cứu các dạng bài hinh hoc th ̀ ̣ ường gặp, nghiên cứu thực trạng dạy và học hiện nay, tôi đã đưa ra những giải pháp để áp dụng giảng dạy theo từng nôị ̣ ́ ̣ ̣ dung hinh hoc, cac dang bai co liên quan đên yêu tô hinh hoc. Sáng ki ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ ến đã góp phần nâng cao chất lượng môn học, đồng thời giúp HS: tiếp tục học phần hinh ̀ ̣ ở lớp trên, biêt vân dung vao cuôc sông th hoc ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ực tê.́ 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến 3
- ̀ ̣ Điêu kiên: Giao viên cân nghiên c ́ ̀ ứu ki nôi dung, ch ̃ ̣ ương trinh sach giao khoa ̀ ́ ́ ̀ ương phap day hoc phu h va ph ́ ̣ ̣ ̀ ợp vơi moi đôi t ́ ̣ ́ ượng hoc sinh trong l ̣ ớp. Thơi gian: Năm hoc 2014 2015 ̀ ̣ ́ ượng ap dung: Hoc sinh l Đôi t ́ ̣ ̣ ơp 4 cua tr ́ ̉ ương tôi. ̀ 3. Nội dung sáng kiến: ́ ̀ ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ức mơi thông qua kiên Trong sang kiên nay tôi đa đi sâu vao viêc day kiên th ́ ́ ́ thức cu đông th ̃ ̀ ời kêt h ́ ợp thực hanh, m ̀ ở rông, nâng cao phu h ̣ ̀ ợp vơi nhân ́ ̣ thưc cua hoc sinh cung nh ́ ̉ ̣ ̃ ư phu h ̀ ợp vơi đia ph ́ ̣ ương. Vơi sang kiên nay, tôi đa ap dung va thây s ́ ́ ́ ̀ ̃ ́ ̣ ̀ ́ ự tiên bô ro rêt cua hoc sinh tr ́ ̣ ̃ ̣ ̉ ̣ ương ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ tôi công tac. Chinh vi vây tôi nghi sang kiên co thê ap dung rông rai cho tât ca cac ́ ́ ̃ ́ ̃ ́ ượng hoc sinh đang hoc ch đôi t ̣ ̣ ương trinh sach giao khoa hiên hanh. ̀ ́ ́ ̣ ̀ 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến ́ ượng giao duc bô môn, đông th Sang kiên gop phân nâng cao chât l ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ời giup hoc ́ ̣ ̉ ̣ sinh phat triên toan diên. ́ ̀ ̣ Hoc sinh t ự tim hiêu kham pha kiên th ̀ ̉ ́ ́ ́ ức va ap dung đ ̀ ́ ̣ ược kiên th ́ ức đa hoc vao ̃ ̣ ̀ ̣ cuôc sông. ́ 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến. ̣ ̣ Sang kiên đa mang lai cho hoc sinh s ́ ́ ̃ ự say mê, tim toi va sang tao. No giup hoc ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ự tim hiêu va linh hôi kiên th sinh biêt t ̀ ̉ ̀ ̃ ̣ ́ ưc. Sang kiên nên đ ́ ́ ́ ược phô biên rông rai ̉ ́ ̣ ̃ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ đê cho tât ca hoc sinh hoc ch ương trinh hinh hoc l ̀ ̀ ̣ ơp 4 đêu đ ́ ̀ ược hoc tâp va phat ̣ ̣ ̀ ́ huy. 4
- MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 1.1. Vi tri cua môn Toan 4: ̣ ́ ̉ ́ Toán 4 kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp dạy học toán đã sử dụng ở các lớp trước, đặc biệt là kiến thức toán ở lớp 3 nhằm tiếp tục vận dụng phương pháp dạy học giúp học sinh tự nêu các nhận xét các quy tắc, các công thức ,…ở dạng khái quát hơn (so với các lớp trước ); đặc biệt bước đầu biết hệ thống hóa các kiến thức đã học, nhận ra một số quan hệ giữa một số nội dung đã học …Đây là cơ hội để các em tiếp tục phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa trong học tập môn Toán ở lớp 4 của cấp Tiểu học; tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của học sinh theo mục tiêu của môn Toán lớp 4. 1.2. Nôi dung hinh hoc 4: ̣ ̀ ̣ ̣ Hinh hoc là n ̀ ội dung cơ bản, các bài toán hình học ở tiểu học giúp các em phát triển tư duy về hình dạng không gian. Trong chương trình toán tiểu học, các yếu tố hình học được sắp xếp từ dễ đến khó, từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, rồi đến khái quát vấn đề. Qua các lớp học, kiến thức hình học được nâng dần lên và cuối cấp (lớp 5) có biểu tượng về tính chu vi diện tích, 5
- thể tích. Lớp 4 giới thiệu thêm cho các em các khái niệm về các góc: nhọn, bẹt, tù; về hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; bổ sung 3 đơn vị tính diện tích: đềximet vuông, mét vuông, kilômet vuông. Hình thành công ́ ́ thức tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật và hình vuông qua các bài tập. Giới thiệu thêm hình bình hành, hình thoi và cách tính diện tích của 2 hình này. Thông qua bộ môn hình học các em được làm quen với tên gọi, công thức, ký hiệu, mối liên quan giữa các đơn vị. Biết biến đổi các đơn vị đo. Qua đó biết tự phát hiện các sai lầm khi giải toán hình học. 1.3. Nhưng han chê cua hoc sinh khi hoc nôi dung hinh hoc. ̃ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ Môn toán ở bậc tiểu học cung cấp cho các em nền tảng ban đầu về số học, đo lường, mối quan hệ về các đại lượng, một số dạng toán điển hình, … giúp các em nâng dần mức độ tư duy vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống. Trong đó yếu tố hình học đóng một vai trò không nhỏ giúp các em làm quen với những hình hình học có quan hệ gần gũi với cuộc sống một cách thực tế hơn. Tuy nhiên trong thực tế các em thường chú tâm đến những hình ảnh đơn lẻ trên lí thuyết với những hình tròn, hình tam giác, hình vuông,… chứ các em chưa nắm được những tinh túy của vấn đề để hiểu một cách cụ thể với cuộc sống đời thường. Nói đến miếng vườn hình chữ nhật với các em cũng chẳng khác gì một miếng bìa hình chữ nhật. Các em chỉ biết vận dụng những công thức đã được học ở lớp để tìm ra kết quả bài toán chứ các em chưa có hình dung đến đối tượng là một miếng vườn trên thực tế. Với những lí thuyết suông như thế, đa số các em thường không nắm bắt vấn đề một cách rõ ràng, dẫn đến sự nhầm lẫn trong tính toán một cách không đáng có. Trong chương trình môn toán ở bậc Tiểu học các em được làm quen về yếu tố hình học từ lớp 1 đến lớp 5, nhưng về cấu tạo chương tình đôi khi khá rời rạc thường thì chỉ giới thiệu qua một khái niệm nào đó rồi các em không được tiếp xúc thường xuyên, thiếu thực hành khiến các em chóng quên, nếu còn chăng chỉ mơ hồ những công thức mà 6
- thầy cô đã dạy trên lớp. Những điều này được biểu hiện qua các em bằng những sai sót khá phổ biến như : Tìm diện tích một hình lại ghi nhâm đ ̀ ơn vị đo độ dài mà không hay không biết (ví dụ như các em ghi diện tích hình chữ nhật là 100m) hay khi thực hiện những phép tính cộng, trừ lại dùng những số liệu không cùng đơn vị đo với nhau, điều này chứng tỏ các em không hiểu được vấn đề. Tư nh ̀ ưng ly do trên, thông qua vi ̃ ́ ệc "Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học" giúp các em nắm được kiến thức đầy đủ, tổng hợp về môn Toán. Qua đó các em thấy được giá trị thực tiễn của toán trong cuộc sống, làm cho các em càng yêu thích học toán hơn. Từ đó góp phần phát triển tư duy cho các em một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả, trang bị cho các em vốn kiến thức cơ bản về hình học phẳng, hình học không gian để làm cơ sở cho việc học hình học ở cấp học trên. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học nói riêng, môn Toán ở lớp 4 nói chung, tôi đã tiến hành viết sáng kiến: "Sáng kiến dạy một số dạng Toán có liên quan đến yếu tố hình học cho học sinh lớp 4" 2. Cơ sở lý luận của vấn đề Như chúng ta được biết tiểu học là học phổ cập, tạo tiền để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới: Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý chí cao, tình cảm đẹp. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc giảng dạy môn Toán ở bậc tiểu học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Trong chương trình môn Toán bậc tiểu học, việc dạy các yếu tố hình học giữ một trí tuệ, rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm chất tốt như cẩn thận, cần cù, chu 7
- đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch, đồng thời giúp học sinh hình thành những biểu tượng về hình học và đại lượng hình học. Đó là một điều hết sức quan trọng. Nó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học với cuộc sống xung quanh, là tiền đề để hỗ trợ các môn khoa học khác là mảng kiến thức quan trọng cho các cấp học trên. Đồng thời có thể giải quyết những bài toán thực tế xung quanh mình. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết của mỗi giáo viên giảng dạy trong nhà trường để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 3. Thực trạng của vấn đề ̣ ̣ ̉ 3.1. Viêc day cua giao viên: ́ 3.1.1. Thuận lợi: Giáo viên có lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên cứu tài liệu để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đồ dùng giảng dạy về các yếu tố hình học được nhà trường trang bị tương đối đầy đủ. Các yếu tố hình học không xây dựng thành chương trình riêng, đây là điều kiện thuận lợi cho việc dạy học của giáo viên và học sinh Các yếu tố hình học ở lớp 4 có sự kế thừa bổ sung và phát triển các kiến thức toán đã học ở các lớp 1,2,3 3.1.2. Khó khăn: Chưa nắm bắt một cách đầy đủ, chưa hiểu sâu vị trí, vai trò của các yếu tố hình học trong Toán 4 . Trong dạy học mới chỉ quan tâm tới kết quả bài làm của học sinh mà chưa quan tâm tới phương pháp tìm tòi, khám phá để đi đến kết quả đó. 8
- Dạy học còn nặng về áp đặt, chưa phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh Tuy đã được trang bị đồ dùng giảng dạy, song đồ dùng còn nhỏ. Giáo viên sử dụng đồ dùng chưa được triệt để. Vì vậy mà việc dẫn dắt học sinh nắm kiến thức mới chưa cao. Thời gian hướng dẫn thực hành còn ít, chưa đủ để các em tham gia thực tế để hiểu và nắm chắc vấn đề theo yêu cầu của giáo viên. 3.2. Viêc hoc cua h ̣ ̣ ̉ ọc sinh: Đối với học sinh thì khó khăn nhiều hơn thuận lợi, nhất là học sinh ở vùng nông thôn. Chỉ một số ít phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình, đa số còn lại do cuộc sống thiếu thốn của gia đình làm gián đoạn sự học tập của các em. Thậm chí còn bắt các em phụ giúp việc gia đình (trong đó có một số còn phải theo gia đình đi làm ăn xa). Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng bài còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận của các em cũng còn chưa tốt dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học. Trong quá trình học tập học sinh còn mắc nhiều sai lầm trong nhận dạng các hình hình học, vẽ hình, gọi tên hình, mô tả hình,… Học sinh không nắm được bản chất các quy tắc, công thức tính chu vi và diện tích các hình hình học. Qua khảo sát khả năng học tập phần hình học ở các em ở đầu năm ( 18 học sinh) qua đê bai sau: ̀ ̀ ̣ ̀ Môt hinh ch ữ nhât co chu vi la 80cm. Biêt chiêu rông la 15cm. Tinh diên ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ tich hinh ch ́ ̀ ư nhât đo? ̃ ̣ ́ 9
- Lớ Năm HS ̉ Điêm 910 ̉ Điêm 78 ̉ Điêm 56 Dươi 5 ́ p 4b 20142015 18 2 11,1% 6 33,3% 8 44,5% 2 11,1% Từ thực trạng trên, đặt cho mỗi giáo viên chúng ta phải đầu tư thêm trong giảng dạy về yếu tố hình học như thế nào để có hiệu quả cao. 4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện 4.1. Tim hiêu ch ̀ ̉ ương trinh va sach giao khoa: ̀ ̀ ́ ́ Trong chương trình môn Toán của bậc Tiểu học, yếu tố hình học được ̉ ều khắp từ lớp 1 đến lớp 5, từ mức độ đơn giản được nâng dần qua từng rai đ cấp lớp, vi vây giao viên cân tim hiêu va năm chăc nôi dung ch ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ương trinh cua ca ̀ ̉ ̉ ́ ̣ câp hoc. Ứng với chương trình môn Toán, yếu tố hình học, ở sách giáo khoa các khối lớp 1 và lớp 2 chỉ giới thiệu cho các em những khái niệm ban đầu bằng những hình ảnh qua: điểm, đoạn thẳng, số lượng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật, hình tứ giác,… những đơn vị đo độ dài như: xăngti met, đềximét, mét, kílômét, milimét. Giới thiệu sơ nét về chu vi và độ dài đường gấp khúc. Ở lớp 3, yếu tố về hình học được nâng lên thành bảng đơn vị đo dộ dài, hình chữ nhật và hình vuông được giới thiệu thêm về tính chất của hình: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, 2 cạnh dài băng nhau và 2 c ̀ ạnh ngắn bằng nhau; hình vuông có 4 góc vuông và có 4 cạnh bằng nhau. Dẫn đến việc giới thiệu cho các em cách tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình vuông (chưa có công thức). Đơn vị đo diện tích chỉ giới thiệu xăngtimét vuông (cm2). Lớp 4 giới thiệu thêm cho các em các khái niệm về các góc: nhọn, bẹt, tù; về hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; bổ sung 3 đơn vị 10
- tính diện tích: đềximet vuông, mét vuông, kilômet vuông. Hình thành công ́ ́ thức tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật và hình vuông qua các bài tập. Giới thiệu thêm hình bình hành, hình thoi và cách tính diện tích của 2 hình này. Hình thành công thức tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông qua các bài tập. Về yếu tố hình học trong chương trình môn toán ở tiểu học được hoàn thành ở lớp 5. Bổ sung và hoàn thành bảng đơn vị đo diện tích. Giới thiệu thêm cách tích diện tích các hình như: hình tam giác, hình thang, hình tròn, diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Một số đơn vị đo thể tích, tính thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. ́ ợp day kiên th 4.2. Kêt h ̣ ́ ưc m ́ ơi va ôn lai cac kiên th ́ ̀ ̣ ́ ́ ức đa hoc: ̃ ̣ Sau khi tổ chức khảo sát chất lượng môn Toan đâu năm, tôi đa so ́ ̀ ̃ ạn thêm một số loại bài về nhiều dạng khác nhau để tìm hiểu học sinh lớp mình còn hạn chế những mặt nào để tìm biện pháp khắc phục một cách hợp lý. Đối với yếu tố hình học tôi quan tâm đến việc: Tìm hiểu kĩ va n ̀ ắm chắc được khái niệm về chu vi, diện tích một hình, tìm chu vi hay diện tích; đưa vào bài toán có liên quan đến yếu tố hình học; tìm thành phần chưa biết khi biết chu vi hay diện tích cùng các thành phần khác, cách sử dụng các đơn vị đo….. Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 4 cho thấy, học sinh chỉ biết vận dụng những điều đã học về yếu tố hình học một cách máy móc. Chỉ biết lấy những dữ kiện có sẵn rồi đưa vào công thức để tìm ra kết quả. Đa sô cac em đêu gi ́ ́ ̀ ải toán hình học và sử dụng đơn vị đo một cách tùy tiện. Đi vào từng phần trong chương trình lớp 4, ngoài những bài dạy ở sách giáo khoa, bản thân tôi còn sưu tâm va so ̀ ̀ ạn bổ sung thêm cho các em một số bài tập về thực hành để làm sáng tỏ vấn đề và giúp các em hiểu rõ hơn, làm nền tảng cho việc nâng cao kiến thức về sau cho các em. 11
- 4.2.1.Đơn vị đo độ dài, đơn vi đo diên tich: ̣ ̣ ́ Về đơn vị đo độ dài, diên tich tôi th ̣ ́ ấy cần thiết phải tạo điều kiện cho các em thực hành thực tế và kết hợp cùng lúc với những đơn vị đo tương ứng mà ở địa phương các em thường nghe, thường sử dụng. ̣ ̉ Khi day bai “Bang đ ̀ ơn vi đo đô dai”, tôi t ̣ ̣ ̀ ổ chức cho các em xây dựng một bảng đơn vị đo đô dai, đ ̣ ̀ ơn vi đo diên tich mà các em đã h ̣ ̣ ́ ọc kêt h ́ ợp vơi cac đ ́ ́ ơn ̣ vi đo t ương ưng ma đia ph ́ ̀ ̣ ương cac em th ́ ương s ̀ ử dung nh ̣ ư: quyên v ̉ ở nay dày ̀ 3 li, 5 li; thửa ruông nay rông 5 th ̣ ̀ ̣ ươc… Còn xa h ́ ơn như : từ đây đến đó khoảng 2 cây số … km hm dam m dm cm mm Cây số 100 thước 10 thước Thước Tấc Phân Li Ngoài ra tôi còn cho các em đo những khoảng cách hay chiều dài hoặc bề ̀ ững đồ vật cụ thể bằng cây thước (1m), bằng cây thước có vạch chia cm day nh rồi mm…Từng bước tôi cũng tập cho các em thực hành đo độ cao của một vật, ban đầu bằng những độ cao vài mét như : chiêu dai cai ban, l ̀ ̀ ́ ̀ ơp hoc…H ́ ̣ ơn nữa tôi cùng các em ước đoán những vật có chiều cao nhỏ hơn như về chiều cao ́ ồi, đô dai cai bang l ghê ng ̣ ̀ ́ ̉ ơp … T ́ ư viêc th ̀ ̣ ực hanh cu thê nh ̀ ̣ ̉ ư thê cac em se ́ ́ ̃ước lượng được đô dai phu h ̣ ̀ ̀ ợp. ̣ ́ ̀ ́ ̣ 4.2.2.Goc nhon, goc tu, goc bet ́ ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̃ ̣ ở lớp 3, rôi nêu Khi day vê goc, tôi cho cac em ôn ki vê goc vuông đa hoc ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̃ ̣ ́ ư: góc nhọn bé hơn góc vuông, góc tù đăc điêm vê goc đê cac em dê nhân biêt nh lớn hơn góc vuông, góc bẹt bằng hai góc vuông Từ đo cho cac em nêu vi du vê hinh anh cac goc trong th ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ực tê nh ́ ư: Góc nhọn tạo bởi hai kim đồng hồ, góc nhọn tạo bởi hai cạnh lá cờ đuôi nheo, cái ê ke có hai góc nhọn và một góc vuông…Rôi cung hoc sinh th ̀ ̀ ̣ ực hanh “áp” góc ̀ 12
- vuông của ê ke vào góc nhọn (như sách giáo khoa) để học sinh quan sát rồi nhận ra: Với hình ảnh đó, ta biết được góc nhọn bé hơn góc vuông. Cuối cùng có thể cho học sinh tự vẽ vào vở (giấy nháp) một số góc nhọn rồi tự đọc tên mỗi góc đó. 4.2.3.Hai đường thăng song song, hai đ ̉ ường thăng vuông goc ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ Khi day bai nay, tôi cho cac em nhăc lai đăc điêm cua hinh ch ̀ ̀ ́ ̀ ữ nhât. V ̣ ẽ hình chữ nhật ABCD, nhấn mạnh hai cạnh BC và DC là hai cạnh có góc vuông đỉnh C (dùng ê ke để xác nhận điều đó). Kéo dài cạnh BC và cạnh DC về hai phía rồi tô màu hai cạnh BC và DC đã kéo dài đó. Cặp đường thẳng BC và DC cho ta hình ảnh hai đường thẳng vuông góc với nhau. Dùng ê ke để vẽ hai đường thẳng vuông góc nào đó (tách ra khỏi hình chữ nhật), rồi cho biết hai đường thẳng vuông góc đó tạo thành bốn góc vuông. Tôi cho học sinh nhận biết hình ảnh hai đường thẳng vuông góc với nhau có trong thực tế. Ví dụ: Hai cạnh của góc bảng đen vuông góc với nhau; hai đường mép cắt nhau của một bìa quyển sách vuông góc với nhau; hai kim đồng hồ chỉ lúc 3 giờ đúng nằm trên hai đường thẳng vuông góc với nhau. * Tương tự vơi hai đ ́ ường thăng song song : V ̉ ẽ hình chữ nhật ABCD, lưu ý góc A vuông, góc D vuông (đánh dấu góc vuông trên hình vẽ ). Kéo dài về hai phía cạnh AB và cạnh DC (tô màu hai đường thẳng AB, DC đã kéo dài).Ta có hai đường thẳng AB và DC song song với nhau (hai đường thẳng song song không bao giơ c ̀ ắt nhau). ́ ̣ Tiêp tuc cho cac em quan sát tr ́ ực quan (tách rời hình chữ nhật) hai đường thẳng song song nào đó, chẳng hạn: Đường thẳng MN và PQ song song với nhau, rồi giới thiệu: Đây là hai đường thẳng song song. Sau đo cho cac em ́ ́ 13
- nhận biết hình ảnh hai đường thẳng song song với nhau có trong thực tế. Ví dụ: Hai chấn song cửa sổ song song với nhau; hai cạnh đối diện của bảng lớp học hình chữ nhật song song với nhau; hai đường ray tàu hỏa song song với nhau,… Cac em t ́ ự sáng tạo và vẽ vào giấy kẻ ô li (hoặc giấy có kẻ ô vuông) hai đường thẳng song song (dựa vào các đường kẻ song song có trong giấy ô li như là hai cạnhcủa hình chữ nhật được kéo dài ra). 4.2.4.Chu vi : Tuy ở lớp 2 đã giới thiệu cho các em về chu vi của hình tam giác và hình tứ giác nhưng đây chỉ là những hình ảnh ban đầu giới thiệu cho các em bước đầu hiểu về chu vi. Sang lớp 3, các em được cung cấp cách tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. Gợi ý cho các em biết khẳng định lại rằng chu vi một hình là tổng số đo độ dài các cạnh của hình đó (kêt h ́ ợp ve cac hinh minh hoa đê khăc sâu cho cac ̃ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̉ em hiêu vê chu vi) ̀ . Bằng hình ảnh của những miếng vườn cho các em thảo luận nhom đi ́ đến cách tính chu vi của nó. Trước tiên, tôi muốn nói cho các em có sự hình dung về chu vi cai sân tr ́ ường, chu vi phong hoc đê cac em d ̀ ̣ ̉ ́ ễ hình dung được. Cũng trong thảo luận nhom, kêt h ́ ́ ợp vơi bai day biêu th ́ ̀ ̣ ̉ ức co ch ́ ứa chữ, tôi gợi ý nếu gọi: P là chu vi hình chữ nhật. a là chiều dài hình chữ nhật. b là chiều rộng hình chữ nhật. Để các em xây dựng và hình thành lại được công thức tính chu vi hình chữ nhật là: P = (a + b) x 2 Tương tự với hình vuông ta được P = a x 4. 14
- Từ đây cac em co thê rut ra đ ́ ́ ̉ ́ ược công thưc tinh chu vi hinh binh hanh va hinh ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ thoi. Chu vi hinh binh hanh ̀ ̀ ̀ : Giông cach tinh giông chu vi hinh ch ́ ́ ́ ́ ̀ ữ nhâṭ Chu vi hinh thoi ̀ : Co cach tinh giông chu vi hinh vuông ́ ́ ́ ́ ̀ 4.2.5.Diện tích : Khái niệm về diện tích có phần khó hiểu hơn chu vi. Muốn cho các em hiểu và nắm chắc được cũng không khác hơn là tổ chức thực hành cụ thể. Tương tự như với phần nói về chu vi, tôi gợi ý để các em hiểu được diện tích của một hình “Là phần mà bề mặt của hình đó chiếm được”. Bằng hình vẽ để các em kiểm nghiệm diện tích một số hình như sau: (với những ô vuông cm2). Các em dễ trả lời hình chữ nhật có 24 ô cm2. Vơi viêc ôn lai kiên th ́ ̣ ̣ ́ ức vê diên tich nh ̀ ̣ ́ ư thê nay cac em se năm đ ́ ̀ ́ ̃ ́ ược kiên th ́ ức sâu hơn va giup cac em ap dung lam bai tâp cung nh ̀ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ư hinh thanh cach tinh diên ̀ ̀ ́ ́ ̣ tich hinh binh hanh va hinh thoi. ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ 4.2.6.Cắt ghép hình để xây dựng công thức tính diện tích Với dạng toán này giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau : 15
- Bước 1:Chia cắt hình A đã cho thành các phần rời nhau Bước 2:Ghép các phần đó (theo một cách khác)để được hình B đã biết công thức tính diện tích Bước 3:Từ công thức tính diện tích hình B suy ra công thức tính hình A Ví dụ: Xây dựng công thức tính diện tích hình bình hành(Toán 4trang 103) Giác viên vẽ hình bình hành ABCD Vẽ AH vuông góc với CD rồi giới thiệu chiều cao AH và đáy DC Yêu cầu học sinh tính diện tích hình bình hành ABCD Gợi ý: Bước 1:Cắt phần hình tam giác ADH Bước 2:Ghép lại được hình chữ nhật ABHC. Diện tích hình bình hành ABCD = diện tích hình chữ nhật ABHC Bước 3: Diện tích hình chữ nhật ABHC là a×h. Vậy diện tích hình bình hành ABCD là a x h * Giao an minh hoa day tiêt diên tich hinh binh hanh( đinh kem ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ở phân phu ̀ ̣ luc trang 26) ̣ * Tương tự ta cung co cach hinh thanh diên tich hinh thoi. ̃ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ 4.2.7.Giúp h ọc sinh kỹ năng vẽ hình : Vẽ hình là một kĩ năng hình học quan trọng, cần được rèn luyện thường xuyên theo các mức độ thích hợp, từ thấp đến cao. Điều quan trọng là học sinh 16
- biết sử dụng các dụng cụ thường dùng, lựa chọn dụng cụ phù hợp, xác định được quy trình vẽ để vẽ được các hình tương ứng đã học. Các bước hướng dẫn: Cho học sinh quan sát hình vẽ và các thao tác Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ sở của cách vẽ đó Yêu cầu học sinh thực hiện lần lượt các thao tác vẽ theo hướng dẫn Toán 4 gồm 2 phần bài tập vẽ hình: * Vẽ theo các yếu tố cho trước: Lúc này việc vẽ hình có những yêu cầu gần như việc dựng hình. Giáo viên cần hướng dân học sinh vẽ hình theo một quy trình gồm nhiều bước và sử dụng các công cụ hình học như thước, êke,… để vẽ Ví dụ 1: Vẽ hai đường thẳng song song (Bài 1 trang 53 toán 4) Hãy vẽ đường thẳng AB đi qua điểm M và song song với đường thẳng CD Hướng dẫn Trước hết cho học sinh quan sát hình vẽ thao tác Cho học sinh quan sát tìm hiểu cơ sở của cách vẽ hai đường thẳng song song. Chẳng hạn: Quan sát hình ảnh hai đường thăng AB và CD là hai c ̉ ạnh đối diện của hình chữ nhật ABCD kéo dài, Ta thấy hai đường thẳng đó cùng vuông góc với đường thẳng CD và được gọi là hai đường thẳng song song với nhau. Từ cơ sở trên ta có thể vẽ hai đường thẳng song song như sau: + Vẽ đường thẳng PQ đi qua điểm M và vuông góc với CD + Vẽ đường thẳng AB đi qua điểm M và vuông góc với PQ ta đường thẳng AB song song với đường thẳng CD. Như vậy CD và AB cùng vuông góc với MN và song song với nhau. 17
- Ví dụ 2 : Vẽ hình chữ nhật ABCD có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm.(Bài 2–trang 54 – Toán 4) Quy trình vẽ hình chữ nhật trên như sau: Bước 1: Vẽ đoạn thẳng DC dài 4cm Bước 2: Vẽ đường thẳng vuông góc với CD tại D. Trên đường thẳng đó lấy đoạn thẳng DA = 3cm Bước 3: Vẽ đường thẳng vuông góc với DC tại C. Trên đường thẳng đó lấy đoạn CB= 3cm Bước 4: Nối A với B ta được hình chữ nhật ABCD cần vẽ ̉ ́ ̣ ( chinh ki hiêu goc vuông cho đung) ́ ́ 18
- 4.3. Mở rông va nâng cao kiên th ̣ ̀ ́ ưc:́ 4.3.1.Tính ngược: (Tìm thành phần chưa biết trong một hình). Việc hình thành công thức tính chu vi, diện tích thì sách giáo khoa đã nêu rất rõ cho mỗi trường hợp. Duy chỉ có điều, 4 công thức tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật và hình vuông được hình thành rải rác trên các bài tập ở lớp 4: Chu vi hình vuông (P = a x 4): Bài tập 4, trang 7, SGK 4. Chu vi hình chữ nhật [P = (a + b) x 2]: Bài tập 5, trang 46, SGK 4. Diện tích hình chữ nhật (S = a x b): Bài tập 5, trang 74, SGK 4. Diện tích hình vuông (S = a x a): Các em tự hình thành công thức ở Bài tập 5, trang 75, SGK 4. Cân ph ̀ ải nhắc nhở và xây dựng lại để các em nhớ rõ hơn về 4 công thức này. Một điều khiến tôi quan tâm nhiều, chính là cách hướng dẫn các em tìm được những thành phần chưa biết của hình đó khi biết các thành phần khác (như tìm chiều dài hình chữ nhật khi biết chu vi và chiều rộng hay diện tích và chiều rộng…) Với trường hợp này, tôi dựa vao cách tìm thành ph ̀ ần chưa biết trong phép tính (cộngtrừnhânchia) để gợi ý giúp học sinh tình ra kết quả. Đi đến một quy tắc và hình thành cả công thức cho các em. Ví dụ: Một hình chữ nhật có diện tích là 54 cm2 và chiều dài bằng 9 cm. Tính chiều rộng hình chữ nhật. Từ công thức tính diện tích hình chữ nhật S = a x b, cho các em phân tích xem phần nào đã biết và ta cần tìm thành phần nào? Các em sẽ xác định được đề bài yêu cầu tìm chiều rộng khi biết diện tích và chiều dài của hình chữ nhật. Để đi đến: 54 = 9 x b ( xem a là chiều dài và b là chiều rộng). Sau đó các em 19
- xác định được “b” là thừa số chưa biết trong một tích và biết cách tìm “Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết”. b = 54 : 9 b = 6 Các em sẽ kết luân v ̣ ấn đề bằng quy tắc “Muốn tìm chiều rộng ta lấy diện tích chia cho chiều dài” (ngược lại). Gợi ý các em hình thành công thức: a = S : b hoặc b = S : a Tương tự đối với chu vi: * Hình vuông: P = a x 4 Tìm cạnh thì có: a = P : 4 Các em sẽ có quy tắc: “ Muốn tìm cạnh ta lấy chu vi chia cho 4 * Hình chữ nhật: P = (a + b) x 2 Nửa chu vi băng P : 2 (Quy t ̀ ắc và công thức: “Muốn tìm chiều dài (rộng) ta lấy nửa chu vi trừ đi chiều rộng (dài). * Vơi cac hinh khac tôi cung h ́ ́ ̀ ́ ̃ ướng dân cac em vân dung t ̃ ́ ̣ ̣ ương tự đê tim ra cac ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ưa biêt khac. thanh phân ch ́ ́ 4.3.2. Hương dân hoc sinh giai toan có n ́ ̃ ̣ ̉ ́ ội dung hình học Trong chương trình lớp 4 các bài toán giải có nội dung hình học ở tiểu học giữ vai trò rất quan trọng, những nội dung này các em sẽ vận dụng được rất nhiều điều trong cuộc sống thực tế. Khi giải các bài toán này học sinh phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức và hiểu biết về: + Yếu tố hình học: Công thức tính P, S và các công thức ngược + Cách giải các loại toán điển hình + Các phép tính số học + Cách tính giá trị những đại lượng thông dụng trong cuộc sống xung quanh như tính: số gạch lat́ nền, tính diện tích quét vôi nhà, tính sô tiên mua ́ ̀ ̣ gach.... 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn