intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Văn Thủy

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh Tiểu học Văn Thuỷ qua đó thấy được thực trạng học bộ môn Tiếng Việt học sinh và đề xuất các biện pháp dạy học, học tập bộ môn Tiếng Việt có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen, học tập, sáng tạo và vận dụng vào cuộc sống hằng ngày, đồng thời hướng cho học sinh phát triển nhân cách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Văn Thủy

  1. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    Đề tài Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tiếng Việt của  học sinh  lớp 4B Trường Tiểu học V¨n Thuû A. MỞ ĐẦU      I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI       Giáo dục bậc tiểu học là khoa học giáo dục khó nhất. Nó là nền móng   đầu tiên giúp con người tồn tại và phát triển. Đặc biệt là môn Tiếng Việt có  vị trí quan trọng trong tất cả các phân môn ở trường, nó hình thành khả năng  giao tiếp, là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ để tiếp thu các môn học khác.      Tiếng Việt  ở tiểu học gồm nhiều phân môn: Tập đọc, chính tả, luyện từ  và câu, kể  chuyện, tập làm văn. Mỗi phân môn đều có một chức năng khi  dạy ngữ văn  ở nhà trường đồng thời cũng chuẩn bị  vốn từ  cho học sinh khi   học văn.     Ở nước ta, môn Tiếng Việt giữ vai trò chủ đạo, nó góp phần đắc lực vào  việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế  hệ  trẻ   ở  Tiểu học theo đặc trưng bộ  môn mình, giúp các em có các kỹ năng nghe ­ nói ­ đọc ­ viết một cách thành   thạo.Việc dạy học Tiếng Việt  ở trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử  dụng Tiếng Việt, văn hóa và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp, học tập. Thông   qua việc học Tiếng Việt ở trường rèn cho các em có năng lực tư duy, phương  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 1
  2. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû pháp suy  nghĩ, giáo dục học sinh những tư  tưởng lành mạnh, trong sáng   nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.        Hứng thú học tập của học sinh là một trong những yếu tố  quan trọng   quyết định đến chất lượng giáo dục. Cho nên, để học sinh có hứng thú trong   học tập là một việc làm hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự  chung tay của   mọi ban ngành, đặc biệt là người giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy.      Hiện nay, hứng thú của học sinh trong việc học tập môn Tiếng Việt còn  gặp nhiều hạn chế , do nhiều nguyên nhân như  chương trình dạy học chưa   phù hợp, phương pháp dạy còn mang tính truyền thống, việc áp dụng công  nghệ thông tin, đồ dùng trực quan vào trong dạy học con gặp nhiều khó khăn  nên chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, chưa tạo sức hấp dẫn đối  với học sinh, khối lượng chương trình nặng làm cho học sinh mệt mỏi… Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập môn   Tiếng Việt của học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Văn Thủy ” làm đề tài nghiên  cứu của mình, nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực nhất để làm tăng hứng  thú học tập môn Tiếng Việt.         II. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ     1. Mục đích      Tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh Tiểu học Văn Thuỷ qua đó thấy  được thực trạng học bộ môn Tiếng Việt học sinh và đề  xuất các biện pháp  dạy học, học tập bộ  môn Tiếng Việt có hiệu quả  hơn, tạo điều kiện cho   học sinh tiếp xúc, làm quen, học tập, sáng tạo và vận dụng vào cuộc sống  hằng ngày, đồng thời hướng cho học sinh phát triển nhân cách.    2. Nhiệm vụ Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 2
  3. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    ­ Tìm hiểu cơ sở lí luận của hứng thú học tập môn Tiếng Việt.    ­ Tìm hiểu thực trạng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 4B Trường Tiểu học   Văn Thuỷ.    ­ So sánh, phân tích cái được và chưa được trong việc học của học sinh về  bộ môn Tiếng Việt từ đó để đề xuất một số biện pháp nhằm làm tăng hứng  thú học tập của học sinh đối với môn Tiếng Việt.   ­ Giúp học sinh nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Việt,   vận dụng kiến thức được học vào giao tiếp,ứng xử với thầy cô, bạn bè, gia   đình và các mối quan hệ xã hội khác      III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU     1. Đối tượng nghiên cứu    Hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4B Trường Tiểu học   Văn Thuỷ     2. Khách thể nghiên cứu     Học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Văn Thuỷ.   IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    Làm bài tập này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:   + Phương pháp nghiên cứu tài liệu   + Phương pháp quan sát   + Phương pháp hỏi đáp   + Phương pháp điều tra bằng phiếu thông qua câu hỏi trắc nghiệm.   + Phương pháp phân tích ­ tổng hợp B. NỘI DUNG     CHƯƠNG I             CƠ SỞ LÍ LUẬN Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 3
  4. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû     1. Hứng thú là gì?     Hứng thú học tập của học sinh là thái độ đặc biệt của cá nhân học sinh đối   với một đối tượng là một hay nhiều môn học có ý nghĩa trong đời sống và có  khả năng đem lại cho học sinh những khoái cảm. Hay nói cách khác, hứng thú  là những tình cảm, khoái cảm của học sinh đối với môn học đó.            2. Vai trò của hứng thú học tập     ­ Hứng thú tạo động cơ học tập tốt bộ môn Tiếng Việt.     ­ Hứng thú tạo cho học sinh niềm đam mê khao khát, tìm tòi cái mới trong   môn Tiếng Việt.     ­ Hứng thú là cơ sở để dẫn đến các tài năng.     3. Đặc điểm của hứng thú      ­ Hứng thú liên quan đến trạng thái chú ý: Tập trung cao độ  để  theo dõi   lắng nghe bài học.     ­ Nhiệt tình trong các hoạt động: Tham gia phát biểu xây dựng bài.     ­ Yêu thích bộ môn Tiếng Việt.      4. Tài liệu nghiên cứu hứng thú     ­ Chương trình Tiểu học – NXB Giáo dục.        ­ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4,   chương trình Tiểu học mới NXB Giáo dục.        ­ Các băng hình dạy học Tiếng Việt lớp 4 theo chương trình đổi mới  phương pháp dạy học.    ­ Thiết kế Tiếng Việt 4. Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 4
  5. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû      5. Gây hứng thú qua việc sử dụng các phương pháp dạy học   tích cực      a. Gây hứng thú qua việc sử dụng phương pháp trực quan:       Trong quá trình phát triển của con người, tư  duy của trẻ  đi từ  trực quan   sinh động đến tư duy trừu tương. Vì thế để  giúp các em hình thành các kiến  thức bền vững thì phải dựa trên cơ sở trực quan bằng những đồ  vật, sự  vật,   hình  ảnh, âm thanh quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày của các  em. Trước mỗi bài dạy giáo viên phải có sự  nghiên cứu tìm tòi các đồ  dùng  trực quan phù hợp với các em để  bổ  trợ  cho học sinh trong quá trình tiếp   nhận kiến thức. Đồng thời, giáo viên cũng phải nghiên cứu phương án sử  dụng đồ dùng trực quan một cách khoa học, hợp lý tránh lạm dụng máy móc   một cách trực quan.     + Tranh ảnh băng hình: là những đồ dùng trực quan sinh động hấp dẫn gần   gũi với học sinh tiểu học. Nó có sức thu hút học sinh tích cực tham gia vào  hoạt động học tập.     Ví dụ: Bài tập đọc “ Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi Tiếng việt lớp 4 tập I.  Giáo viên cho học sinh quan sát một bức tranh về chân dung của ông sẽ giúp  học sinh nhận mặt được người anh hùng kinh tế.     Ví dụ: Trong tiết kể chuyện “Lời  ước dưới trăng” dựa vào các bức tranh  học sinh có thể kể lại câu chuyện một cách chính xác về nội dung, đúng trình   tự và nhân vật.   Ví dụ:  Ở tiết Tập làm văn “Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện”  dựa  vào tranh và lời kể  dưới tranh, kể  lại cốt truyện  Ba lưỡi rìu   giúp học sinh  xây dựng được đoạn văn kể  chuyện. Nhờ  vậy, học sinh có thể  hình dung  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 5
  6. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû trình tự, diễn biến   của một câu chuyện và miêu tả  được ngoại hình nhân  vật.       b. Gây hứng thú qua việc tổ chức trò chơi:     Trong quá trình dạy học giáo viên phải tạo không khí thoải mái trong giờ  học.   Tâm   lý   các   em   là   muốn   được   chơi   vì   thế   giáo   viên   cần   phải:   biết  chuyển tải kiến thức cho các em dưới hình thức trò chơi. Các trò chơi cũng  phải được thay đổi tạo được cảm giác mới lạ, hấp dẫn.     Đồng thời cần mở rộng, nâng cao dần kiến thức, phát huy tính sáng tạo rèn  kỹ năng tư duy cho các em, tạo điều kiện cho các em học trung bình có nhiều  cơ hội cố gắng rèn luyện. VÝ dô: Ở phần luyện từ và câu ở Tiếng Việt 4 ta có thể tổ chức trò chơi  “đường lên đỉnh Olypia”: ë bµi Më réng vèn tõ: Du lịch – Thám hiểm. Gi¸o viªn cã thÓ lµm b¶ng phô vµ cho häc sinh trong líp thi ®ua nhau. Cã nhiÒu h×nh thøc tæ chøc nh: lµm viÖc c¸ nh©n, hay chia theo nhãm. 1) S ô n g H ồ n g 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8) Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 6
  7. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû 9) C©u hái: 1, S«ng g× ®á nÆng phï sa? 2, S«ng g× l¹i ho¸ ®îc ra chÝn rång ? 3, Lµng quan hä cã con s«ng Hái dßng s«ng Êy lµ s«ng tªn g× ? 4, S«ng tªn xanh biÕc s«ng chi ? 5, S«ng g× tiÕng vã ngùa phi ngang trêi ? 6, S«ng g× ch¼ng thÓ næi lªn Bëi tªn cña nã g¾n liÒn díi s«ng ? 7, Hai dßng s«ng tríc s«ng sau Hái xem s«ng tríc lµ dßng s«ng nµo ? 8, Hai dßng s«ng tríc s«ng sau Hái xem s«ng sau lµ dßng s«ng nµo ? 9, S«ng nµo n¬i Êy sãng trµo V¹n qu©n Nam H¸n ta ®µo må ch«n ? Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 7
  8. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû §¸p ¸n 1) S ô n g H ồ n g 2) C ử u L o n g 3) S ô n g C ầ u 4) S ô n g L a m 5) S ô n g M ã 6) S ô n g Đ á y 7) S ô n g T i ề n 8) S ô n g H ậ u 9) S ô n g B ạ c h Đ ằ n g         c. Gây hứng thú qua việc sử dụng phương pháp động viên, khích lệ học   sinh       Tâm lý của các em rất nhạy cảm muốn được khen và rất hiếu thắng. Vì   thế  giáo viên cần phải có nhiều lời khen trong quá trình dạy học, tùy từng  đối tượng học sinh để khen.      Ví dụ: Với những học sinh chậm và yếu thì giáo viên cần phải tìm được  những điểm tiến bộ tuy nhỏ để động viên các em.     Với những học sinh khá giỏi cần khen đúng lúc, đúng chỗ để khuyến khích  các em tích cực trong hoạt động học tập, đồng thời để các em biết được khả  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 8
  9. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû năng thực của mình. Tránh trường hợp các em ngộ nhận, chủ quan trong học   tập.     CHƯƠNG II:         THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ     1.Tổng quát      Nhìn chung lớp 4B là một lớp có chưa có thành tích cao về học tập và các   hoạt động khác. Nhưng các em rất thích thú khi học tiết Tiếng Việt. Đa số  các em tiếp thu bài rất nhanh trong tất cả các phân môn của Tiếng Việt. Để  có được kết quả đó, chắc hẳn các em phải tìm thấy được niềm vui, sự  hấp   dẫn trong quá trình học tập bộ môn Tiếng Việt.    2. Điều tra hứng thú học tập của học sinh lớp 4B     2.1 Điều tra trực tiếp      Lớp 4B  gồm 22 học sinh, trong đó có 5 em học lực giỏi, 11 em học sinh   khá.      + 5 em học lực giỏi:       + 11 em học lực khá:      * Nhận xét:     Khi điều tra bằng cách hỏi trực tiếp, hầu hết các em đều có hứng thú với   bộ môn Tiếng Việt.      Tuy các đối tượng khác nhau nhưng đều có hứng thú tương tự nhau     Các em đều cảm thấy thoải mái khi học bộ môn Tiếng Việt.  2.2 Điều tra bằng cách phát phiếu Môn học Thích Không thích Tiếng Việt X Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 9
  10. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû Toán X Âm Nhạc X Đạo Đức X Lịch Sử và Địa Lí X Khoa học X Kĩ Thuật X Thể dục X Tin X Tiếng Anh X * Nhận xét: Qua điều tra bằng cách phát phiếu hầu hết các em đều thích học tất cả  các   môn trong đó có môn Tiếng Việt. Đây là một hình thức điều tra khách quan   nên tôi thấy rằng ở học sinh lớp 4B rất có hứng thú môn Tiếng Việt       2.3 Quan sát biểu hiện thái độ  của học sinh trong giờ  học   Tiếng Việt    ­ Tập trung, tích cực: Hầu hết học sinh trong lớp    ­ Không tập trung, tích cực: một vài em    Trong giờ học Tiếng Việt hầu hết các em rất tập trung chú ý, các em tiếp  thu bài rất nhanh, đọc trôi, lưu loát, diễn cảm, viết đẹp và đúng chính tả,  hăng say phát biểu xây dựng bài.          Mặc dù vậy vẫn còn một vài em chưa tập trung, còn hiếu động, tinh   nghịch  ( nhưng không vì thế  các em không có hứng thú với bộ  môn Tiếng   Việt).      3. Nhận xét tổng thể      Qua việc tìm hiểu hứng thú học tập bộ môn Tiếng Việt của học sinh lớp   4B tôi thấy rằng bộ môn Tiếng Việt thu hút được sự hứng thú, sáng tạo đối  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 10
  11. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû với các em và được các em đón nhận một cách nhiệt tình, tích cực. Niềm yêu  thích đó được thể  hiện qua sự  chăm chú lắng nghe, hăng say phát biểu xây  dựng bài.       Đội ngũ giáo viên Tiểu học dạy môn Tiếng Việt nhìn chung đã đáp ứng   được nhu cầu học tập cho học sinh: Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp   vụ  cao, vững vàng, dày dặn kinh nghiệm nên đã tạo hứng thú trong học tập  cho các em.             4. Khảo sát thực trạng, thực nghiệm về hứng thú  học   tập   bộ   môn   Tiếng   Việt   của   học   sinh   lớp   4B  Trường tiểu học Văn Thuỷ      4.1 Điều tra qua phiếu trắc nghiệm     a, Điều tra tại trường Tiểu học Văn Thuỷ:      Học sinh lớp 4B     b, Tổng số phiếu điều tra: 22 phiếu       4.2 Nội dung phiếu khảo sát thực trạng       Câu 1: Trong chương trình học, môn Tiếng Việt so với các môn khác có  quan trọng không?                    a. Không quan trọng                            b. Bình thường                    c. Quan trọng       d. Rất quan trọng    Câu 2: Trong giờ Tiếng Việt em có tập trung chú ý không?                     a. Không tập trung                               b. Khi có khi không    c. Tập trung        d. Rất tập trung       Câu 3: Bản thân em có thích học môn Tiếng Việt không? Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 11
  12. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    a. Thích        b. Không thích           c. Rất thích          d. Bình thường     Câu 4: Trong môn Tiếng Việt em thích học phân môn nào nhất? a. Tập đọc                                            b. Chính tả   c.Luyện từ và câu d. Tập làm văn                     đ. Kể chuyện                                       e. Tất cả     Câu 5: Em có thường xuyên tự học môn Tiếng Việt ở nhà không?  a. Thường xuyên  b. Rất thường xuyên  c. Không bao giờ d. Tùy vào hứng thú     Câu 6: Khi học Tiếng Việt em có phát biểu xây dựng bài không?                       a. Có       b. Không c. Thỉnh thoảng     Câu 7: Để học giờ Tiếng Việt, em có chuẩn bị bài ở nhà không?                       a. Có                                                    b. Không     Câu 8: Khi nhà trường phát động phong trào vở sạch chữ đẹp em có hứng  thú tham gia không?                       a. Có                                                   b. Không    Câu 9: Khi học Tiếng Việt, em thích học theo hình thức nào?                       a. Cá nhân                                           b. Nhóm                       c. Lớp                                                 d. Tất cả    Câu 10: Em có thích đọc thơ không?                       a. Không thích                                      b. Thích                          c. Rất thích    Câu 11: Em có thường đọc truyện không?                        a. Không                                             b. Thỉnh thoảng                        c. Thường xuyên Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 12
  13. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    Câu 12: Em có thích chơi trò chơi khi học Tiếng Việt không?                        a. Thích                                               b. Rất thích                        c. Không thích    Câu 13: Khi học Tiếng Việt em thấy khó không?                         a. Khó                                                 b. Dễ                           c.Bình thường    Câu 14: Để học tốt Tiếng Việt em phải làm gì?               Ý kiến của em là:  …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………           5. Kết quả khảo sát thực trạng      Câu 1: Trong chương trình học, môn Tiếng Việt so với các môn khác có  quan trọng không?                    a. Không quan trọng: 0/ 22 em            b. Bình thường: 0/ 22 em                    c. Quan trọng: 6/ 22 em       d. Rất quan trọng: 16/ 22 em    Câu 2: Trong giờ Tiếng Việt em có tập trung chú ý không?                     a. Không tập trung: 0/ 22 em              b. Khi có khi không: 2/ 22   em    c. Tập trung: 8/ 22 em        d. Rất tập trung: 12/ 22 em   Câu 3: Bản thân em có thích học môn Tiếng Việt không?    a. Thích: 8/ 22 em        b. Không thích: 0/ 22 em Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 13
  14. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû           c. Rất thích: 12/ 22 em          d. Bình thường: 2/ 22 em     Câu 4: Trong môn Tiếng Việt em thích học phân môn nào nhất? a. Tập đọc: 1/ 22 em                            b. Chính tả : 1/ 22 em  c.Luyện từ và câu d. Tập làm văn                      đ. Kể chuyện                                       e. Tất cả: 20/ 22 em     Câu 5: Em có thường xuyên tự học môn Tiếng Việt ở nhà không?  a. Thường xuyên: 13/ 22 em              b. Rất thường xuyên: 7/ 22  em  c. Không bao giờ: 0/ 22 em             d. Tùy vào hứng thú: 2/ 22 em     Câu 6: Khi học Tiếng Việt em có phát biểu xây dụng bài không?                       a. Có: 18/ 22 em       b. Không: 0/ 22 em c. Thỉnh thoảng: 4/ 22 em     Câu 7: Để học giờ Tiếng Việt, em có chuẩn bị bài ở nhà không?                        a. Có: 22/ 22 em                                  b. Không: 0/ 22 em     Câu 8: Khi nhà trường phát động phong trào vở sạch chữ đẹp em có hứng  thú tham gia không?                         a. Có: 22/ 22 em                                  b. Không: 0/ 22 em    Câu 9: Khi học Tiếng Việt, em thích học theo hình thức nào?                         a. Cá nhân: 8/ 22 em                           b. Nhóm: 8/ 22 em                          c. Lớp: 2/ 22 em                                 d. Tất cả: 4/ 22em    Câu 10: Em có thích đọc thơ không?                          a. Không thích: 1/ 22 em                  b. Thích: 12/ 22 em                             c. Rất thích: 9/ 22 em    Câu 11: Em có thường đọc truyện không?                          a. Không: 1/ 22 em                          b. Thỉnh thoảng: 16/ 22 em                          c. Thường xuyên: 5/ 22 em Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 14
  15. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    Câu 12: Em có thích chơi trò chơi khi học Tiếng Việt không?                          a. Thích: 9/ 22 em                            b. Rất thích: 10/22 em                          c. Không thích: 3/ 22 em    Câu 13: Khi học Tiếng Việt em thấy khó không?                             a. Khó: 3/ 22 em                                    b. Dễ: 12/ 22em                              c. Bình thường: 7/ 22 em    Câu 14: Để học tốt Tiếng Việt em phải làm gì?               Ý kiến của em là :         ­ Về nhà học bài cũ trước khi đến lớp.        ­ Chuẩn bị bài mới.        ­ Đọc sách tham khảo.         ­ Chú ý lắng nghe cô giáo giảng bài.      * Nhận xét kết quả thực nghiệm:              Thông qua phương pháp thực nghiệm, trắc nghiệm bằng cách phát  phiếu, dự  giờ, quan sát biểu hiện thái độ  của học sinh. Tôi có một số  nhận  xét như sau:       ­ Với một số học sinh khi học môn này cảm thấy khó:      ­ Số học sinh yêu thích môn này chiếm: 95%      ­ Không thích chiếm: 5%      ­  Có 15 học sinh thích đọc thơ. Không thích chiếm :  68,2  %      ­ Số học sinh thường xuyên học bài ở nhà: 97 %,        không thường xuyên chiếm 3%      ­ Mức độ tập trung trong giờ Tiếng Việt: rất tập trung chiếm: 90  %,       khi có khi không chiếm:  10 %      ­ Khi học Tiếng Việt mức độ phát biểu xây dựng bài:  90 % Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 15
  16. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû       Nhìn chung, các em học sinh lớp 4B đều rất thích học môn Tiếng Việt,  thường dành nhiều thời gian cho việc học Tiếng Việt  ở  nhà, chuẩn bị  bài   trước khi đến lớp, hăng say phát biểu xây dựng bài.      CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP 1. Những ý kiến đề xuất, kiến nghị ­ Nhà trường cần chú trọng trang bị  đầy đủ  cơ  sở  vật chất, các thiết bị  phương tiện phục vụ cho việc học tập của học sinh             ­  Muốn đạt được những kết quả mong muốn thì người giáo viên phải có   một sự chuẩn bị, đầu tư chu đáo cho tiết dạy từ đồ  dùng trực quan, phương   pháp lên lớp…      ­ Phải biết lựa chọn phương pháp tối ưu nhất để tổ chức giờ học.      ­ Giáo viên phải hiểu rõ tâm sinh lý của trẻ, nắm bắt được khả năng của   từng em, từ đó mới tạo được điều kiện cho các em nắm bắt được kiến thức  mới, phát huy hết khả năng của học sinh.     ­ Phải động viên khích lệ kịp thời, hợp lý, phát huy tính tích cực chủ động  của các em.      ­ Tạo được không khí thi đua giữa cá nhân với cá nhân, tập thể  với tập   thể…     ­ Cần mở rộng, nâng cao dần kiến thức qua các trò chơi học tập, các câu   hỏi mở, tạo hứng thú, phát huy kỹ năng tư  duy cho các em, chuẩn bị tốt cho   việc theo học các lớp cao hơn.           2. Một số biện pháp Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 16
  17. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû      ­ Giáo viên giữ vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức tạo sự  hứng  thú trong học tập cho học sinh do vậy giáo viên phải là người say mê,  yêu thích, tìm tòi, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về  các   phương pháp dạy học đồng thời giáo viên yêu nghề, mến trẻ, quan tâm đến  từng đối tượng học sinh.     ­ Phương pháp để truyền hứng thú cho học sinh:        + Trò chuyện với các em xem thử  các em thích môn học gì? Tìm hiểu  nguyên nhân để có những biện pháp phù hợp tạo hứng thú trong học tập    Ví dụ: Trò chuyện và hỏi nhu cầu học môn Tiếng Việt của các em, các em  thích được điểm cao hay như thế nào…?    + Trò chuyện xem học sinh thích cô giáo dạy như thế nào?    + Các em có thích sử dụng phương pháp trực quan trong khi học hay không?    + Chú ý đến những học sinh có năng khiếu học môn Tiếng Việt, quan tâm  đến những em còn rụt rè.    + Phối hợp giữa nhà trường, giáo viên với phụ huynh học sinh để tạo điều  kiện thuận lợi giúp các em học tốt    + Giáo viên phải có phương pháp giảng dạy lôi cuốn để  tạo cho học sinh  cảm giác thích thú khi được học môn này.     + Sử  dụng phương pháp trực quan và  ứng dụng công nghệ  thông tin vào   dạy học.    + Đồ dùng, dụng cụ dạy học của giáo viên và học sinh phải đầy đủ.    + Không ngừng bồi dưỡng nâng cao nâng cao nghiệp vụ  đối với giáo viên  và kích thích khả năng tìm tòi học hỏi của học sinh.    ­ Học sinh phải có thái độ đúng đắn trong việc học:    + Đối với việc học ở lớp: chăm chú nghe giảng, hăng say phát biểu  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 17
  18. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû    + Đối với việc học ở nhà: học bài cũ và làm bài đầy đủ, dành thời gian cho   các môn học hợp lý.   Trên đây là một số đề xuất của tôi để  tạo hứng thú, tích cực học tập môn  Tiếng Việt cho học sinh lớp 4. Rất mong được sự  góp ý bổ  sung của các   thầy cô và các bạn để  sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn, áp dụng vào  quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.                                                               C. KẾT LUẬN     Tiếng Việt là môn học công cụ giúp học sinh hình thành các kĩ năng nghe ­   nói ­ đọc ­ viết. Làm thế  nào để  phát huy tính tích cực, chủ  động của học   sinh, tạo cho học sinh sự ham thích đối với môn Tiếng Việt là yêu cầu không  thể  thiếu được của mỗi người giáo viên đứng lớp. Muốn tạo hứng thú học  tập cho học sinh khi học môn Tiếng Việt không còn cách nào khác là giáo  viên phải có phương pháp dạy học phù hợp, đúng đắn, có đam mê, nhiệt tình  với nghề  nghiệp. Hứng thú sẽ  giúp cho học sinh chiếm lĩnh được tri thức  một cách linh hoạt, sáng tạo. Từ đó sẽ tạo nên những tiền đề, cơ sở cho học   sinh để các em khẳng định năng lực của mình ở các bậc học cao hơn. Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 18
  19. Trêng TiÓu häc V¨n Thuû     Trên đây là những suy nghĩ, tìm tòi và thử nghiệm của tôi. Rất mong nhận   được sự  góp ý chân thành của các thầy cô giáo để  đề  tài được hoàn chỉnh   hơn.  Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2