intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng một số biện pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực và tích hợp nội dung hình tam giác

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp các em nắm chắc kiến thức cơ bản, giải quyết nhanh và đúng các bài tập trong SGK hiện hành và hướng tới vận dụng linh hoạt để giải quyết các câu hỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng một số biện pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực và tích hợp nội dung hình tam giác

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN  TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC LÂM -------***------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP  CẬN NĂNG LỰC VÀ TÍCH HỢP NỘI DUNG HÌNH TAM GIÁC Môn     : Toán Cấp học : Tiểu học                     Họ và tên tác giả   : Đặng Thị Thùy Ninh                     Chức vụ : Giáo  viên                     Điện thoại              : 0981 705 189 Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Ngọc Lâm                                                      Quận Long Biên – Hà Nội
  2. Tháng 4/ 2021
  3. MỤC LỤC
  4. I.  ĐẶT VẤN ĐỀ Môn Toán là một trong những môn học bắt buộc của bậc Tiểu học. Nó  giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy  tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học   tập tiếp theo ở các cấp học tiếp theo và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.  Nội dung hình học trong môn Toán trải đều tất cả các khối lớp và được  nâng cao dần về mức độ. Từ nhận diện hình ở lớp 1, 2 sang đến tính chu vi,  diện tích  ở  các lớp 3, 4, 5.Với học sinh lớp 5, các em sẽ  được tiếp cận với   khá nhiều hình, trong đó hình tam giác chiếm một vị  trí quan trọng. Khi học  về hình tam giác, học sinh cần nắm được đặc điểm, công thức tính diện tích  hình tam giác và vận dụng làm các bài tập liên quan. Tuy vậy, phần lớn học  sinh đang vận dụng một cách máy móc công thức mà chưa hiểu rõ bản chất  của vấn đề, dẫn đến áp dụng sai công thức và khi bài toán có thêm những yếu  tố tiềm ẩn sẽ gây khó khăn cho học sinh. Nếu học sinh nắm chắc những kiến   thức liên quan đến hình tam giác, đó sẽ  là điểm tựa vững chắc giúp các em  làm tốt dạng toán và là nền tảng để học về đa giác, hình chóp ở các khối lớp   sau này. Đặt nhiệm vụ  giúp các em nắm chắc kiến thức cơ  bản, giải quyết   nhanh và đúng các bài tập trong SGK hiện hành và hướng tới vận dụng linh   hoạt để  giải quyết các câu hỏi, tôi đã viết sáng kiến :  “Vận dụng một số  biện pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực và tích hợp nội dung   hình tam giác”.   II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học        ­ Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học mà trong quá trình   dạy học phải làm cho những tri thức khoa học xuất hiện như một đối tượng,   kích thích sự  tò mò, sáng tạo ... cho hoạt động khám phá của học sinh, rèn   luyện và phát triển khả năng tư duy linh hoạt sáng tạo, khả năng tự phát hiện,   tự giải quyết những trường hợp có liên quan vào đời sống thực tiễn của học   sinh.       ­ Với nội dung dạy hình tam giác cũng vậy, học sinh cần có hứng thú học   tập, tự mình khám phá kiến thức mới thông qua những nội dung đã học. Bên   cạnh đó, yếu tố  thực tiễn cũng rất quan trọng khi các em có thể  nhìn thấy  những vật có dạng hình tam giác thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày.  1
  5. Chính vì vậy với đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học, từ  thực tế  và sáng  tạo, các em sẽ  phát huy tốt năng lực của mình trong việc khám phá tri thức   mới. 1.2. Nội dung chương trình: ­ Hình tam giác trong chương trình SGK lớp 5 được bắt đầu học từ tuần 17. Cụ thể như sau :  Tiế Yêu cầu kiến thức  Tên bài t học sinh cần nắm được ­ Nhận biết đặc điểm của hình tam giác;  Hình tam giác (SGK tr  85 Phân biệt ba dạng hình tam giác; Nhận biết  85) đáy và đường cao tương ứng  ­ Nắm được quy tắc tính diện tích hình tam  Diện tích hình tam giác  86 giác; Vận dụng quy tắc tính diện tích hình  (SGK tr 87) tam giác 87 Luyện tập (SGK tr 88) ­ Rèn kĩ năng tính diện tích hình tam giác. Như vậy nhìn vào bảng thống kê trên, ta thấy thời gian học lí thuyết chỉ  2 tiết, nội dung kiến thức chủ yếu dừng lại  ở việc nhận biết đặc điểm của   hình tam giác, nhận diện các đáy và đường cao tương  ứng, xây dựng công  thức tính diện tích tam giác và vận dụng công thức tính diện tích tam giác vào  giải quyết các bài tập có liên quan ở mức đơn giản.  2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng dạy và học tam giác ở lớp 5 hiện nay. .Trong SGK hiện hành gồm những nội dung sau :  ­  Đặc điểm hình tam giác. ­ Công thức tính diện tích hình tam giác. ­ Vận dụng công thức tính diện tích. Như vậy , nội dung liên quan đến hình tam giác chỉ được học trong 2 tiết  nhưng lại được vận dụng rất nhiều và nằm trải dài ở nhiều tiết. Với phần kiến  thức về hình tam giác chiếm số lượng bài, số lượng điểm rất lớn song độ khó  lại rất cao do đó học sinh thường làm sai khá nhiều dẫn đến mất điểm ở  nội  dung này. 2.2. Nguyên nhân Qua nhiều năm thực dạy lớp 5. Qua dự  giờ, tham khảo ý kiến đồng  nghiệp, xem bài làm của học sinh, bản thân tôi đã tìm ra những nguyên nhân   dẫn đến giáo viên và học sinh có những tồn tại vướng mắc là do: * Với học sinh :  2
  6.    (1) Do các em ghi nhớ công thức một cách máy móc và chung chung.    (2) Do học sinh chưa nắm chắc mối quan hệ cặp đôi chặt chẽ giữa đáy với  chiều cao, hoặc không chú ý đến sự tương ứng giữa các đơn vị đo của đáy và  chiều cao nên cứ thay vào công thức dẫn đến kết quả sai.     (3) Do không hiểu bản chất của các bài toán ở dạng tiềm ẩn.    (4) Do nắm kiến thức có liên quan không chắc chắn (chuyển đổi đơn vị đo   độ dài, kĩ năng nhân chia, ....) nên dẫn đến việc vận dụng không được tốt.    (5) Do khả năng tư duy, tưởng tượng của các em còn hạn chế nên khi gặp  các dạng tổng quát các em sẽ  gặp nhiều khó khăn thậm chí là không đưa về  được dạng cơ bản đơn giản đã học.    (6) Do bệnh chủ quan, kĩ năng đọc đề, vẽ hình, phân tích đề không tốt nên  dẫn đến hiểu không đúng đề bài và không giải quyết đúng bài tập.    (7) Do thời gian học lí thuyết về  hình tam giác  quá ít, mà dạng bài tập vận  dụng thì lại quá đa dạng, phong phú. Mặt khác các dạng bài tập lại khô cứng,  đơn điệu không mang tính ứng dụng trong thực tế đời sống của học sinh vì thế  mà các em học nhiều khi mang tính đối phó, học cho xong và xong rồi thì quên   ngay. * Với giáo viên:     (1) Không ít giáo viên hiện nay đang dạy theo phương án  “an toàn”, đúng  SGK, đúng bài soạn, đúng trình tự truyền thống của một tiết học, thiếu thậm   chí không có sự  sáng tạo, khiến giờ  học nhàm chán làm cho học sinh thụ  động tiếp nhận kiến thức.       (2) Đa số  giáo viên chưa nghiên cứu để  khai thác hết kiến thức nhất là  phần kiến thức nâng cao, dạy máy móc, chưa chú trọng làm rõ bản chất toán  học, nên học sinh chỉ nhớ công thức và vận dụng cái vỏ  của công thức làm  bài, chứ chưa có sự vận dụng sáng tạo trong từng bài toán tình huống cụ thể        Từ  những thực trạng nêu trên, bằng kinh nghiệm đứng lớp, bản thân tôi   mạnh dạn suy nghĩ, tìm tòi và đúc kết kinh nghiệm để  đưa ra một số  biện   pháp giúp học sinh hứng thú học mảng kiến thức về hình tam giác, hiểu bản   chất và vận dụng linh hoạt một số kiến thức đã học để giải các bài toán dựa   vào mối quan hệ các yếu tố trong tam giác.  3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 5, được tiếp cận nhiều đối  tượng học sinh, bản thân tôi đã tổng hợp được những khó khăn, những nhầm  lẫn học sinh hay mắc phải, những sai sót học sinh thường mắc, tôi đã áp dụng  3
  7. “Một số biện pháp dạy học sinh lớp 5 nội dung hình tam giác theo hướng tiếp  cận năng lực và tích hợp”. Cụ thể các biện pháp như sau:  BIỆN PHÁP 1. Tạo hứng thú, kích thích học sinh “yêu thích” hình tam  giác ngay từ bài học đầu tiên “Hình tam giác” Khi bắt đầu tiết học, tôi tổ  chức cho học sinh được tham gia trò chơi  “Khởi động”. Các em được xem video “Nỗi buồn đi đâu mất rồi?”, được  nghe, được hát, được vận động theo nhạc. Giai điệu của bài hát rất rộn ràng,   lời ca lại tự  nhiên còn hình  ảnh minh họa là một bộ  phim hoạt hình với các   nhân vật là các hình khối xoay quanh một  câu chuyện đậm chất nhân văn,  mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Lời bài hát và hình  ảnh dùng minh họa như  sau:                                             Nỗi buồn đi đâu mất rồi?     Đây là bạn Hình Vuông Ngôi Sao lấp lánh kìa     Mạnh mẽ và dũng cảm Sáng tạo và cá tính       Kia là bạn Hình Tròn Lúc nào cũng yêu thương     Hòa đồng và thân thiện Là Trái Tim xinh xắn.     Nhanh nhẹn và thông minh Và bạn nhỏ yêu ơi!!!     Là hình Tam Giác đó (VTV7­Kênh truyền hình giáo dục quốc gia)            Và trên thực tế,  học sinh  ở các lớp tôi dạy thực nghiệm đều vô cùng vui   vẻ, phấn khích khi xem video này. Tâm trạng đó đã theo các em vào với nội   dung tiếp sau. Theo cách dạy truyền thống, khi dạy bài Tam giác (SGK Toán  lớp 5 trang 85) giáo viên thường vẽ lên bảng một hình tam giác, sau đó sẽ chỉ  ra cho học sinh các yếu tố  của hình tam giác. Nhưng với tôi, sau khi khởi   động tôi đã làm như sau: ­ Trước khi học bài này, tôi cho học sinh tự quan sát trong cuộc sống có những đồ vật nào có dạng hình tam giác. Học sinh sẽ sưu tầm vật thật hoặc   hình ảnh những đồ vật có dạng hình tam giác để mang tới lớp. (Với học sinh   lớp 5, hầu hết các em đã là đội viên nên tối thiểu các em sẽ có một đồ vật để  giới thiệu đó là chiếc khăn quàng đỏ mà các em vẫn sử dụng hàng ngày.) 4
  8. ­ Học sinh chia sẻ  những thông tin mình có về các đồ  vật có dạng hình   tam giác cho các bạn trong lớp. ­ Giáo viên cung cấp thêm những đồ vật hoặc hình ảnh những đồ vật có dạng hình tam giác để  học sinh thấy dạng hình tam giác có rất nhiều trong  cuộc sống, nó rất đẹp, rất ý nghĩa và rất hữu dụng.       ­ Tôi cho học sinh sẽ lựa chọn một đồ vật thật  hoặc hình ảnh đồ vật có dạng hình tam giác, dựa vào sự hiểu biết của các em để chỉ ra đỉnh, cạnh đáy  và cả chiều cao trên đồ vật đó.  BIỆN PHÁP  2  .  Xác định đáy và đường cao tương ứng của hình tam giác  trong toán học. Để  giải quyết được tất cả  các bài tập liên quan đến tam giác thì vấn   đề then chốt là xác định đúng đáy và đường cao tương ứng. Sau khi đã cùng   học sinh khám phá những đồ vật có dạng hình tam giác, tôi tiếp tục tiến hành  biện thứ hai như sau:  * Bước 1. Cho học sinh tự vẽ một tam giác bất kì, đặt kí hiệu các đỉnh.  (ví dụ như hình bên).  Tiếp đó chọn một học sinh có năng lực học toán tốt lên  bảng thực hành hạ đường thẳng vuông góc từ đỉnh A xuống cạnh BC   A A B C B C H * Bước 2. Giới thiệu đáy và đường cao  ­ BC là đáy, AH là đường cao tương ứng với đáy BC. Độ dài AH là chiều cao. ­ Nhấn mạnh với học sinh : đường cao là đường thẳng hạ  từ  đỉnh đối diện   vuông góc với cạnh đáy. * Bước 3. Xác định đáy, đỉnh đối diện để nhận diện đáy và đường cao tương   ứng.  5
  9. Từ đặc điểm của tam giác, giúp học sinh có nhận xét: + Vì mỗi tam giác đều có 3 cạnh. Mỗi cạnh  ấy sẽ là 1 đáy. Mỗi cạnh   đáy đã gắn với 2 đỉnh, vậy đỉnh còn lại sẽ là đỉnh đối diện. + Đường cao hạ từ đỉnh đối diện xuống cạnh đáy Do đó để xác định đúng đáy và đường cao tương ứng, ta sẽ : . Chọn đáy. . Tìm đỉnh đối diện . Hạ  đường thẳng vuông góc từ  đỉnh đối diện với đáy chính là   đường cao tương ứng            Từ nhận xét và các thao tác trên, học sinh dễ dàng chỉ ra được đáy và   đường cao tương ứng có trong mỗi hình tam giác như trong ví dụ sau :  Bài 2 ­ SGK tr86 : Hãy chỉ ra đáy và đường cao tương ứng được vẽ trong mỗi  hình tam giác dưới đây :                   ­ Với các bước trên, HS sẽ dễ dàng nhận ra : ­ Tam giác ABC có đường cao CH tương ứng với đáy AB. ­ Tam giác PMQ có đường cao MN tương ứng với đáy PQ.  Tam giác PMQ là   tam giác vuông, các em HS có thể dễ dàng nhận ra hai đường cao chính là hai  cạnh góc vuông : đường cao PM tương  ứng với đáy MQ ; đường cao MQ  tương ứng với đáy PM. ­ Tam giác DEG có đường cao DK tương ứng với đáy EG. Đây là tam giác tù  nên sẽ có 2 đường cao nằm ngoài hình tam giác. * Bước 4. Vẽ đường cao  Sau khi học sinh đã thành thạo việc nhận diện đường cao, tôi tiến hành  hướng dẫn học sinh vẽ đường cao. Đây là việc làm rất cần thiết vì nó không   chỉ giúp học sinh củng cố kĩ năng nhận diện đáy và đường cao tương ứng mà   nó còn giúp học sinh phát huy trí lực, hình thành và rèn luyện kĩ năng vẽ hình  và “đọc hiểu hình” để  phục vụ  cho việc giải những bài tập sau này. Để  hướng dẫn học sinh vẽ đường cao, tôi tiến hành theo các thao tác:  . Chọn đáy 6
  10. . Tìm đỉnh đối diện . Từ đỉnh đối diện hạ đường thẳng vuông góc với đáy vừa chọn. + Chọn BC là đáy thì đỉnh đối diện với đáy BC là đỉnh nào ? + Đường cao tương  ứng với đáy BC sẽ  được hạ  từ  đỉnh nào ? vuông  góc với cạnh nào ? + Yêu cầu học sinh thực hành vẽ đường cao tương ứng với đáy BC Tương tự  + Chọn AC làm đáy       đỉnh đối diện là đỉnh B      đường cao tương  ứng với đáy AC được hạ từ đỉnh B vuông góc với AC + Chọn AB làm đáy       đỉnh đối diện là đỉnh C      đường cao tương  ứng với đáy AC được hạ từ đỉnh C vuông góc với AB * Bước 5. Luyện tập xác định đáy và đường cao tương ứng.    ­ Bước này có thể cho học sinh làm độc lập: chỉ xác định đáy và đường cao   tương ứng hoặc cũng có thể là một phần của bài tập tổng hợp.     ­ Nếu luyện tập độc lập thì hình được sử  dụng thường là các hình được  lồng  ghép. Các hình được sử dụng thường bắt đầu từ đơn giản đến phức tạp và   độ khó được tăng dần phụ thuộc khả năng nhận thức của học sinh.    ­ Bước này chia ra làm hai mức độ:  + Mức độ 1 : Gọi tên đáy và đường cao tương ứng + Mức độ 2: Vẽ đường cao chung của nhiều tam giác BIỆN PHÁP 3 :  Xây dựng công thức tính diện tích tam giác Có nhiều cách để  học sinh biết, ghi nhớ  rồi vận dụng công thức tính  diện tích của tam giác như :     ­ Giáo viên giới thiệu công thức         học sinh học thuộc lòng           vận  dụng    ­ Giáo viên dùng đồ dùng trực quan thực hành xây dựng công thức        học   sinh quan sát         học thuộc công thức           vận dụng.    ­ Học sinh trải nghiệm tự tìm công thức        ghi nhớ công thức          vận  dụng  Trong mỗi một cách nêu trên sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Với  tôi, tôi chọn cách thứ ba bởi vì ở cách này học sinh được tự mình trải nghiệm,  tự  khám phá, xây dựng công thức tính diện tích tam giác. Như  thế, học sinh  hiểu được bản chất của công thức, nhớ  những vấn đề  cốt lõi của công thức  một cách tự nhiên. Do đó,  học sinh sẽ nhớ lâu và vận dụng tốt. Hơn nữa khi   7
  11. tự  mình trải nghiệm, học sinh còn được rèn luyện nhiều kĩ năng thuộc các  lĩnh vực khác. Để  tiến hành xây dựng công thức tôi tiến hành qua các bước  nhưu sau:  * Bước 1. Khởi động ­ tạo hứng thú ­ nảy sinh nhu cầu Bước này nhằm mục đích tạo hứng thú học tập và tạo ra nhu cầu để học sinh  thấy cần phải biết cách tính diện tích tam giác .    ­ Cho học sinh kể tên những đồ vật trong thực tế cuộc sống có dạng hình   tam giác.    ­ Cho học sinh xem một số hình ảnh minh họa để học sinh thấy trong cuộc  sống có rất nhiều đồ vật có dạng hình tam giác VD về một số hình ảnh minh họa :  * Bước 2.Tìm kiếm và lựa chọn. Bước này, giáo viên chọn một hình ảnh minh họa để khai thác. Ví dụ, tôi  chọn và khai thác hình  ảnh minh họa biển báo “nguy hiểm có đường đi bộ  cắt  ngang” như sau:  6dm    ­ Biển báo này có tên là gì?    ­ Ý nghĩa của biển báo như thế nào?    ­ Trong th 7dm ực tế, biển báo thường được làm   bằng chất liệu gì?    ­ Để làm được chiếc biển báo thì cần phải  biết diện tích miếng Tole kẽm. Bạn hãy suy  nghĩ xem có những cách nào để biết diện tích của miếng kẽm cần dùng?    ­ Học sinh có thể đưa ra rất nhiều ý tưởng khác nhau như:  + Dùng thước để đo. 8
  12. + Dùng lưới ô vuông áp vào rồi đếm số ô vuông phủ kín hình. + Cắt ghép đưa về một hình khác , ....    ­ Cho học sinh chọn một trong các cách đã nêu để  thực hành. Lúc này học  sinh sẽ  nhận ra là “đo”  thì không có thước. Học sinh sẽ  chọn dùng lưới ô  vuông hoặc cắt ghép hình. Dùng lưới ô vuông thì mỗi ô diện tích là bao   nhiêu? Hơn nữa những chỗ  phải ghép ô rất khó chính xác, …Vậy ghép hình  thì ghép về  hình nào trong các hình đã học: hình vuông, hình chữ  nhật, hình  bình hành hay hình thoi? Chọn hình nào dễ nhất? * Bước 3. Trải nghiệm ­ khám phá. Sau khi cùng học sinh phân tích như trên, chắc chắn học sinh sẽ chọn  cắt ghép đưa về hình chữ nhật. Lúc này tôi sẽ phát cho học sinh mỗi nhóm 2   hình minh họa biển báo “nguy hiểm có đường đi bộ cắt ngang ” để các nhóm  thực hành cắt ghép rồi xác định cách tính diện tích tam giác. Trong qua trình   các nhóm làm việc, nếu nhóm nào lúng túng, tôi sẽ gợi ý:     ­ Đặt kí hiệu cho độ dài đáy.    ­ Vẽ đường cao tương ứng với đáy vừa chọn đặt kí hiệu.    ­ Cắt ghép hai tam giác thành một hình chữ nhật.    ­ So sánh diện tích hình chữ nhật với diện tích tam giác.    ­  Dựa trên mảnh ghép và cách tính diện tích hình chữ nhật suy ra cách tính  diện tích tam giác. * Bước 4. Về đích.    ­ Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình    ­ Chốt lại quy tắc và công thức chung. * Bước 5. Tiếp tục hành trình khám phá. Thực chất đây là bước để  học sinh luyện tập, thực hành vận dụng   công thức tính diện tích hình tam giác. Nhưng thay vì hai bài tập khô khan  ở  SGK trang 88, tôi tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập xuất phát từ thực tế  cuộc sống để tạo hứng thú và tăng thêm tính thiết thực và tính ứng dụng cho  việc học hình tam giác. Với cách làm như trên, tôi thấy :     ­ Học sinh rất hứng thú học tập.    ­ Rất nhiều học sinh tự nói được cách tính diện tích tam giác. Khi đưa về  công thức, học sinh nói rất chính xác và thuộc ngay quy tắc. Và hơn hết là các  em vận dụng công thức rất tốt. 9
  13.  BIỆN PHÁP   4   .  Thiết kế  hệ  thống bài tập mang tính  ứng dụng trong  thực tiễn cuộc sống và theo hướng tích hợp nội dung kiến thức ở nhiều   lĩnh vực  Trong SGK Toán lớp 5 hiện nay, kiểu bài tập này rất ít, nhất là ở  nội  dung hình tam giác. Bài tập thường bắt đầu cụm từ “Cho tam giác….” hoặc   “Tính diện tích tam giác biết…”. Bài tập không mang tính ứng dụng và đơn  điệu, nên các em không hứng thú thường làm cho xong và xong rồi thì quên   rất nhanh. Để khắc phục nhược điểm này, tôi đã dành rất nhiều thời gian để  thiết kế  những bài tập mang tính  ứng dụng vào thực tế  và theo hướng tích   hợp với kiến thức, kĩ năng ở nhiều lĩnh vực khác. Ví dụ : Ví dụ  1. Hãy đo  đáy và chiều cao tương  ứng của chiếc khăn quàng đỏ  trên vai em  rồi tính diện tích chiếc khăn quàng đỏ đó?     Ví dụ  2. Để  trang trí khung  ảnh của mình, bé  Bi  đã dùng  một  miếng bìa  màu  đỏ   có  dạng  hình   tam   giác.   Đáy   hình   tam   giác   dài   45cm,  chiều cao bằng 30cm. Em hãy giúp bé Bi tính  diện tích miếng bìa cần dùng?         Thông qua những bài tập thiết kế theo hướng trên, học sinh sẽ được:  ­ Rèn luyện việc áp dụng công thức tính diện tích, đáy hoặc chiều cao  của  tam giác, được rèn luyện kĩ năng tính toán, tư  duy logic – đây là nội dung   nòng cốt.  ­ Trong cùng một khoảng thời gian, ngoài học nội dung kiến thức, rèn luyện kĩ năng môn toán còn được “tích hợp” rất nhiều nội dung kiến thức, kĩ  năng  ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kiến trúc, thể thao, giao thông, .....  ­ Giờ học toán sẽ không còn khô khan, nhàm chán mà trở nên thoải mái,  vui vẻ. ­ Vận dụng và  sáng tạo, tự tay làm các sản phẩm có dạng hình tam giác   để  sử  dụng, làm phong phú thêm cuộc sống của bản thân. Qua đó rèn luyện đôi  bàn tay khéo léo, óc thẩm mĩ, tính cẩn thận, yêu lao động, .....  10
  14. BIỆN PHÁP 5. Rèn kĩ năng đọc đề bài và vẽ hình cho học sinh Đây một kĩ năng vô cùng cần thiết khi học hình. Để  có kĩ năng này,   học sinh cần phải được giáo viên hướng dẫn tỉ  mỉ  ngay từ  những bài đầu.   Mặc dù trong chương trình SGK hiện hành không bắt buộc học sinh phải vẽ  hình nhưng tôi vẫn hướng dẫn và khuyến khích học sinh vẽ  hình. Để  giúp   học sinh có kĩ năng vẽ  hình, hiểu đề  tôi tiến hành qua 3 bước cơ  bản như  sau: ­ Yêu cầu học sinh đọc đề bài tổng thể 1 đến 2 lượt. ­ Đọc lần lượt từng câu trong đề bài. Đọc câu nào thì suy luận, vẽ hình minh họa câu đó. ­ Nhìn hình vừa vẽ, đọc lại đề bài (không nhìn vào đề bài đã cho)  BIỆN PHÁP  6   .  Rèn luyện kĩ năng định hình và thực hiện các bước giải   theo hướng tiếp cận với năng lực của mỗi học sinh.  Với các bài toán hình học nói chung và hình tam giác nói riêng, khi học   sinh đã đọc đề và vẽ được đúng hình thì coi như các em đã giải được 50% bài   toán. Bước tiếp theo, các em chỉ  cần sử  dụng những dữ  liệu đề  bài đã cho  suy luận và liên kết chúng lại thì sẽ  đi được đến câu trả  lời cuối cùng. Tuy  nhiên để có được kĩ năng này, không phải học sinh nào cũng có ngay mà học  sinh cần phải được hướng dẫn và rèn luyện ngay từ những bài đơn giản đầu  tiên. Chính vì lí do đó mà tôi thường khuyên các em để tìm ra câu trả lời của  bài toán, hãy bắt đầu từ  điều bài toán hỏi. Để  có câu trả  lời đó cần biết  những gì? Những thứ đó đã có chưa? Nếu chưa có thì dựa vào đâu và làm như  thế nào để có những thứ ta cần? Tiến trình tư duy qua các bước sau:    * Bước 1. Đọc đề bài và vẽ hình. (hướng dẫn học sinh như ở biện pháp 5)    * Bước 2. Định hình và thực hiện các bước giải.  BIỆN PHÁP 7. Xác định mối quan hệ giữa đáy, đường cao tương ứng và  diện tích trong một hình tam giác. * Trong bài “ Diện tích tam giác”, học sinh đã nhận xét được:    ­ Diện tích hình chữ  nhật bằng 2 lần diện tích hình tam giác. Điều này có  nghĩa là : 2S   = a x h.  Kết hợp với mảnh ghép ở bài “Diện tích tam giác”, h sẽ giúp học sinh trả lời được câu hỏi :  h    ­ Nếu biết diện tích tam giác, biết đáy, cần tính  chiều cao tương ứng ta làm như thế nào?  (h = 2S   : a ) a 11
  15.      ­ Nếu biết diện tích tam giác, biết chiều cao, cần tính đáy tương  ứng ta  làm như thế nào?  (a = 2S   : h ) * Tổng kết lại, trong một tam giác ta có: hoặc            * Lưu ý : Các đơn vị của S, a, h phải có sự tương đồng.     ­ Nếu đơn vị của a là cm thì h cũng phải là cm và khi đó đơn vị của S là cm2    ­ Nếu đơn vị của a là dm thì h cũng phải là dm và khi đó đơn vị của S là dm2 BIỆN PHÁP 8. Giới thiệu mối quan hệ giữa đáy, đường cao tương ứng   và diện tích của hai hình tam giác. Ví dụ:  A 10,8cm B “Cho hình thang ABCD có số  đo cạnh  54cm2 đáy nhỏ  AB bằng 10,8cm và cạnh đáy  lớn DC bằng 27cm. Nối A với C. Tính  diện tích hình tam giác ADC, biết diện  D C 27cm tích hình tam giác ABC là 54cm2 .  ”           Với bài toán này, để tính được diện tích hình tam giác ADC học sinh cần   dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố đường cao, đáy tương ứng và diện tích  của hai hình tam giác. Tôi đã hướng dẫn học sinh theo các bước sau: *Bước 1:  Giới thiệu cho học sinh  mối quan hệ  giữa đáy, đường cao tương  ứng và diện tích của hai hình tam giác thông qua những ví dụ cụ thể. * Bước 2. Định hướng các bước giải Với những dạng bài không thể tính diện tích trực tiếp bằng công thức thì tôi   hướng dẫn học sinh thực hiện như sau:     ­ Tìm mối liên hệ giữa tam giác cần tính với những tam giác đã biết.    ­ Xác lập tỉ số giữa 2 đáy hoặc 2 chiều cao     ­ Kết hợp tỉ số vừa xác lập với diện tích tam giác đã biết để  tìm diện tích  tam giác mà đầu bài yêu cầu.  * Bước 3. Luyện tập thực hành    Sau khi đã biết những kết luận nêu trên, tôi thấy có nhiều học sinh đã lựa   chọn cách giải như sau:  Tam giác ABC và tam giác ADC chung chiều cao ­ chính là chiều cao   của hình thang ABCD. Đáy DC gấp đáy AB số lần là: 27 : 10,8 = 2,5 (lần) 12
  16. Diện tích tam giác ADC là: 54 x 2,5 = 135 (cm2) Đáp số: 135 cm2 Một số em dựa vào mối quan hệ giữa diện tích, đáy và đường cao của   tam giác ABC để tìm ra đường cao tam giác, từ đó tìm diện tích tam giác ADC   như sau: Kẻ đường cao hạ từ đỉnh C xuống đáy AB Chiều cao tam giác ABC là: 54 x 2 : 10,8 = 10 (cm) Tam giác ABC và tam giác ADC chung chiều cao ­ chính là chiều cao  của hình thang ABCD. Vậy chiều cao tam giác ADC là 10cm. Diện tích tam giác ADC là: 27 x 10 : 2 = 135 (cm2) Đáp số: 135 cm2 Qua bài toán trên, có thể giúp học sinh phát huy năng lực của mình vào  giải toán, các em biết quan sát, dựa vào những yếu tố đã cho của bài toán và  mối quan hệ gữa các yếu tố đó để giải bài toán theo các hướng khác nhau.  BIỆN PHÁP 9 .  Khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức về  hình tam  giác đã học vào thực tiễn cuộc sống. Với ý tưởng dạy nội dung kiến thức hình tam giác theo hướng tích  hợp, gắn liền với thực tế cuộc sống, nên ngoài việc dạy hình tam giác trong   giờ  toán, tôi còn tổ  chức cho học sinh tham gia sáng tạo cùng hình tam giác   trong các giờ  Kĩ năng sống. Thật bất ngờ, các em đã mang   đến khá nhiều   sản phẩm đầy tính sáng tạo và rất hữu dụng.Qua các sản phẩm các em đã  tạo ra, tôi nhận thấy việc tổ  chức giảng dạy nội dung kiến thức hình tam   giác theo hướng tích hợp gắn với thực tiễn cuộc sống của tôi là đúng, nó đã  có tác động tốt đến các em, tạo cảm hứng để các em vận dụng và sáng tạo.   Điều đó càng khuyến khích tôi tiếp tục suy nghĩ và sáng tạo để  tạo thêm   nhiều cảm hứng cho các em.          13
  17. 4. Hiệu quả sáng kiến Sau khi áp dụng dạy nội dung kiến thức hình tam giác theo hướng tiếp   cận năng lực của học sinh và mang tính tích hợp, tôi đã cho học sinh  ở  lớp   5A5 (lớp không dạy thực nghiệm) và lớp 5A4 (lớp dạy thực nghiệm) làm   phiếu trả lời câu hỏi sau như sau :  Lớp 5A5  Lớp 5A4  (không dạy  (có dạy  Nội dung câu hỏi thực  thực  nghiệm) nghiệm) 1. Tôi thích hình tam giác. 59,3% 96,6% 2. Với tôi học hình tam giác không khó. 66,1% 88,1% 3. Tôi cố gắng hết sức khi học toán. 64,4% 83,1% 4. Tôi thấy giờ học toán trôi qua rất nhanh. 54,2% 77,9% 5. Tôi nghĩ mình có thể làm được hết các bài  55,9% 69,4% tập liên quan đến tam giác. 6. Tôi rất mệt khi học hình tam giác. 33,8% 20,3% 7. Tôi đã sử  dụng kiến thức hình tam giác  42,3% 76,2 vào cuộc sống. 8. Tôi thấy học hình tam giác rất có ý nghĩa. 52,5% 94,9%  Qua kết quả của bảng thống kê và qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: ­  Học sinh rất hứng thú khi học nội dung này, giờ học toán diễn ra rất   vui vẻ  nhẹ  nhàng. Tất cả  các em đều rất tập trung, tự  giác chủ  động thực   hiện các hoạt động trong giờ học.  ­ Học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức cơ bản về hình tam giác mà  các em còn được biết thêm nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác như thể thao,  kiến trúc, mĩ thuật, thời trang, ….  ­ Tạo ra nguồn cảm hứng để  các em sáng tạo, làm phong phú thêm  cuộc sống tinh thần của các em một cách lành mạnh, hữu ích. ­ Với học sinh có năng lực học toán tốt, các em dễ dàng hơn và đạt kết  quả cao hơn khi giải quyết các bài toán có liên quan đến tam giác trong các kì  thi Toán Kangaroo, SAMO, TITAN, Tìm kiếm tài năng Toán học trẻ MYTS,  Đánh giá năng lực học Toán quốc tế, …. 14
  18. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN    * Từ kết quả của việc nghiên cứu, tôi thấy mình đã đạt được mục tiêu,  nhiệm vụ đề ra trước khi nghiên cứu. Đó là : ­ Học sinh hứng thú, chủ động khi học nội dung kiến thức hình tam  giác. ­ Học sinh nắm chắc nội dung kiến thức cơ bản, vận dụng đúng và linh  hoạt. Với học sinh có năng lực học toán tốt, các em vận dụng kiến thức sáng  tạo, giải các bài tập nâng cao nhanh và hiệu quả. ­ Học sinh thấy học toán nói chung và học hình tam giác nói riêng rất có  ý nghĩa. ­ Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống của bản  thân.    * Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi còn rút ra được bài học cho bản thân như  sau: ­ Trong dạy học thì giáo viên là một nhà biên kịch kiêm đạo diễn, còn  học sinh là những diễn viên tài ba và ẩn chứa nhiều bất ngờ.  Để mỗi giờ học  trôi qua một cách vui vẻ, hiệu quả thì  nhà biên kịch kiêm đạo diễn phải hiểu  rõ năng lực của từng  diễn viên để tạo ra những kịch bản phù hợp. ­ Bản thân mỗi giáo viên hãy mạnh dạn xóa bỏ những lối mòn, đôi khi   cần một chút mạo hiểm để tạo ra sự mới lạ hấp dẫn  cho nội dung, phương   pháp  hình thức và phương tiện tổ chức dạy học.  ­ Khi bắt tay vào thiết  kế một giờ học hãy bắt đầu từ câu hỏi: học sinh   cần gì? những thứ đó để  các em làm gì? và các em sẽ  làm như  thế nào? Hãy  dành nhiều thời gian để  suy nghĩ và hãy lựa chọn sử  dụng những ngữ  liệu   gần gũi, có ngay xung quanh cuộc sống của chính học sinh­ khi đó ta sẽ  thu   được kết quả rất cao.  2. KIẾN NGHỊ Để  giúp giáo viên vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học   theo hướng tiếp cận năng lực và mang tính tích hợp trong trong môn toán,  tôi  có một số kiến nghị như sau : 2.1 Về phía nhà trường ­ Thường xuyên tổ  chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo chuyên  môn. Tạo điều kiện để  giáo viên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng  nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với xu thế giáo dục trên thế giới. 15
  19. ­ Nâng cao chất lượng cơ  sở  hạ  tầng cho từng lớp học theo hướng tiện   nghi, hiện đại. ­ Giảm áp lực sĩ số học sinh cho mỗi lớp. ­ Cho phép giáo viên chủ  động về  nội dung, phương pháp, hình thức,   phương tiện và sự phân bố thời gian trong mỗi tiết học. 2.2. Đối với giáo viên ­ Không ngừng học hỏi chuyên môn và luôn sáng tạo để  có những kịch   bản thú vị cho mỗi tiết học.   ­ Khi lên kế hoạch tiết học cần chuẩn bị kỹ nội dung, dự kiến trước các  tinh huống có thể xảy ra cùng với cách giải quyết, chuẩn bị phương pháp dạy   học phù hợp với đối tượng và chuẩn bị đồ dùng hiệu quả. ­ Với mỗi đơn vị kiến thức cần có hệ thống bài tập phù hợp với mức độ  nhận thức của mỗi nhóm đối tượng học sinh. ­ Mạnh dạn đưa ra các cách phương án cho học sinh tiếp cận   khác nhau  sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh để  giúp các em củng cố  khắc sâu kiến thức. ­ Khi dạy học nói chung và nhất là dạy Toán nói riêng, giáo viên cần có hệ  thống câu hỏi rõ ràng, lời nói ngắn gọn, dùng từ  ngữ  chính xác, dễ  hiểu, thể  hiện được bản chất của đơn vị kiến thức. ­ Quan sát kĩ bài làm của học sinh. Kiên trì, tỉ mỉ cùng các em “học” và biết   ghi nhận, động viên từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. 2.3. Về phương pháp giảng dạy và nội dung ­ Trong dạy học cần phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em học   tập tốt hơn. ­ Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh và mang tính tích hợp   đúng cách sẽ  mang lại hiệu quả  rất cao trong dạy học nói riêng và giáo dục   nói chung. Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình giảng dạy.   Sau khi đã áp dụng và bước đầu có kết quả  đáng kể. Song với kinh nghiệm   và thời gian có hạn nên sáng kiến của tôi không tránh khỏi những thiếu sót.   Rất mong nhận đựơc sự  đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các đồng   nghiệp, để tôi học tập, bổ sung hoàn thiện kiến thức cũng như phương pháp   giảng dạy của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                          Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021 16
  20.            Người viết                         Đặng Thị Thùy Ninh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Áng ­ Toán bồi dưỡng học sinh lớp 5 ­ Nhà xuất bản Giáo Dục 2. Trần Diên Hiển ­ Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán tiểu học ­ Nhà xuất bản  Đại học Sư phạm Hà Nội 3. Trần Diên Hiển ­ 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 4­5. Tập 2 ­  Nhà xuất bản Giáo dục 4. Đỗ Trung Hiệu ­ Đào Nãi ­ Đỗ Ngọc Thiện  ­ Tự kiểm tra chất lượng học  tập Toán lớp 5. Trắc nghiệm và tự luận ­ Nhà xuất bản Bách Khoa 5. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) ­ Sách giáo khoa Toán lớp 5 ­ Nhà xuất bản Giáo  Dục 6. Tập thể giảng viên khoa Tiểu học ­ ĐH Sư phạm Hà Nội ­ Những câu hỏi  về phương pháp giảng dạy môn Toán ở bậc Tiểu học ­ Nhà xuất bản Đại  học Sư phạm Hà Nội 7. Tập thể giảng viên khoa Tiểu học ­ ĐH Sư phạm Hà Nội ­ Phương pháp  giảng dạy môn Toán ­ Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 8. Một số bài toán về hình tam giác trong các vòng thi Violimpic Toán dành  cho học sinh lớp 5. ­ Công ty phần mềm giáo dục FPT 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2