intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức dạy học trải nghiệm cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

26
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học như: tổ chức trò chơi/ hội thi, tổ chức tham quan, tổ chức câu lạc bộ. Các hoạt động này giúp học sinh phát triển năng lực trong học môn Tiếng Việt như năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, ghi chép, năng lực tạo lập văn bản, năng lực thiết kế tổ chức hoạt động, năng lực nhận thức và tích cực hóa bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức dạy học trải nghiệm cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Tổ chức dạy học trải nghiệm cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực Lĩnh vực sáng kiến: Ngữ văn Tác giả: Hoàng Thị Bích Diệp Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Chức vụ: Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên Nơi công tác: Khoa GDTH-THCS, trường CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0844005555 Địa chỉ thư điện tử: hoangdiep90@gmail.com Đề nghị công nhận sáng kiến cấp: cơ sở Lạng Sơn, năm học 2020- 2021
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang I – MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến 1 2. Mục tiêu của sáng kiến 2 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) 2 II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Khái niệm năng lực 3 1.2. Dạy học phát triển năng lực 4 1.3. Năng lực ngữ văn 5 1.4. Các mức độ của năng lực 6 1.5. Khái niệm “trải nghiệm” và “học tập trải nghiệm” 7 1.6. Hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt 7 2. Cơ sở thực tiễn 8 III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến: 9 1.1. Tổ chức hội thi trong dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học 9 a. Mục tiêu 9 b. Quy trình 9 c. Ưu điểm và hạn chế 11 d. Một số lưu ý 11 e. Minh họa “NGOẠI KHÓA VUI HỌC TIẾNG VIỆT” 12 1.2. Tổ chức hoạt động tham quan dã ngoại trong dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học 17 a. Mục tiêu 17 b. Quy trình 17 c. Ưu điểm và hạn chế 18 d. Một số lưu ý 19 e. Minh họa Kế hoạch tham quan vườn trường 19 1.3. Tổ chức câu lạc bộ trong dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học 21 a. Mục tiêu 21 b. Quy trình 22 C. Ưu điểm và hạn chế 22 d. Một số lưu ý 22 e. Minh họa Kế hoạch sinh hoạt Câu lạc bộ “Em yêu Tiếng Việt” 23 2. Đánh giá kết quả thu được 25 2.1 Tính mới, tính sáng tạo 25 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến: 28 a) Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng 28 b) Khả năng mang lại lợi ích thiết thực 31 III – KẾT LUẬN 34 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 PHỤ LỤC
  3. TÓM TẮT SÁNG KIẾN Sáng kiến nói lên tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học và xác định mục tiêu của môn học này trong Chương trình giáo dục phổ thông mới; làm rõ những cơ sở lý luận của việc dạy học trải nghiệm và những năng lực Ngữ văn có thể đạt được thông qua hoạt động này. Từ đó, tác giả đề xuất hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Tiếng Việt nhằm dạy học môn này một cách tích cực và phát triển được các năng lực về ngôn ngữ, tư duy, sáng tạo cho học sinh. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm đó là: tổ chức trò chơi/ hội thi, tổ chức tham quan và tổ chức câu lạc bộ. Mỗi một biện pháp đều đư ẩ mục tiêu, quy trình thực hiện, ưu điểm hạn chế, lưu ý sử dụng và ví dụ minh họa cụ thể. Sáng kiến đã được áp dụng tại nhiều trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh như trường Tiểu học – Trung học cơ sở Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, trường phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học – Trung học cơ sở xã Nhạc Kì huyện Văn Lãng, trường Tiểu học xã Hoàng Đồng thành phố Lạng Sơn. CÁC TỪ VIẾT TẮT Hoạt động trải nghiệm: HĐTN Giáo dục phố thông: GDPT Phát triển năng lực: PTNL Phương pháp dạy học: PPDH I – MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng nhất tại trường tiểu học, giúp các em rèn được tư duy ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, tình cảm, suy nghĩ của mình một cách hiệu quả, chính xác. Ngoài ra, môn học này còn hướng đến việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho học sinh (HS) như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân,… Thông qua các kỹ năng này, học sinh nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong học tập. Học tập trải nghiệm là quá trình học tập thông qua thực hành thực nghiệm. Phương pháp này đang trở nên phổ biến trong nhiều trường học trên thế giới. Thông 1
  4. qua cách học này, học sinh có cơ hội áp dụng các kiến thức và ý tưởng vào các tình huống thực tế, trong đó học sinh đóng vai trò chủ thể. Đó là một trong những cách hiệu quả nhất để hiểu được bản chất của khái niệm. Đây là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để hướng dẫn học sinh vận dụng và phát triển tư duy sáng tạo. Với các nội dung học tập mang tính thực tiễn cao, học sinh nhận thấy luôn có nhiều giải pháp khác nhau cho mỗi tình huống, mỗi vấn đề cần giải quyết. Học sinh được khuyến khích tìm kiếm, đưa ra giải pháp độc đáo của riêng mình trong các nhiệm vụ được giao. Khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ tìm ra những phương pháp tiếp cận, cách giải quyết vấn đề hiệu quả hơn. Học sinh biết phân tích, so sánh và loại bỏ các phương pháp, cách giải quyết vấn đề thiếu hiệu quả. Hiện nay, giáo dục phổ thông (GDPT) đổi mới theo hướng hình thành và phát triển năng lực (PTNL) cho HS. Do đó, không chỉ mục tiêu, nội dung dạy học mà phương pháp dạy học, kiểm tra-đánh giá cũng phải thay đổi. Qua nghiên cứu, sáng kiến này đề xuất hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn học này nhằm dạy học Tiếng Việt một cách tích cực và phát triển được các năng lực về ngôn ngữ, tư duy, sáng tạo, thiết kế tổ chức hoạt động, nhận thức và tích cực hóa bản thân cho học sinh. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm được đề xuất trong sáng kiến là: tổ chức trò chơi/ hội thi, tổ chức tham quan, tổ chức câu lạc bộ. 2. Mục tiêu của sáng kiến Đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học như: tổ chức trò chơi/ hội thi, tổ chức tham quan, tổ chức câu lạc bộ. Các hoạt động này giúp học sinh phát triển năng lực trong học môn Tiếng Việt như năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, ghi chép, năng lực tạo lập văn bản, năng lực thiết kế tổ chức hoạt động, năng lực nhận thức và tích cực hóa bản thân… 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) - Các giải pháp thực hiện trong cả năm học. - Học sinh Tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học. 2
  5. II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1.Khái niệm năng lực Đã có rất nhiều tài liệu nêu lên các định nghĩa và cách hiểu về khái niệm năng lực. Ở đây, chúng tôi xin nhắc lại ngắn gọn và lựa chọn một cách hiểu về năng lực để sử dụng trong đề tài này. Theo “Từ điển Tiếng Việt”, năng lực là (1) “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo “Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng”, năng lực là một từ Hán Việt, trong đó “năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh; năng lực là sức mạnh làm nổi việc nào đó”. Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam” định nghĩa năng lực “là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn – một hay một số hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ, trí nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân”. Còn theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Năng lực là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực hiện một công việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực hành. Nói một cách khái quát, năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể”. Có thể thấy dù cách phát biểu (câu chữ) có khác nhau, nhưng các cách hiểu về năng lực đều khẳng định: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên hành động (làm), thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng, chứ không phải làm một cách “máy móc”,“mù quáng”; đúng như, CT của Indonesia đã xác định: “Năng lực (competence) là những kiến thức (knowledge), kĩ năng (skills) và các giá trị (values) được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản (Puskur, 2002)”. 3
  6. 1.2. Dạy học phát triển năng lực Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường. Đặc trưng của phương pháp dạy học PTNL đó là: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). 4
  7. 1.3. Năng lực ngữ văn Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn và dưới góc độ một GV dạy Ngữ văn thì năng lực Ngữ văn được hiểu là những năng lực giúp cho người GV có thể tiếp nhận, cảm thụ văn (đọc tốt, nghe tốt) và sáng tạo sản phẩm văn (nói tốt, viết tốt). Không những họ biết tiếp nhận, biết cảm thụ và biết sáng tạo sản phẩm văn mà còn giúp cho mỗi SV hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn phù hợp với lứa tuổi. Trên cơ sở đó, mỗi SV có thể ứng dụng, thực hiện thành công nhiệm vụ học tập cũng như giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong cuộc sống hiện tại. Việc phân loại năng lực Ngữ văn là một vấn đề khá đa dạng và phức tạp. Tùy theo quan điểm tiếp cận có thể chia năng lực Ngữ văn thành các dạng thức khác nhau và theo đó cũng xuất hiện nhiều kiểu năng lực Ngữ văn khác nhau. Ví dụ như năng lực sáng tạo văn, năng lực nghiên cứu văn, năng lực tiếp nhận văn, năng lực tư duy văn, năng lực giao tiếp văn, năng lực sư phạm… Tuy nhiên phổ biến và được chấp nhận hơn cả vẫn là cách phân chia như sau: Năng lực sá ng tạo Viê ̣c hinh thà nh và phát triển năng lực sáng ta ̣o cũ ng là mô ̣t mu ̣c tiêu mà ̀ môn ho ̣c Ngữ văn hướng tớ i. Năng lực nà y đươ ̣c thể hiê ̣n trong viê ̣c xá c đinh các ̣ tình huống và những ý tưởng, đă ̣c biê ̣t nhữ ng ý tưởng đươ ̣c gử i gắ m trong cá c văn bả n văn ho ̣c, trong viê ̣c tim hiể u, xem xét cá c sự vật, hiê ̣n tương từ những góc ̀ ̣ nhìn khác nhau, trong cá ch trinh bà y quá trình suy nghĩ và cả m xú c củ a HS trước ̀ mô ̣t vẻ đe ̣p, mô ̣t giá tri ̣ củ a cuô ̣c số ng. Năng lực suy nghi ̃ sá ng ta ̣o bô ̣c lô ̣ thá i đô ̣ đam mê và khá t khao đươ ̣c tìm hiể u củ a HS, không suy nghi ̃ theo lố i mò n, theo công thứ c. Năng lực hợp tá c Học hợp tác là hình thức SV làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau,HS học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. 5
  8. Năng lực giao tiế p tiế ng Viê ̣t Giao tiế p là hoa ̣t đô ̣ng trao đổ i thông tin giữ a người nó i và người nghe, nhằ m đạt đươ ̣c mô ̣t mu ̣c đich nà o đó. Viê ̣c trao đổ i thông tin đươ ̣c thực hiê ̣n bằ ng ́ nhiề u phương tiê ̣n, tuy nhiên, phương tiê ̣n sử du ̣ng quan tro ̣ng nhấ t trong giao tiế p là ngôn ngữ . Năng lực giao tiếp do đó đươc hiể u là khả năng sử du ̣ng cá c quy tắ c ̣ củ a hê ̣ thố ng ngôn ngữ để chuyể n tả i, trao đổ i thông tin về cá c phương diê ̣n củ a đời số ng xã hô ̣i, trong từ ng bố i cả nh/ngữ cả nh cu ̣ thể , nhằ m đa ̣t đế n mô ̣t mu ̣c đich ́ nhấ t đinh trong viê ̣c thiế t lâ ̣p mố i quan hê ̣ giữ a nhữ ng con người vớ i nhau trong xã ̣ hô ̣i. Năng lực giao tiế p bao gồ m cá c thà nh tố : Sự hiể u biế t và khả năng sử du ̣ng ngôn ngữ , sự hiể u biế t về cá c tri thứ c củ a đời số ng xã hô ̣i, sự vâ ̣n du ̣ng phù hơ ̣p nhữ ng hiể u biế t trên và o cá c tinh huố ng phù hơ ̣p để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đich. ̀ ́ Năng lực thưởng thứ c văn học/cả m thụ thẩm mi ̃ Năng lực cả m thụ thẩ m mi ̃ thể hiê ̣n khả năng của mỗ i cá nhân trong viê ̣c nhâ ̣n ra đươ ̣c cá c giá tri ̣ thẩ m mi ̃ củ a sự vâ ̣t, hiê ̣n tương, con người và cuô ̣c số ng, ̣ thông qua nhữ ng cả m nhâ ̣n, rung đô ̣ng trước cá i đe ̣p và cá i thiê ̣n, từ đó biế t hướng nhữ ng suy nghi,̃ hà nh vi củ a minh theo cá i đe ̣p, cá i thiê ̣n. Như vậy, năng lực cảm ̀ thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. 1.4. Các mức độ của năng lực Nguyễn Công Khanh cùng cộng sự đã chia năng lực thành 5 mức độ: Mức 1 (Kém): Không/chưa thể hiện/chưa thực hiện; Mức 2 (Yếu): Mới thể hiện/thực hiện chưa có kết quả rõ ràng; Mức 3 (Trung bình): Thể hiện/thực hiện chưa thường xuyên, có kết quả bước đầu, có minh chứng; Mức 4 (Khá): Thể hiện/thực hiện thường xuyên, có kết quả khá, có minh chứng rõ ràng; Mức 5 (Tốt): Thể hiện/Thực hiện rất thường xuyên có kết quả tốt, có đầy đủ minh chứng. 6
  9. 1.5. Khái niệm “trải nghiệm” và “học tập trải nghiệm” Trong Từ điển tiếng Việt, trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng"; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế, nhận thấy điều nào đó là đúng".Theo Từ điển Việt Nam, trải nghiệm “theo nghĩa chung nhất, là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức,...) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó ý nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”. Học tập trải nghiệm là một quá trình được tạo ra từ những trải nghiệm trực tiếp; là học tập thông qua sự phản ánh về việc làm, thường tương phản với học vẹt, học đối phó. Đó là những gì các em đã nghe được, đọc được trên sách báo, phương tiện thông tin đại chúng; những gì các em đã nhìn thấy hoặc đã từng trực tiếp tham gia trong thực tiễn cuộc sống. Trong cùng một hoàn cảnh, cùng một đối tượng nhưng sự trải nghiệm của mỗi học sinh là không giống nhau. Trong hoạt động trải nghiệm, giáo viên nên đưa ra định hướng cho các hoạt động, theo sát các nhiệm vụ của học sinh và có phản hồi tích cực đối với học sinh. 1.6. Hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt Để thiết kế các hoạt động trải ghiệm (HĐTN) ngoài giờ ho ̣c môn Tiếng Việt, phải có một kế hoạch về các việc cần thực hiện, nội dung, thời gian và cách thức thực hiện. HĐTN đó phải hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Thiết kế các HĐTN ngoài giờ ho ̣c một cách chi tiết, đầy đủ và cụ thể giúp việc tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao. Môn Tiếng Việt thuộc lĩnh vực Văn hóa, nghệ thuật trong nội dung của HĐTN. Hoạt động này đảm bảo các nguyên tắc: phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo cho HS. Các HĐTN có thể tổ chức như: xuất bản tập san; ngày hội đọc sách; tham quan di tích lịch sử, di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh; thi khéo tay, triển lãm sản phẩm: vở sạch chữ đẹp, báo tường; tìm hiểu trò chơi dân gian; hội thi; ngoại khóa… 7
  10. 2. Cơ sở thực tiễn Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học hình thành, phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây là công cụ quan trọng để học sinh học các môn học khác và tự học. Những phương pháp thường được giáo viên sử dụng trong dạy học Tiếng Việt đó là: phương pháp dạy đọc, phương pháp dạy viết, phương pháp dạy nói và nghe. Có thể thấy trong việc dạy kĩ năng đọc, người giáo viên đã nắm được một số phương pháp theo hai nhóm: phương pháp dạy kĩ thuật đọc như phương pháp đọc đúng, đọc thầm, đọc nhẩm, đọc to, đọc diễn cảm, đọc phân vai; và phương pháp dạy đọc hiểu văn bản văn học, văn bản thông tin. Trên lớp, giáo viên đã sử dụng nhiều biên pháp dạy học để giúp học sinh hiểu văn bản, đồng thời hình thành và phát triển kĩ năng đọc cho học sinh như: đọc diễn cảm, đọc phân vai, kể chuyện, đóng vai giải quyết tình huống, diễn kịch, tổ chức thuyết trình, thảo luận, sử dụng câu hỏi, hướng dẫn học sinh ghi chép, phiếu học tập… Với những biện pháp này, giáo viên được khám phá, thử nghiệm và phát triển năng lực nhận thức, giáo viên chỉ là người tổ chức hoạt động hỗ trợ, chia sẻ. Trong việc dạy kĩ năng viết, hai nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên đó là: dạy kĩ thuật viết và dạy viết văn bản. Phương pháp dùng cho dạy kĩ thuật viết chủ yếu là rèn luyện theo mẫu, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, viết tích cực, trò chơi, hội thi… Giáo viên cũng đã biết tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để xây dựng dàn ý, trình bày bài viết để các em có cơ hội học tập lẫn nhau và đánh giá nhận xét bài viết của nhau. Kĩ năng nói và nghe thể hiện trên ba phương diện: nói, nghe và nói nghe tương tác. Đối với việc dạy kĩ năng nói giáo viên đã hướng dẫn học sinh cách thức, quy trình chuẩn bị một bài trình bày trước nhóm, tổ, lớp. Tuy nhiên, giáo viên vẫn chưa tạo được nhiều môi trường thân thiện để học sinh tự tin và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc. Trong dạy kĩ năng nghe, giáo viên đã dạy học sinh cách nắm bắt được nội dung do người khác nói hay độ chính xác của nội dung nghe được thông qua hoạt động ghi lại ý chính, tóm tắt nội dung nghe, nêu câu hỏi kiểm tra thông tin… Học sinh được học cách hiểu và cách đánh giá quan điểm, ý định của người nói thông qua hoạt động phản hồi như: nêu ý kiến tốt người nói đã trình bày, đề nghị giải thích…Đối với kĩ năng nói nghe tương tác, 8
  11. giáo viên đã hướng dẫn học sinh biết lắng nghe, biết đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết nói theo lượt lời trong hội thoại, biết dùng phương tiện nghe nhìn để hỗ trợ cho lời trình bày miệng. Nhìn chung các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện nay được giáo viên sử dụng trong dạy học Tiếng Việt đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu đã xác định trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 là là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách, thì giáo viên nên tăng cường tổ chức thêm các hoạt động trải nghiệm như: tổ chức hội thi, tham quan, câu lạc bộ… để học sinh tìm hiểu, trao đổi, thảo luận sau đó tự rút ra và hoàn chỉnh những hiểu biết của mình. III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến: 1.1. Tổ chức trò chơi/ hội thi trong dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học a. Mục tiêu Trò chơi/ hội thi là một trong những hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm hấp dẫn nhằm lôi cuốn học sinh tham gia và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho học sinh. Trò chơi/ hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn. Thông qua các trò chơi/ hội thi giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp,... b. Quy trình Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung, các yêu cầu, tiêu chuẩn tham gia hội thi và đặt tên cho trò chơi/ hội thi Bước 2 : Xác định thời gian địa điểm tổ chức hội thi Thời điểm tổ chức trò chơi/ hội thi có thể chọn vào các tiết luyện Tiếng việt vào buổi chiều hoặc chọn vào những ngày có ý nghĩa lịch sử, hoặc những ngày kỷ niệm. 9
  12. Bước 3: Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyên, vận động Để tổ chức hội thi đạt được mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ đề, nội dung, mục đích và yêu cầu của trò chơi/ hội thi tới học sinh trong lớp trước khi tổ chức hội thi một thời gian thích hợp để thu hút đông đảo học sinh tham gia vào trò chơi/ hội thi. Bước 4 : Thành lập ban tổ chức trò chơi/ hội thi Nếu trò chơi được tiến hành như một hoạt động dạy học trên lớp, thì giáo viên có thể chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh. Nhưng nếu tổ chức với quy mô lớn hơn như 2- 3 tiết ôn buổi chiều tại lớp học, giáo viên có thể thành lập ban tổ chức. Số lượng thành viên ban tổ chức tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức hội thi. Thông thường ban tổ chức hội thi gồm có: - Trưởng ban: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động của hội thi (giáo viên). - Các phó ban, ủy viên (học sinh): Phụ trách, chuẩn bị cơ sở vật chất, dẫn chương trình, tiểu ban nội dung… Bước 5: Thiết kế nội dung trò chơi/ hội thi và phân công công việc Ban tổ chức có trách nhiệm xây dựng kịch bản, nội dung trò chơi/ hội thi và các phương án dự phòng. Bước 6: Dự trù các điều kiện, cơ sở vật chất cho trò chơi/ hội thi Các nhóm/cá nhân được giao việc sẽ lập dự trù chuẩn bị cho hội thi trình lên ban tổ chức. Sau khi ban tổ chức xét duyệt và cho phép, các nhóm triển khai và thường xuyên báo cáo tiến độ công việc cho ban tổ chức. Bước 7: Tổ chức trò chơi/ hội thi Trò chơi/ hội thi được tiến hành theo chương trình thiết kế đã được xác định. Thông thường, chương trình hội thi gồm những nội dung sau: - Khai mạc trò chơi/ hội thi : Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu các đội thi; giới thiệu ban giám khảo, ban cố vấn ; giới thiệu trò chơi/ hội thi. - Tiến hành trò chơi/ hội thi theo chương trình. - Trong quá trình diễn ra trò chơi/ hội thi, nếu có những tình huống phát sinh thì ban tổ chức cần nhanh chóng hội ý để giải quyết kịp thời và triển khai 10
  13. phương án dự phòng một cách linh hoạt, sáng tạo, tránh để mất thời gian, ảnh hưởng đến kết quả trò chơi/ hội thi. Bước 8: Kết thúc trò chơi/ hội thi Thông thường, trò chơi/ hội thi có thể kết thúc bằng các nội dung sau đây: + Công bố kết quả, tổng kết, đánh giá trò chơi/ hội thi. + Trao giải thưởng trò chơi/ hội thi. + Rút kinh nghiệm, thông báo những công việc sắp tới, dặn dò học sinh… c. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm : + Tổ chức trò chơi/ hội thi là một hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm thực sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, sáng tạo, phát triển khả năng hoạt đ động tích cực và tương tác của các em. + Góp phần đáp ứng nhu cầu văn hoá mới cho học sinh, bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực. kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi là điểm thu hút tài năng và sức sáng tạo của học sinh. - Hạn chế : + Trò chơi/ hội thi đòi hỏi có sự chuẩn bị trước về chương trình, nội dung, nguồn nhân lực và kinh phí nhất định cho trang trí, phần thưởng,... Do đó nó cũng gây những tốn kém nhất định cho lớp. Nếu hội thi tổ chức theo quy mô lớn toàn trường thì sẽ không tạo được điều kiện cho nhiều học sinh tham gia, vì mỗi lớp chỉ có thể chọn số lượng học sinh hạn chế... + Là một phương pháp tích cực nhưng nếu lạm dụng nó cũng dễ gây nhàm chán cho học sinh, do vậy cần phối hợp với các phương pháp khác để hoạt động đa dạng, sinh động hơn và hiệu quả hơn. d. Một số lưu ý - Trò chơi/ hội thi có thể diễn ra theo các quy mô khác nhau. Trò chơi/ hội thi ở cấp độ lớp cho phép tất cả học sinh được tham gia, còn ở cấp độ khác số lượng học sinh tham gia đã bị hạn chế hơn. Trò chơi/ hội thi có thể liên quan đến các chủ đề khác nhau. - Chủ đề các trò chơi/ hội thi nên gắn bó mật thiết với cuộc sống của học sinh, với lớp học, với nhà trường, thiết thực và hữu ích với học sinh, khi đó học 11
  14. sinh sẽ thật sự say mê tham gia cuộc thi vì thấy lợi ích và sự cần thiết của hoạt động này. - Giáo viên nên tôn trọng những đóng góp, những hành động tham gia, những ý kiến của học sinh trong các cuộc thi, đặc biệt khi học sinh tham gia với tư cách đồng tổ chức, ban giám khảo cùng với giáo viên. e. Minh họa “HỘI THI VUI HỌC TIẾNG VIỆT” I. Mục tiêu - Tạo sân chơi cho học sinh luyện tập bộ môn Tiếng Việt tại trường Tiểu học bằng các hoạt động vui học, học vui. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt, khả năng giao tiếp của học sinh để từ đó tạo động lực thúc đẩy học tập và có thái độ yêu thích bộ môn tiếng Việt. II. Thời gian, địa điểm, đối tượng 1. Thời gian: Tiết 1,2,3 buổi chiều ngày… tháng 12 năm 2019 2. Địa điểm: Lớp …….. Trường ………………. 3. Đối tượng: Dành cho học sinh lớp 4,5 (3-4 đội chơi, mỗi đội 4 học sinh) III. Chuẩn bị 1. Đối với giáo viên - Lập kế hoạch tổ chức hội thi “Vui học Tiếng Việt” gồm các trò chơi như: rung chuông vàng, thi tiếp sức, ô chữ kì diệu. - Chuẩn bị về nhân sự: ban tổ chức, ban giám khảo, các tiểu ban hỗ trợ. - Chuẩn bị về nội dung: gồm 3 phần thi Phần 1: Rung chuông vàng – 30 phút: BTC sẽ đưa ra 20 câu hỏi vừa trắc nghiệm, vừa tự luận. Mỗi câu có 15 giây suy nghĩ, hết thời gian các đội đưa ra phương án trả lời bằng hình thức giơ biển. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Câu 1: Tên nghe như một dòng sông Câu 2: Sắp xếp các từ sau đây thành câu Thịt đỏ,da đỏ đó là quả gì ? thành ngữ : A. Tay là m B. Miê ̣ng trễ C. Tay quai D. Hàm nhai Câu 3: Tiếng nào có đủ cả 3 bộ phận Câu 4: Giải câu đố chữ dưới đây: (âm đầu, vần và thanh) ? Để nguyên , lấp lánh trên trời 12
  15. A. Oanh B.Ánh C.Xanh Bớt đầu, thành chỗ cá bơi hàng ngày. ( Là chữ gì? ) Câu 5: Từ Huynh và Đệ dùng để chỉ Cau 6: Trong cá c từ sau từ nào là từ chỉ cho những ai trong gia đình ? sự vật? A. Mênh mông B. Nhanh Nhẹn C. Nghệ sĩ D. Bay lượn Câu 7: Hình ảnh trong câu thơ sau Câu 8: Tiếng “nhân” trong từ nào dưới được tạo ra bằng biện pháp nghệ đây có nghĩa là người? thuật nào? A. Nhân tài B. Nhân từ C. Nhân ái “Lưng trần phơi nắng phơi sương có manh áo cộc tre nhường cho con” Câu 9: Từ ngữ nào trái nghĩa với từ Câu 10: Trong các từ sau từ nào chỉ tính “đoàn kết”? chất? A. Hoà bình B. Chia rẽ A. Tự hào B. Trái tim C. Nhân ái C. Thương yêu Câu 11: Dấu hai chấm trong chuỗi Câu 12: Bộ phận được gạch chân trong câu sau có tác dụng gì? câu: “Mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên “Tôi cất tiếng hỏi lớn: đường làng” trả lời cho câu hỏi nào? - Ai đúng chóp ba bọn này? Ra đây A. là gì? ta nói chuyện.” B. làm gì? A. Để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. C. thế nào? B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận đứng trước. C. Báo hiệu một sự liệt kê. Câu 13: Từ sau đây từ nào không phải Câu 14: Thành ngữ nào sau đây nói về lòng là từ láy? dũng cảm? A. Nhè nhẹ B. Nhỏ nhắn A. Ba chìm bảy nổi C. Nhỏ nhẹ D. Nhẹ nhàng B. Vào sinh ra tử C. Máu chảy ruột mềm D. Một nắng hai sương Câu 15: Từ nào viết đúng chính tả? Câu 16: Câu sau có bao nhiêu từ phức? A. Chật trội C. Chật chội “Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học B. Trật trội D. Trật chội hành, nhiều năm liền Hạnh là học sinh 13
  16. tiên tiến.” A. 4 B.6 C.18 Câu 17: Điền từ còn thiếu vào câu: Câu 18: Câu nào dưới đây không có hình “Dù ai nói ….. nói nghiêng ảnh so sánh? Lòng ta vẫn vững như kiềng ba A. Tiếng suối trong như tiếng hát xa chân” B. Tiếng mưa trong rừng cọ như ào ào trận gió C. Hoa cau rụng trắng ngoài thềm Câu 19: Câu “Ông em và bố em đều Câu 20: Hình ảnh trên gợi nhớ đến nhân là người nông dân” thuộc mẫu câu gì? vật nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? * Phần 2 thi Tiếp sức – 30 phút: Gồm 2 nội dung: + Nội dung thứ nhất: Thi đọc nối tiếp BTC lựa chọn 3 bài thơ trong chương trình Tiểu học (Tre xanh, Truyện cổ nước mình, Mẹ ốm – TV lớp 4) 3 đội chơi sẽ lên bốc thăm. Các đội có 2 phút để nhớ lại bài thơ và thể hiện bằng hình thức đọc tiếp sức. (Mỗi học sinh đọc diễn cảm một phần của bài thơ từ 1 bạn đầu tiên đến bạn cuối cùng thì hết bài). + Nội dung thứ 2: Thi tìm từ loại - Từ 3 bài trên, các đội thi tiếp sức tìm từ loại (danh từ, động từ, tính từ) trong thời gian 5’. Mỗi từ tìm đúng tương ứng với 1 điểm. + Đội 1 tìm danh từ có trong bài “Truyện cổ nước mình” + Đội 2 tìm tính từ có trong bài “Tre xanh” + Đội 3 tìm động từ có trong bài “Mẹ ốm” * Phần thi “Ô chữ kì diệu” – 20 phút Đây là phần thi về đích của các đội, mỗi đội sẽ có 4 lượt lựa chọn ô chữ và trả lời, thời gian suy nghĩ là 15’. Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm. Sau 3 gợi ý hàng ngang, đội nào trả lời được ô chữ hàng dọc sẽ được 20 điểm, sau 6 gợi ý hàng ngang đội nào trả lời được ô chữ hàng dọc được 15 điểm, sau 9 ô chữ hàng ngang được 10 điểm, sau 12 ô chữ hàng ngang được 5đ. (Lưu ý: ô chữ hàng dọc khi đọc không được sắp xếp theo trật tự của ô chữ hàng ngang) 14
  17. Dòng 1: Gồm 7 chữ cái, từ chỉ sự cần cù, siêng năng trong học tập. Dòng 2: Gồm 7 chữ cái, đây là một hình thức của văn hóa đọc. Dòng 3: Gồm 6 chữ cái, đây là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả học sinh. Dòng 4: Gồm 6 chữ cái, từ để gọi những học trò gái ở trường. Dòng 5: Gồm 8 chữ cái, đây là từ dùng để chỉ những trẻ em trong gia đình học giỏi, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Dòng 6: Gồm 9 chữ cái, từ chỉ đức tính cần cù, chăm chỉ. Dòng 7: Gồm 5 chữ cái, từ này dùng để chỉ sự cố gắng học tập và rèn luyện để đạt thành tích cao nhất. Dòng 8: Gồm 6 chữ cái, những bạn có năng khiếu này thường được chọn vào đội văn nghệ. Dòng 9: Gồm 7 chữ cái, từ chỉ mức học trên cả tiên tiến. Dòng 10: Gồm 7 chữ cái, Bác Hồ dạy: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ. Tùy theo sức của mình”. Đó là việc làm gì? Dòng 11: Gồm 9 chữ cái, đây là từ chỉ người có óc tư duy, sáng tạo, học giỏi. Dòng 12: Gồm 7 chữ cái. Sau khi lao động, học tập cần phải .......... cho hồi phục sức khỏe, tinh thần được thỏa mái. 15
  18. - Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ chào mừng. - Thông báo kế hoạch với phụ huynh, học sinh trước ít nhất 01 tuần để học sinh có thời gian chuẩn bị và nhận được sự giúp đỡ ủng hộ từ phụ huynh. - Giáo viên thành lập 03 đội thi, mỗi đội gồm 04 thành viên . - Giáo viên thông báo cho các đội về phần thi, hỗ trợ, hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung liên quan đến hội thi. 2. Đối với học sinh - Tìm hiểu các nội dung liên quan đến chủ đề hội thi. - Các thành viên đội thi và đội văn nghệ luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc trong buổi tổ chức cuộc thi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 3. Đối với phụ huynh học sinh - Cùng tìm hiểu, hỗ trợ con nội dung hội thi. - Chủ động liên lạc với giáo viên nếu có vấn đề chưa rõ. IV. Các bước tiến hành Thời Hoạt động Người thực hiện gian Mở đầu 5’ Ổn định tổ chức Dẫn chương trình (MC) 10’ Văn nghệ chào mừng Đội văn nghệ 10’ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, thành phần Dẫn chương trình ban giám khảo, các đội thi Tổ chức hội thi 30’ Phần 1: Rung chuông vàng MC, các đội thi 30’ Phần 2: Thi tiếp sức MC, các đội thi 15’ Trò chơi khán giả MC, khán giả 20’ Phần 3: Ô chữ kì diệu MC, các đội thi 5’ Văn nghệ giao lưu Đội văn nghệ 10’ Tổng kết, trao quà Giáo viên, các đội thi 16
  19. 1.2. Tổ chức hoạt động tham quan trong dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học a. Mục tiêu Tham quan là hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm được tiến hành ngoài nhà trường, trong thiên nhiên, hoặc trong nhà bảo tàng, khu triển lãm, làng nghề... nhằm giúp học sinh được trải nghiệm trong môi trường “thực” (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội), từ đó mở rộng tầm nhìn, vốn hiểu biết và hoàn thiện tri thức cho học sinh. b. Quy trình Bước 1: Chuẩn bị - Chuẩn bị của giáo viên: + Xác định mục đích tham quan. + Xác định địa điểm tham quan. + Xác định thời gian tham quan. + Lộ trình và phương tiện đưa học sinh đi tham quan. + Cung cấp các thông tin cần thiết về cuộc tham quan cho học sinh: địa điểm; thời gian, lịch trình về thời gian (thời gian tập trung, thời gian tham quan, thời gian kết thúc; cung cấp các câu hỏi định hướng tham quan. + Hướng dẫn học sinh các hình thức thu thập thông tin: quan sát, phỏng vấn, thu thập hiện vật, tư liệu, tranh ảnh,... + Đối với các cuộc tham quan cách xa trường, giáo viên cần dự liệu cả việc ăn uống, túi thuốc cấp cứu, quần áo và nhắc nhở nghiêm ngặt về nội quy, đường đi. - Chuẩn bị của học sinh: + Tìm hiểu trước những thông tin về địa điểm tham quan theo nhiệm vụ của giáo viên giao. + Chuẩn bị giấy bút để ghi chép những thông tin cần thiết, túi đựng các vật thu thập được (hiện vật, tài liệu, tranh ảnh,...). + Có thể mang theo máy ảnh, máy ghi âm (nếu có). + Chuẩn bị tư trang, đồ ăn, nước uống theo yêu cầu. Bước 2: Tiến hành tham quan - Giáo viên đưa học sinh đến địa điểm tham quan. 17
  20. - Yêu cầu học sinh tôn trọng các quy định về giao tiếp xã hội, tiếp xúc với máy móc, hiện vật,... đảm bảo an toàn, dọn dẹp sạch sẽ chỗ tham quan, không xả rác bừa bãi. - Tổ chức cho học sinh tham quan theo lộ trình và kế hoạch đã chuẩn bị. - Trong quá trình tham quan, học sinh được quyền và khuyến khích đặt câu hỏi tìm hiểu sâu hơn theo định hướng của những câu hỏi giáo viên đã nêu ra trước lúc tham quan. - Trong cuộc tham nên có hai phần: phần 1 theo hướng dẫn chung của hướng dẫn viên và giáo viên chủ nhiệm, phần 2 gồm các hoạt động trò chơi giải trí (nếu có điều kiện). Khi đến địa điểm tham quan, giáo viên cần hướng dẫn ngay cho học sinh những địa điểm cần biết như nhà vệ sinh, nơi đặt khu hậu cần (ăn uống, y tế), nơi xả rác, nơi giáo viên thường trực. Giáo viên cũng nên thông báo rõ cho học sinh lịch trình tham quan: thời gian sinh hoạt chung, thời gian được phép sinh hoạt cá nhân, thời gian ăn uống và thời gian rời địa điểm tham quan. Bước 3: Tổng kết tham quan - Giáo viên giải đáp những thắc mắc của học sinh. - Tổng kết tham quan có thể diễn ra dưới hình thức đàm thoại giữa giáo viên và học sinh. Đối với học sinh lớp 4, 5 có thể cho học sinh viết bài thu hoạch dưới dạng trả lời câu hỏi, khuyến khích trong bài viết có thêm sơ đồ, hình ảnh minh hoạ. - Dự kiến kế hoạch trưng bày sản phẩm thu hoạch sau tham quan (bài viết, tranh ảnh, mẫu vật,…). - Đánh giá về mặt nhận thức và tổ chức tham quan. c. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm: + Tham quan giúp học sinh phát triển tư duy, sự chú ý, óc quan sát và tưởng touda tượng, sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống,… + Tạo cơ hội cho các em tiếp cận với thực tiễn để nhận ra các sự vật, hiện tượng trong môi trường tự nhiên và những quy tắc giao tiếp trong xã hội, ý thức tuân thủ quy định tại điểm tham quan,... đồng thời còn nâng cao ý thức tập thể, tinh thần tương trợ với bạn học và cộng đồng xung quanh. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2