I. Phần mở đầu:<br />
1. Lý do chọn đề tài.<br />
<br />
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, thế giới ngày <br />
càng phẳng hơn; tri thức xã hội vận động phát triển không ngừng, liên tục cập <br />
nhật nội dung mới và liên tục tụt hậu. Vì vậy lượng kiến thức được giới thiệu <br />
trong sách giáo khoa, trong tài liệu hướng dẫn học sẽ không ổn định lâu dài. <br />
Điều đó yêu cầu người lao động, mà trước đó là người học phải có năng lực tự <br />
học, năng lực tiếp nhận và xử lí thông tin,… <br />
Xác định tình hình, thời cơ và thách thức trong thời đại mới, Đảng và Nhà <br />
nước ta đã kip thời đề ra những đường lối đổi mới, chiến lược phát triển giáo <br />
dục. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước chỉ rõ một trong những yêu cầu <br />
đổi mới, phát triển giáo dục là dạy học theo hướng phát triển năng lực học <br />
sinh, dạy cho học sinh khả năng tự học,… <br />
Để đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào thực tiễn, <br />
ngành giáo dục cũng đã có những động thái tích cực, những bước tiến mạnh mẽ <br />
trong lộ trình cải cách giáo dục từ đổi mới những yếu tố căn bản tiến tới đổi <br />
mới toàn diện như: Đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đổi mới <br />
mục tiêu dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi giáo viên phải tích cực <br />
thực hiện phong trào Bồi dưỡng thường xuyên, tự học và sáng tạo,…<br />
Tuy nhiên, trong thực tiễn, nội dung chương trình hiện tại và phương <br />
pháp dạy học truyền thống không thể thực hiện được yêu cầu này, vì vậy chúng <br />
ta phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học. Với bản thân, để đáp ứng yêu <br />
cầu dạy học tôi đã tích cực tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng cách dạy mới, đó là <br />
cách dạy mà giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới dựa trên nền kiến thức đã có <br />
hoặc những kinh nghiệm bản thân đã tích lũy được. Lúc bấy giờ, tôi tạm đặt tên <br />
là “ Cách dạy trao cho học sinh cái cần câu”. Đến khi tham khảo ý kiến chuyên <br />
gia và tiếp thu nội dung tập huấn về Dạy học theo định hướng phát triển năng <br />
lực học sinh ở trường tiểu học do tiến sĩ Hoàng Nam Hải làm báo cáo viên cấp <br />
bộ triển khai tôi đã nhận ra nội dung, bản chất và quy trình dạy “ Cách dạy trao <br />
cho học sinh cái cần câu” mà tôi đang áp dụng trùng hợp với Phương pháp dạy <br />
học theo lối kiến tạo mà tài liệu tập huấn giới thiệu. Vì vậy tôi tiếp tục nghiên <br />
cứu, vận dụng, khảo nghiệm và mạnh dạn viết thành đề tài “ Biện pháp áp <br />
<br />
1<br />
dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung của mạch kiến <br />
thức số học trong chương trình môn toán lớp 3” <br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br />
2.1. Mục tiêu:<br />
Đề tài đưa ra biện pháp áp dụng phương pháp dạy kiến tạo vào một số <br />
nội dung của mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3 nhằm <br />
đổi mới phương pháp dạy học t heo hướng tiếp cận năng lực để đạt được mục <br />
tiêu giáo dục trong thời đại mới. <br />
2.2. Nhiệm vụ:<br />
Vận dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số đơn vị kiến thức <br />
của chương trình môn toán lớp 3; tổ chức thực hiện dạy theo phương pháp kiến <br />
tạo; khảo nghiệm đánh giá hiệu quả theo các chỉ báo mà mục tiêu đề tài đã xác <br />
định. <br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu lí thuyết về phương pháp dạy học kiến tạo.<br />
Nghiên cứu nội dung chương trình môn toán ở tiểu học nói chung và <br />
chương trình môn toán lớp 3 nói riêng (cấu trúc chương trình, ý tưởng thiết kế <br />
của nhà biên soạn sách)<br />
Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định kiến thức nền (kiến <br />
thức đã có), kiến thức, kĩ năng hiện tại phải tiếp cận và định hướng kiến thức <br />
sẽ học ở lớp học sau. <br />
4. Giới hạn của đề tài.<br />
Môi trường nghiên cứu của đề tài: Là hoạt động dạy học môn toán ở <br />
trường tiểu học.<br />
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp dạy học toán, áp dụng cho <br />
học sinh lớp 3 trường Tiểu học Lê Hồng Phong từ năm học 20162017 và hoàn <br />
thành quá trình khảo nghiệm vào cuối học kì I năm học 20172018.<br />
Vấn đề đề tài đã và đang nghiên cứu là: Biện pháp áp dụng phương pháp <br />
dạy học kiến tạo vào một số nội dung kiến thức mới của mạch kiến thức số <br />
học.<br />
Đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu việc áp dụng phương pháp dạy học kiến <br />
<br />
2<br />
tạo vào nội dung hình học, giải toán và đại lượng. Các nội dung về luyện tập, <br />
ôn tập sẽ vận dụng phương pháp dạy học tích cực khác.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận<br />
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;<br />
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.<br />
b) Nhom ph<br />
́ ương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; <br />
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;<br />
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;<br />
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.<br />
c) Phương pháp thống kê toán học<br />
II. Phần nội dung<br />
1. Cơ sở lý luận <br />
Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp quản lí giáo dục:<br />
Khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi 2009 <br />
Quốc hội khóa XI quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phat huy <br />
tính tích cực của học sinh; phù hợp với đặc diểm của từng lớp học, môn học; <br />
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng <br />
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, <br />
hứng thú học tập cho học sinh”. <br />
Nghị quyết số 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 quyết nghị “Tiếp <br />
tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tich cực, <br />
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục <br />
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách <br />
nghĩ, khuyến khích tự học; tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri <br />
thức, kĩ năng, phát triển năng lực...”<br />
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020 Ban hành kèm theo <br />
Quyết định số 711/QĐTTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính <br />
phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học <br />
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và <br />
3<br />
năng lực tự học của người học...”.<br />
Các quan niệm của cá nhân, tổ chức giáo dục khác:<br />
Tổ chức Văn hóa Giáo dục Liên hợp quốc UNESCO đưa ra 4 trụ cột giáo <br />
dục: Học để biết > Học để làm > Học để cùng chung sống > Học để tự khẳng <br />
định.<br />
Nhà giáo dục học Destewerg từng nói: Người thầy giáo tồi truyền đạt <br />
chân lí, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí. <br />
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước hay tiếp thu các tư <br />
tưởng giáo dục tiên tiến trên thế giới thì ta thấy: Việc dạy học tích cực không <br />
chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của việc dạy <br />
học. Điều đó đặt ra yêu cầu nhiệm vụ cho người giáo viên là phải nhanh chóng <br />
tiếp cận các phương pháp dạy học tích cực và một trong các phương pháp dạy <br />
học tích cực đó chính là Phương pháp dạy học kiến tạo.<br />
Vậy dạy học theo lối kiến tạo là gì?<br />
Lí thuyết về dạy học theo phương pháp kiến tạo:<br />
Dạy học theo lối kiến tạo là dạy học trong đó học sinh là chủ thể tích cực <br />
xây dựng nên những kiến thức cho bản thân mình dựa trên những kiến thức đã <br />
có hoặc những kinh nghiệm bản thân đã tích lũy được.<br />
Đặc trưng của dạy học theo lối kiến tạo<br />
Vai trò của học sinh: Là chủ thể tích cực kiến tạo nên những kiến thức <br />
mới.<br />
Quá trình kiến tạo tri thức mang tính cá thể. Vì vậy, phải tổ chức quá <br />
trình dạy học để mỗi học sinh phát huy hết khả năng của bản thân.<br />
Phải xây dựng môi trường học tập khuyến khích học sinh trao đổi, thảo <br />
luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề.<br />
Vai trò của giáo viên: Tổ chức môi trường học tập mang tính kiến tạo để <br />
học sinh tự tìm tòi, khám phá xây dựng tri thức.<br />
Mục đích dạy học không giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mà còn làm <br />
thay đổi, phát triển về quan niệm, phương pháp học tập cho học sinh, phát triển <br />
trí tuệ và nhân cách của mình. <br />
Quy trình dạy học theo lí thuyết kiến tạo<br />
<br />
4<br />
Ôn tập, củng cố, tái hiện<br />
Tạo tình huống có vấn đề về nhận thức<br />
Giải quyết vấn đề<br />
Thảo luận, đề xuất giả thuyết<br />
Kiểm nghiệm kết quả<br />
Kết luận, rút ra kiến thức, kĩ năng mới <br />
Mô hình dạy học theo lối kiến tạo<br />
Vốn tri thức > Dự đoán > Kiểm nghiệm > Điều chỉnh > Tri thức mới <br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu <br />
2.1. Ưu điểm<br />
Vận dụng các phương pháp dạy học truyền thống và một số phương pháp <br />
dạy học khác có những ưu điểm sau:<br />
Về mục tiêu bài dạy: Học sinh vẫn đạt các chuẩn kiến thức, kĩ năng theo <br />
quy định, hoàn thành mục tiêu bài học<br />
VD: Kết quả sau khi hoàn thành tiết dạy bài Bảng nhân 9 (Toán 3, Sgk <br />
trang 63, PPCT tiết 63) cho học sinh lớp 3A năm học 20162017 là: <br />
100% học sinh lập được bảng nhân 9<br />
100% học sinh thuộc bảng nhân 9<br />
Về hình thức tổ chức dạy học: Đơn giản, gọn nhẹ, mang tính cố định, <br />
giới hạn trong 4 bức tường lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp, kiểm soát, <br />
chỉ định học sinh đi từng bước theo ý mình như vậy giáo viên không mất nhiều <br />
tâm, trí, lực và tinh thần vào việc tổ chức tiết dạy.<br />
Về nội dung: Nội dung tiết dạy chỉ lấy từ sách giáo khoa và sách giáo <br />
viên của riêng một tiết đó như vậy giáo viên không cần bỏ công sức để nghiên <br />
cứu cấu trúc chương trình, nghiên cứu bài học.<br />
Về việc đánh giá kết quả học tập: Giáo viên chỉ cần đánh giá mang tính <br />
đại diện, việc tư vấn gần như không phải làm vì mức độ và tiến độ học tập <br />
của học sinh trong lớp không quá chênh lệch.<br />
Tuy nhiên những ưu điểm trên là thuộc về thực trạng vấn đề, nó trở nên <br />
không thuận lợi khi thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời đại mới, cụ thể thực <br />
<br />
5<br />
trạng đó bộc lộ những hạn chế sau :<br />
2.2. Những hạn chế:<br />
Việc lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh không bền <br />
chắc.<br />
VD:Kết quả khảo nghiệm học sinh lớp 3A năm học 20162017 về bảng <br />
nhân 9 qua các thời điểm như sau:<br />
* 1 tuần sau khi học bài Bảng nhân 9 (tuần 13), tỉ lệ học sinh quên các <br />
phép tính trong bảng nhân 9 là 31,3 %<br />
* 2 tuần sau khi học bài Bảng nhân 9 (tuần 15 ), tỉ lệ học sinh quên phép <br />
tính trong bảng nhân 9 là 37,5 % <br />
* Đến lúc học bài Nhân số có năm chữ số với số có một chữ số (Sgk Toán <br />
3 trang 161, PPCT tiết 148) thì học sinh phải ôn lại các bảng nhân mới vận dụng <br />
thực hiện được phép nhân Nhân số có năm chữ số với số có một chữ số.<br />
Các kĩ năng như: làm tính, giải toán thông minh không có điều kiện để trau <br />
dồi.<br />
Về việc hình thành phát triển năng lực, phẩm chất:<br />
Các năng lực chung và năng lực riêng của môn toán, đặc biệt năng lực tự <br />
học và giải quyết vấn đề không có cơ hội rèn luyện; phẩm chất tự tin khó được <br />
hình thành và phát triển.<br />
Về việc hình thành phát triển nhân cách:<br />
Những hạn chế về mặt kiến thức, kĩ năng; về năng lực; phẩm chất nêu <br />
trên đã dẫn tới việc nhân cách học sinh phát triển không toàn diện, không bền <br />
chắc<br />
Những hạn chế trên đều có những nguyên nhân, những yếu tố tác động, <br />
cụ thể: <br />
2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br />
a) Nguyên nhân chủ quan<br />
Bản chất của phương pháp dạy học truyền thống là truyền thụ tri thức <br />
theo niệm “Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ <br />
năng, tư tưởng, tình cảm”. Như vậy nhân cách học sinh được hình thành một <br />
cách mặc định theo công thức không phù hợp với mục tiêu giáo dục mà Đảng, <br />
<br />
6<br />
Nhà nước đã đề ra, không phù hợp trụ cột giáo dục mà UNESCO đề xuất.<br />
Đặc trưng của các phương pháp dạy học truyền thống là diễn giảng, <br />
truyền thụ kiến thức một chiều dẫn đến việc lĩnh hội kiến thức của học sinh là <br />
thụ động, không bền chắc.<br />
Hình thức tổ chức hoạt động dạy học là cố định, giới hạn trong bốn bức <br />
tường, giáo viên đối mặt với cả lớp, điều khiển, kiểm soát tần số hoạt động và <br />
giữ nhịp tiến độ học của mỗi học sinh theo một mặt bằng chung của cả lớp. Vì <br />
vậy học sinh không được phân hóa, không được phát huy năng lực phù hợp với <br />
cá nhân. <br />
b) Nguyên nhân khách quan<br />
Trong những năm “bản lề” thực hiện quá trình đổi mới căn bản để tiến <br />
tới đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo nên chưa có sự đồng bộ trong việc <br />
đổi mới các thành tố giáo dục. Cụ thể: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết <br />
quả học tập của học sinh ( TT22/2016, Ban hành kèm theo Quy định đánh giá <br />
học sinh tiểu học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ); Đổi mới mạnh mẽ <br />
phương pháp dạy học nhưng nội dung chương trình giáo dục vẫn chưa được <br />
đổi mới, trong khi các thành tố giáo dục nó có mối quan hệ biện chứng với <br />
nhau, điều đó đã gây tác động đến mục tiêu, hạn chế chất lượng giáo dục<br />
c) Các yếu tố tác động<br />
Các yếu tố tác động mạnh mẽ làm cho giáo viên vẫn thường xuyên sử <br />
dụng phương pháp dạy học truyền thống là:<br />
Yếu tố về nội dung chương trình: Phương pháp truyền thống thực hiện <br />
luôn trên nội dung chương trình sách giáo khoa hiện tại còn phương pháp tích <br />
cực buộc phải nghiên cứu nội dung, nghiên cứu bài học để điều chỉnh.<br />
Về yếu tố tiếp cận phương pháp: Phương pháp dạy học truyền thống đã <br />
có sẵn trong tâm thức giáo viên, trong khi đó phương pháp mới có khi còn bỡ <br />
ngỡ. <br />
Về yếu tố môi trường hoạt động dạy học trên lớp: Phương pháp truyền <br />
thống, giáo viên kiểm soát hoạt động theo ý mình dưới hình thức tổ chức đơn <br />
giản, còn phương pháp dạy học tích cực thì học sinh được phân hóa mạnh mẽ vì <br />
vậy giáo viên phải tập trung cao tâm, trí, lực vào trong tiết dạy. <br />
Phân tích tìm ra được những tồn tại, xác định rõ nguyên nhân, những yếu <br />
tố tác động như trên nên bản thân tôi đã tích cực nghiên cứu, vận dụng các <br />
<br />
7<br />
phương pháp dạy học mới vào các tiết dạy trong thực tế và mạnh dạn xây dựng <br />
thành đề tài khoa học để được trao đổi cùng đồng nghiệp “ Biện pháp áp dụng <br />
phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung của mạch kiến thức số <br />
học trong chương trình môn toán lớp 3”.<br />
3. Nội dung và hình thức của biện pháp:<br />
a) Mục tiêu của biện pháp<br />
Biện pháp áp dụng phương pháp dạy kiến tạo vào một số nội dung của <br />
mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3 đưa ra nội dung và <br />
chỉ ra biện pháp áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung <br />
kiến thức môn toán lớp 3 nhằm đạt mục tiêu dạy học trong thời đại mới dạy <br />
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. Nhằm giúp học sinh <br />
điều chỉnh cách học; học tập tích cực, nâng cao năng lực, chủ động lĩnh hội <br />
kiến thức, rèn luyện kĩ năng tự học và giải quyết vấn đề, bồi dưỡng phẩm chất <br />
tự tin. <br />
b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.<br />
* Nội dung<br />
Biện pháp áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung <br />
của mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3 là cách mà ta <br />
nghiên cứu nội dung chương trình, nghiên cứu bài học,lựa chọn nội dung, xây <br />
dựng kế hoạch bài dạy theo hướng tiếp cận năng lực, lấy học sinh làm trung <br />
tâm, học sinh là chủ thể tích cực xây dựng nên những kiến thức mới cho mình <br />
dựa trên những kiến thức đã có hoặc vốn kinh nghiệm đã tích lũy được.<br />
* Cách thực hiện:<br />
Với giáo viên: Thực hiện các bước sau:<br />
1. Nghiên cứu nội dung chương trình, nghiên cứu bài họcxác định chuẩn <br />
kiến, kĩ năng học sinh cần phải đạt<br />
2. Xác định kiến thức nền, vốn kinh nghiệm học sinh đã có<br />
3. Dự đoán những tình huống, những khó khăn học sinh có thể mắc phải<br />
4. Điều chỉnh nội dung phù hợp đối tượng học sinh, theo lối kiến tạo(tạo <br />
tình huống có vấn đề)<br />
5. Tổ chức môi trường học tập mang tính kiến tạogiám sát hoạt động, tư <br />
vấn động viên, nhận xét đánh giá học sinh<br />
8<br />
6. Ghi nhận kết hoạt động của học sinh (kiến thức mới mà học sinh tìm <br />
được)<br />
Cả 6 bước trên đều quan trọng, trong đó bước 1, 2, 3, 4 thuộc về công tác <br />
chuẩn bị, yêu cầu chúng ta phải cẩn thận, chu đáo; bước 5, 6 là tổ chức thực <br />
hiện, yêu cầu chúng ta phải nhiệt tình, linh hoạt.<br />
Với học sinh: Thực hiện theo quy trình 6 bước học tập sau:<br />
1. Ôn tập, củng cố, tái hiện kiến thức<br />
2. Tiếp nhận tình huống có vấn đề<br />
3. Giải quyết vấn đề<br />
4. Đưa ra nhận định (giả thuyết)<br />
5. Kiểm nghiệm, phân tích kết quả<br />
6. Kết luận, rút ra kiến thức, kĩ năng mới<br />
Cả 6 bước đều quan trọng, bước trước là tiền đề của bước sau, như thế <br />
mới thành sự kiến thiết để tạo ra kết quả ở bước cuối cùng.<br />
Khi thực hiện quy trình học, học sinh thường hay mắc một số hạn chế <br />
như: không biết cách giải quyết vấn đề; đưa ra nhận định lệch xa vấn đề; kết <br />
luận chung chung. Trong trường hợp này, giáo viên cần giám sát, tư vấn, hỗ trợ <br />
kịp thời.<br />
Cũng có một số em bỏ qua bước 4 và bước 5, khi đó kiến thức rút ra có <br />
thể không chân lý. Trường hợp này, giáo viên có thể sửa như sau: tạo ra một <br />
tình huống có vấn đề khác bằng cách lật ngược khẳng định mà học sinh vừa có. <br />
* Cách áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào mạch kiến thức <br />
số học trong chương trình môn toán lớp 3<br />
Phân tích nội dung chương trình mạch kiến thức số học:<br />
Mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3 là mạch kiến <br />
thức chính, được phân thành các cấp độ tư duy; đan xen vào đó là các mạch kiến <br />
thức khác, cụ thể:<br />
Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000; các số đến 10 000; các số đến <br />
100 000. Trong đó, các đơn vị kiến thức Bảng nhân 6, nhân 7, nhân 8, nhân 9; <br />
Bảng chia 6, chia7, chia 8, chia 9; Nhân số có hai, ba, bốn, năm chữ số với số có <br />
một chữ số; Chia số có hai, ba, bốn, năm chữ số cho số có một chữ số; Phép <br />
<br />
9<br />
cộng, phép trừ các số trong phạm vi 100 000 là những đơn vị kiến thức thuộc <br />
dạng bài mới phù hợp việc áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo để dạy. <br />
Cách áp dụng với một số nội dung cụ thể: <br />
(Ở phần này, đề tài chỉ nêu cách thực hiện riêng cho bài dạy tiêu biểu <br />
trong từng nhóm nội dung kiến thức đặc trưng, còn cách thực hiện chung như <br />
quy trình dạy, nguyên tắc dạy đã giới thiệu ở phần trên).<br />
Nhóm các nội dung kiến thức:Bảng nhân, bảng chia <br />
Dạy Bài 35. Bảng nhân 9 ( Sách giáo khoa Toán 3, trang 63; PPCT tiết 63)<br />
Phân tích nội dung chương trình; chuẩn kiến thức, kĩ năng; ý tưởng <br />
thiết kế sách giáo khoa; xây dựng phương án kiến tạo<br />
Kiến thức nền:<br />
Các bảng nhân 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; cách tính tổng nhiều lần của cùng một số <br />
hạng đã học.<br />
Chuẩn kiến thức, kĩ năng tối thiểu phải đạt:<br />
Học sinh thuộc bảng nhân 9; vận dụng các phép nhân 9 vào làm tính, giải <br />
toán.<br />
Kiến thức, kĩ năng cần định hướng làm nền tảng cho học sinh tiếp tục <br />
kiến tạo kiến thức mới sau này:<br />
Vận dụng bảng nhân 9 để thực hiện phép nhân số có nhiều chữ số với 9; <br />
dựa vào bảng nhân 9 và mối quan hệ giữa phép nhân với phép chia để lập ra <br />
bảng chia 9.<br />
Dự đoán những khó khăn có thể gặp phải và cách xử lí:<br />
Đối tượng học sinh được phân hóa mạnh mẽ, tiến độ hoàn thành các nội <br />
dung học tập sẽ khác nhau. Vì vậy, giáo viên cần linh hoạt, giám sát, động viên, <br />
tư vấn và nhận xét kết quả học tập<br />
Cách thiết kế nội dung chương trình hiện tại:<br />
Chương trình hiện tại thiết kế cách lập bảng nhân 9 và các bảng nhân <br />
trước bằng cách kết hợp trực quan và thực hiện biểu thức cộng cùng một số <br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
hạng (chẳng hạn: 9 được lấy 6 lần, ta có: 9 + 9 + 9 + 9 + 9 + 9 = 9 6 = 54 , vậy: <br />
9 6 = 54 <br />
Phương án kiến tạo:<br />
Tạo tình huống có vấn đề: Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân và <br />
các phép tính nhân với 9 trong các bảng nhân đã học, em hãy lập bảng nhân 9.<br />
Tổ chức học sinh thực hiện các bước học tập theo hướng kiến tạo<br />
Bước 1. Ôn tập, củng cố, tái hiện kiến thức nền<br />
Hoạt động 1: Khởi động tạo tâm thế (trò chơi) <br />
Nối tiếp nêu nhanh các phép tính nhân với 9 trong các bảng nhân 2 đến 8 <br />
đã học.<br />
Hoạt động 2: Bài tập <br />
a) Tính rồi so sánh kết quả: <br />
<br />
4 7......7 4 8 6......6 8<br />
<br />
b) Điền vào chỗ chấm:<br />
4 8 = 8 .... a b = b ....<br />
Bước 2. Tiếp nhận tình huống có vấn đề<br />
Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân và các phép tính nhân với 9 <br />
trong các bảng nhân đã học, em hãy lập bảng nhân 9.<br />
Bước 3. Đọc, xử lí tình huống<br />
Bước 4. Nhận định : a b = b .... ; 2 x 9 sẽ bằng 9 x 2 <br />
Bước 5. Kiểm nghiệm: 2 9 = 18<br />
Bước 6. Kết luận: vậy 9 2 = 18<br />
Cứ như thế, học sinh kiến tạo ra các phép tính:<br />
9 1 = ..... 9 5 = .....<br />
9 2 = ..... 9 6 = .....<br />
9 3 = ..... 9 7 = .....<br />
9 4 = ..... 9 8 = .....<br />
Trường hợp 9 9 ; 9 10 học sinh sẽ làm sao? <br />
11<br />
Ta tư vấn cho học sinh cách: 9 9 hơn 9 8 một lần 9 hay: <br />
9 9 = 9 8 + 9 <br />
= 72 + 9<br />
= 81 <br />
Vậy 9 9 = 81<br />
Trên đây là trình bày cụ thể cách thực hiện cách dạy bài Bảng nhân 9 theo <br />
lối kiến tạo. Trong thực tế, năng lực tư duy và kĩ năng thao tác, làm tính học <br />
sinh đã bắt đầu tiếp cận, làm quen khi học bài Bảng nhân 6 từ tuần 4.<br />
Dạy Bài 37. Bảng chia 9 (Sách giáo khoa Toán 3, trang 68; PPCT tiết <br />
176)<br />
Phương án kiến tạo:<br />
Củng cố, tái hiện kiến thức nền<br />
Hoạt động 1. Khởi động<br />
Học sinh nối tiếp đọc nhanh các phép tính trong bảng nhân 9.<br />
Nêu lại cách tìm thừa số chua biết trong biểu thức nhân<br />
Hoạt động 2. Thực hành (thảo luận nhóm)<br />
Điền vào chỗ chấm để hoàn thiện bài tập sau: (phiếu bài tập)<br />
Cho biểu thức: a b = c 9 3 = 27<br />
Vậy a = c : … 27 : 3 = …<br />
b = c : … 27 : 9 = …<br />
Giáo viên nhận xét rồi tổ chức cho học sinh tiếp nhận tình huống kiến <br />
tạo:<br />
<br />
Dựa vào bảng nhân 9 và cách tìm thừa số chưa biết, em hãy lập ra bảng <br />
chia 9.<br />
Với cách dạy này, học sinh không phải cố học thuộc một cách máy móc <br />
bảng chia 9 mà dựa vào bảng nhân để tìm ra bảng chia dễ dàng hơn.<br />
Nhóm các nội dung kiến thức: Phép cộng, phép trừ<br />
Dạy Bài 82. Phép cộng các số trong phạm vi 100 000 ( SGK trang 155, <br />
PPCT tiết 145; tuần 29)<br />
12<br />
Phân tích nội dung chương trình, kiến thức, kĩ năng:<br />
Phép tính cộng các số có ba chữ số học sinh học ở lớp 2; phép cộng các số <br />
trong phạm vi 10 000 học ở lớp 3 (tiết 98, tuần 20). V ề ki ến th ức, các phép <br />
cộng đều giống nhau, vì vậy ta tập trung kiến tạo kĩ năng làm tính (đặt tính, vận <br />
dụng các tính chất của phép cộng để tính thuận tiện,..)<br />
Với bài học này ta có phương án kiến tạo như sau:<br />
Bước 1. Củng cố, tái tạo kiến thức nền<br />
Hoạt động 1. Tính: 456 + 379<br />
Việc 1: Đặt tính rồi tính<br />
Việc 2: Nêu cách tính cho bạn nghe<br />
Hoạt động 2. Các phép tính sau, phép tính nào đúng, phép tính nào sai? Vì <br />
sao?<br />
a) 123 b) 257 c) 146<br />
+ 634 + 372 + 336<br />
1864 629 472<br />
Bước 2. Tiếp nhận tình huống có vấn đề<br />
Dựa vào cách thực hiện phép cộng em đã học, em hãy thực hiện phép tính <br />
sau: 52364 + 27483<br />
Bước 3. Đọc, xử lí tình huống: Đặt tính rồi tính<br />
Bước 4. Nhận định: Việc đặt tính đã đúng, thứ tự tính đúng, vậy kết quả <br />
đúng<br />
Bước 5. Kiểm nghiệm: Tính lại (trường hợp này, chưa dùng được tính trừ <br />
để kiểm tra kết quả tính cộng). <br />
Bước 6. Kết luận: vậy 52364 + 27483 = 79847<br />
Một số em nêu cách tính trước lớp <br />
Nhóm các nội dung kiến thức: Phép nhân, phép chia.<br />
Dạy Bài 85. Nhân số có năm chữ số với số có một chư số (Sách giáo <br />
khoa Toán 3, trang 161; PPCT tiết 150)<br />
Cách thiết kế nội dung chương trình hiện tại:<br />
<br />
13<br />
Chương trình hiện tại thiết kế cách thực hiện tính nhân số có năm chữ số <br />
với số có một chữ số vẫn lặp lại tương tự như cách nhân các số trong phạm vi <br />
100; 1000; 10000 đã học trước đó. Ta có thể tổ chức cho học sinh tư duy kiến <br />
tạo theo phương án sau:<br />
Phương án kiến tạo:<br />
Củng cố, tái hiện kiến thức nền:<br />
Hoạt động 1. Tính và nêu cách tính<br />
142<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổ chức cho học sinh thực hiện tình huống: Dựa vào cách nhân số có hai, <br />
ba, bốn chữ số với số có một chữ số; và các bảng nhân đã học, em hãy thực <br />
hiện phép tính sau:<br />
21526 3<br />
<br />
c. Điều kiện thực hiện biện pháp<br />
Để thưc hiện biện pháp áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một <br />
số nội dung của mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3 hiệu <br />
quả, cần chú ý một số điều kiện sau:<br />
Một là: Việc kiến tạo tri thức mới buộc phải dựa trên nền tri thức học <br />
sinh đã có. Vai trò của học sinh là chủ thể kiến tạo nên những kiến thức mới. <br />
Giáo viên phải tổ chức môi trường học tập mang tính kiến tạo để học sinh tìm <br />
tòi, khám phá.<br />
Hai là: Khi xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng kiến tạo, giáo viên <br />
cần quan tâm đến cách bố cục nội dung chương trình trong sách, ý tưởng thiết <br />
kế của người viết sách. <br />
d) Mối quan hệ giữa các bước thực hiện trong biện pháp.<br />
Đề tài đã xây dựng các bước thực hiện khi áp dụng phương pháp dạy học <br />
theo lối kiến tạo. Các bước đó được sắp xếp thành quy trình, nghĩa là bước thực <br />
hiện trước sẽ là tiền đề của bước sau. Trong đó bước xây dựng tình huống kiến <br />
tạo là bước then chốt. Các bước khác có nhiệm vụ hỗ trợ tích cực. <br />
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, <br />
<br />
14<br />
phạm vi và hiệu quả ứng dụng<br />
4.1. Kết quả khảo nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Kết <br />
Kết quả khi sử <br />
quả Kết quả khi áp dụng PPDH <br />
dụng PPDH truyền <br />
kiến tạo<br />
thống<br />
Chỉ báo <br />
<br />
Mạch kiến thức Bài kiểm tra khảo sát Bài kiểm tra định kì cuối kì I: <br />
số học trong bài đầu năm: 9,5% HS 79,3 % HS hoàn thành cả 4 <br />
kiểm tra hoàn thành cả 4 câu, câu, 95% trong số đó làm <br />
trong số đó chỉ có đúng câu mức 3;4. <br />
26% làm đúng câu ở Bài kiểm tra định kì cuối cuối <br />
mức độ 3;4. năm : 81,7 % HS hoàn thành <br />
cả 4 câu, 96,8% trong số đó <br />
làm đúng câu mức 3;4.<br />
<br />
Chuẩn KT, KN Đạt 25/25 em = Đạt 25/25 em = 100% <br />
bài học ngay sau 100%<br />
tiết học<br />
<br />
Kiến thức, kĩ 56,7% HS còn nhớ 91,3% HS nhớ và vận dụng <br />
năng bài học khảo kiến thức, có khả tốt.<br />
nghiệm khi kết năng vận dụng làm 8,7% HS nhớ, vận dụng lan <br />
thúc năm học bài tập. man.<br />
20162017 21,2% HS nhớ, vận 06 HS được công nhận Học <br />
dụng lan man. sinh giỏi toán Olimpic cấp <br />
22,1% HS không còn huyện. 01 HS đạt giải Ba kì <br />
nhớ gì thi Olimpic toán cấp tỉnh.<br />
<br />
Năng lực chung Không được hình 100% HS được hình thành <br />
môn Toán thành và phát triển<br />
<br />
Năng lực riêng Một số ít em dược 100% HS hình thành và phát <br />
môn Toán hình thành, phát triển triển; 45,5% có năng lực vận <br />
không rõ ràng dụng ở mức 4<br />
<br />
Năng lực tự học Một số ít em được 100% HS hình thành và phát <br />
16<br />
và giải quyết vấn hình thành, phát triển triển; 75,5% có khả năng tự <br />
đề không rõ ràng hoàn thành bài học đúng tiến <br />
4.2. Giá trị khoa học của đề tài<br />
Thành công của đề tài không chỉ mang lại hiệu quả về việc nâng cao chất <br />
lượng dạy học mà đề tài còn góp phần làm giàu phương pháp dạy học, như vậy <br />
đề tài cũng mang lại một giá trị khoa học – Khoa học giáo dục.<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị<br />
1. Kết luận: <br />
Với tinh thần tích cực bồi dưỡng thường xuyên, tích cực tự học và sáng <br />
tạo, tôi đã tìm ra Biện pháp áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số <br />
nội dung của mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3.<br />
Biện pháp Tiếp cận phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung <br />
của chương trình môn toán lớp 3 đã được áp dụng và khảo nghiệm có hiệu quả <br />
thực sự góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy theo đúng mục tiêu giáo dục <br />
trong thời đại mới. Đề tài cũng mang lại giá trị khoa học khoa học giáo dục là <br />
làm giàu phương pháp dạy học tích cực yêu cầu cấp thiết trong những năm <br />
“bản lề” của lộ trình cải cách toàn diện nền giáo dục Việt Nam.<br />
Không chỉ thu được hiệu quả trong hoạt động dạy học, qua quá trình <br />
nghiên cứu, bản thân tôi cũng đã rút ra được những bài học kinh nghiệm:<br />
Một là: Quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, <br />
sự chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục, xác định lập trường tư tưởng vững <br />
vàng là tiền đề tư tưởng đem lại sự thành công.<br />
Hai là: Tích cực Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức và <br />
phong cách Hồ Chí Minh; tích cực tự học và sáng tạo là điều kiện quan trọng <br />
giúp giáo viên vận động thích ứng, tồn tại và phát triển.<br />
Ba là: Chủ động tiếp cận cái mới, kết hợp năng lực với lương tâm và <br />
trách nhiệm sẽ giúp chúng ta năng động và thành công.<br />
Mặc dù biện pháp tiếp cận phương pháp dạy học kiến tạo vào một số <br />
nội dung của chương trình môn toán lớp 3 đã mang lại những hiệu quả nhất <br />
định nhưng dù sao đề tài cũng không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, <br />
bản thân rất mong nhận được sự tư vấn của Hội đồng xét duyệt sáng kiến, sự <br />
góp ý, chia sẻ của đồng nghiệp. <br />
2. Kiến nghị:<br />
Để góp phần làm giàu phương pháp dạy học tích cực, nhân rộng hiệu quả <br />
17<br />
của biện pháp áp dụng phương pháp dạy học kiến tạo vào một số nội dung của <br />
của mạch kiến thức số học trong chương trình môn toán lớp 3, tôi kính kiến <br />
nghị một số nội dung sau:<br />
Với quản lí chuyên môn trường Tiểu học Lê Hồng Phong<br />
Phê duyệt đưa đề tài làm nội dung đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo <br />
hướng chuyên sâu.<br />
Với Phòng Giáo dục và Đào tạo<br />
Cho phép đề tài được tham gia các diễn đàn sinh hoạt chuyên môn cấp <br />
phòng để làm giàu kinh nghiệm. <br />
<br />
<br />
Krông Ana, ngày 25 tháng 2 năm 2018<br />
TÁC GIẢ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phan Văn Quản <br />
<br />
<br />
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đảng Cộng sản Việt Nam:<br />
Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị <br />
lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI<br />
2. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam:<br />
Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 Khoản 2 Điều <br />
28<br />
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam:<br />
Quyết định số 711/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 13 tháng <br />
6 năm 2012 về chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020<br />
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:<br />
Thông tư số 32/2011/TTBGDĐT, ngáy 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ <br />
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình bồi dưỡng thường <br />
<br />
18<br />
xuyên giáo viên tiểu học Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22 tháng 9 <br />
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy <br />
định đánh giá học sinh tiểu học<br />
5. Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk<br />
Tài liệu tâp huấn dạy học theo định hướng phát triển năng lực học <br />
sinh ở trường tiểu học ( TS Hoàng Nam Hải )<br />
6. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong:<br />
Báo cáo chất lượng cuối kì I, cuối năm học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nội dung Trang<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
1<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
1<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
2<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
2<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
2<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
2<br />
II. Phần nội dung:<br />
3<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
3<br />
2. Thực trạng<br />
5<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
7<br />
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học…<br />
14<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị<br />
15<br />
1. Kết luận<br />
15<br />
2. Kiến nghị<br />
16<br />
Tài liệu tham khảo<br />
17<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÂP TR<br />
́ ƯƠNG<br />
̀<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
.....................................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
.....................................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
.....................................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÂP HUY<br />
́ ỆN<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
.............................................................................................................................<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
<br />
21<br />