SKKN: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Ứng dụng vào thực tiễn dạy học tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng)
lượt xem 14
download
Mục đích của đề tài: Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn, tôi hiểu rõ vai trò to lớn của văn học. Với khả năng giúp con người có thể sống chan hoà, chiếm lĩnh được thiên nhiên và nhận thức sâu sắc hơn về xã hội. Văn học giúp chúng ta hiểu biết, khám phá và sáng tạo chủ thể xã hội, từ đó xây dựng tư tưởng, tình cảm, bồi đắp tâm hồn con người. Nhờ có văn học mà chúng ta vươn tới cái Chân – Thiện – Mỹ trong cuộc đời. Vì vậy để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả thì dạy học theo hướng tích hợp là cách thức tối ưu. Qua đề tài này, tôi muốn giúp học thấy được mối liên hệ giữa kiến thức môn Ngữ văn với các nội dung cũng như những môn học khác. Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên hệ thống, khoa học và sâu sắc hơn. Hơn nữa qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng dạy học theo hướng tích hợp, chúng tôi có thời gian tiếp cận cách thức, phương pháp dạy học mới nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Ứng dụng vào thực tiễn dạy học tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng)
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: 1.1. Lí do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết mục tiêu giáo dục trung học của nước ta hiện nay là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Và để thực hiện được mục tiêu đó, chương trình giáo dục Việt Nam nói chung và chương trình cấp THPT nói riêng đang không ngừng cải tiến và đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy. Một trong những thay đổi của việc dạy học trong nhà trường là dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Đây chính là một hình thức dạy học mới nhằm định hướng, hình thành một số năng lực cho người học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh trùng lặp về kiến thức giữa các môn học. Có thể nói dạy học theo hướng tích hợp là một xu hướng đang được nhiều nước trên thế giới chú trọng. Còn ở Việt Nam, nhất là trong bối cảnh đang đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo như hiện nay thì dạy học theo hướng tích hợp là một hướng đi đúng đắn và tất yếu. Chương trình THPT môn Ngữ văn do Bộ Giáo dục và Đào tạo dự thảo đã chỉ rõ: “Lấy qua điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn phương pháp dạy học”. Như vậy ở nước ta hiện nay vấn đề đặt ra trong lí luận và phương pháp dạy học bộ môn là phải tiếp cận, nguyên cứu và vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở THPT nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn. Ngoài việc dạy học tích hợp những nội dung trong các phân môn của môn Ngữ văn thì trong hoạt động dạy học hiện nay, chúng ta còn tích hợp với một số nội dung khác như: môi trường, kĩ năng sống, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cũng như kiến thức của một số môn học như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…. Trong thực tế dạy học những nội dung này đều là những kiến thức quan trọng cần thiết trong việc giáo dục, bồi dưỡng, hoàn thiện nhân cách cho người học. Do đó dạy học tích hợp là một tất yếu trong nhà trường THPT hiện nay. Bên cạnh những lí do trên trong thực tế giảng ở trường phổ thông những năm qua, tôi nhận thấy dạy học tích hợp là cách thức dạy học có nhiều ý nghĩa tích cực cho cả người dạy và người học. Nó giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức, có thể tránh được biểu hiện cô lập, tách rời từng phương tiện kiến thức đồng thời phát huy tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học, phân môn cụ thể trong chương trình theo nhiều cách khác nhau. Từ đó học sinh nắm vững kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống và bền vũng hơn. Hơn nữa Ngữ văn lại là môn học có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều môn học khác. Vì thế trong dạy học môn học này có thể tích hợp được nhiều nội dung. Và cũng nhờ vào những nội dung tích hợp ấy bài học Ngữ văn sẽ thêm phần hấp dẫn, thuyết phục. 1
- Tuy nhiên, trong quá trình dạy học không phải giáo viên nào cũng hiểu hết được ý nghĩa của việc dạy học tích hợp. Vì thế dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn mặc dù đã được thực hiện nhưng chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Bởi kiến thức cần cung cấp trong môn Ngữ văn là không nhỏ trong khi thời gian để thực hiện khi có nội dung tích hợp lại không thay đổi. Ngoài ra với đối tượng học sinh của Trường THPT Trần Hưng Đạo khả năng tiếp thu chậm nên nhiều khi giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức văn học, ít chú ý đến việc tích hợp những nội dung khác. Từ thực tế trên kết hợp với những điều đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, ứng dụng vào giảng dạy tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng) nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn. 1.2. Mục đích của đề tài. Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn, tôi hiểu rõ vai trò to lớn của văn học. Với khả năng giúp con người có thể sống chan hoà, chiếm lĩnh được thiên nhiên và nhận thức sâu sắc hơn về xã hội. Văn học giúp chúng ta hiểu biết, khám phá và sáng tạo chủ thể xã hội, từ đó xây dựng tư tưởng, tình cảm, bồi đắp tâm hồn con người. Nhờ có văn học mà chúng ta vươn tới cái Chân – Thiện – Mỹ trong cuộc đời. Vì vậy để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách hiệu quả thì dạy học theo hướng tích hợp là cách thức tối ưu. Qua đề tài này, tôi muốn giúp học thấy được mối liên hệ giữa kiến thức môn Ngữ văn với các nội dung cũng như những môn học khác. Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên hệ thống, khoa học và sâu sắc hơn. Hơn nữa qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng dạy học theo hướng tích hợp, chúng tôi có thời gian tiếp cận cách thức, phương pháp dạy học mới nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta trong bối cảnh hiện nay. 2. Tên sáng kiến: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Ứng dụng vào thực tiễn dạy học tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng) 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý. Địa chỉ: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0989 879 061 Email: nguyenthithuy.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thuý. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong chương trình Ngữ văn ở bậc THPT có rất nhiều bài học, tiết học có thể tích hợp. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu, tích hợp ở tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) trong chương trình Ngữ văn 12 THPT, Ban cơ bản. Về phía học sinh, tôi lựa chọn học sinh các lớp 12A1, 12A5 trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc, do tôi trực tiếp giảng dạy năm học 2018 2019. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2018 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: CHƯƠNG I: 2
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG TRƯỜNG THPT I. Cơ sở lí luận. I.1. Khái niệm tích hợp. Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lí luận dạy học. Tích hợp trong Tiếng Anh Integration có nguồn gốc từ tiếng Latin Integration có nghĩa là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sơ những bộ phận riêng lẻ. Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc những thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp. Theo từ điển Giáo dục học: Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. I.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung. Như chúng ta đã biết, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế để xác định nội dung và chương trình dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học đã giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học những môn học được thực hiện riêng rẽ. Như vậy tích hợp chính là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo những người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết vấn đề của cuộc sống hiện đại. Ở Việt Nam quan điểm dạy học tích hợp cũng đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỉ XXI. Và đến hiện nay quan điểm dạy học này đã được áp dụng trong tất cả các cấp học và bước đầu đã cho thấy hiệu quả tích cực. Đã có nhiều nội dung được Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo đưa vào quá trình giảng dạy các môn học như: Giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia, tài nguyên, môi trường, biên giới, biển, đảo, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh… Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tích hợp còn là sự lồng ghép những môn học khác có nội dung liên quan vào môn học nào đó, giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa các môn học, từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc nội dung bài học. Ví dụ như khi dạy môn Ngữ văn, giáo viên có thể tích với kiến thức của các môn: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,… Như vậy trong dạy học bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. I.3. Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn. Như chúng ta đã biết ngày nay lí thuyết hiện đại về quá trình học tập đã nhấn mạnh rằng hoạt động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách thức lĩnh hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành động để hình thành kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy học buộc học sinh phải tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học để hình thành thói 3
- quen tự đọc, tự học suốt đời coi đó là một hoạt động đọc hiểu trong suốt quá trình học tập ở nhà trường. Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn là một tất yếu trong dạy học hiện đại. Chính vì thế để thiết kế bài học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng đến nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung học tập, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung bài học, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn. Tóm lại, quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn, quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học, quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt học tập, tích hợp trong chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập của học sinh. Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi thực hiện việc tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ, đồng thời cần phải bồi dưỡng lòng tin để các em tự tin và tự học, khi đó hoạt động dạy học mới thật sự có ý nghĩa. II. Cơ sở thực tiễn. II.1. Nhận thức về dạy học tích hợp. Có thể khẳng định rằng dạy học tích hợp là một xu thế dạy học hiện đại. Bởi vậy hầu hết giáo viên đang làm công tác giảng dạy ở nhà trường phổ thông đều nhận thức được đây là một phương pháp, cách thức dạy học mang lại hiệu quả tích cực. Hơn nữa Ngữ văn lại là môn học có khả năng tích hợp được với nhiều nội, nhiều môn học khác nhau. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã có ý thức tìm hiểu và áp dụng. Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng đến dạy học tích hợp. Vì vậy, dưới sự quán triệt, chỉ đạo của Sở giáo viên ở các trường phổ thông cũng đã được bồi dưỡng, tập huấn dạy học tích hợp với nhiều nội dung như tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh, Dân số, Môi trường, Kỹ năng sống, Pháp luật cũng như tích hợp các kiến thức liên môn trong một số môn học trong đó có môn Ngữ văn. II.2. Thực trạng dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Hưng Đạo. Giáo viên trường THPT Trần Hưng Đạo nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của dạy học tích hợp. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện nay, vẫn còn giáo viên chưa thực sự hiểu rõ về tích hợp. Chính vì chưa hiểu kĩ về khái niệm này nên trong quá trình giảng dạy giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép hoặc đưa ra một vài chỗ liên hệ trong bài học dẫn đến việc tích hợp trở nên khiên cưỡng. Cũng có khi trong quá trình dạy học giáo viên lại quá lạm dụng tích hợp dẫn đến một giờ học Ngữ văn nhưng lại ôm đồm quá nhiều nội dung hoặc kiến thức của những môn học khác làm cho bài học trở nên cồng kềnh dẫn đến phá vỡ thời lượng của bài học. Từ đó còn làm 4
- cho bài học không có trọng tâm, thiếu chiều sâu, thiếu tính hệ thống hoặc biến giờ học văn thành giờ học của các môn khác. Từ thực trạng trên cho thấy việc áp dụng không đúng cách thức dạy học tích hợp thì sẽ dẫn đến những hậu quả tất yếu. Cụ thể là: Học sinh sẽ không nhận ra được mối liên quan, sự tác động giữa những kiến thức của các môn học. Học sinh không cảm nhận được chiều sâu, tính hệ thống và cái hay, cái đẹp riêng của tác phẩm văn chương. Ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bài viết của học sinh như viết lan man, lạc đề không trọng tâm. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến phương pháp và năng lực cảm thụ văn học của học sinh. …… CHƯƠNG II: MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN NGỮ VĂN I.1. Trước hết phải hiểu thế nào là dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn. Tích hợp trong quá trình dạy học là sự phối kết hợp các tri thức của một số môn học có những nét chính, tương đồng xoay quanh một chủ đề nào đó. Nói cách khác, tích hợp là phương pháp phối hợp một cách riêng lẻ các môn học khác nhau, các nội dung khác nhau theo những hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu, mục đích yêu cầu cụ thể nào đó của tiết học. Tích hợp trong môn Ngữ văn không chỉ là sự kết nối tri thức của ba phân môn: Tiếng Việt, Đọc hiểu, Làm văn mà đó còn là sự tích hợp những kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân hay những nội dung riêng lẻ khác như tư tưởng Hồ Chí Minh, môi trường, ….vào từng bài học, từng vấn đề cụ thể. Đây chính là phương pháp dạy học tiếp cận từ việc khái thác những tri thức của nhiều nội dung, nhiều môn học khác có liên qua đến môn Ngữ văn. Từ đó để tăng thêm tính thuyết phục, tính phong phú, hấp dẫn và mối liên hệ, liên quan lẫn nhau của những môn học. I. 2. Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học tích hợp. Để vận dụng phương pháp dạy học tích hợp có hiệu quả, người dạy cần phải xác định chính xác, đúng đắn mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, nội dung dạy tích hợp trong bài dạy. Theo kinh nghiệm của tôi, cụ thể như sau: * Mục tiêu: (Trả lời câu hỏi: Sử dụng dạy học tích hợp trong bài dạy để làm gì?) Để khắc sâu kiến thức thức bài học. Để thấy được mối liên quan, liên hệ giữa kiến thức của môn Ngữ văn với các nội dung và các môn học khác. Rèn kỹ năng tiếp nhận văn học cho học sinh. 5
- * Nội dung: (Trong bài dạy, nội dung nào cần phải dạy theo hướng tích hợp?) Các nội dung kiến thức có những điểm liên quan với các nội dung, những môn học khác. Các nội dung kiến thức cần đến những kiến thức liên môn của các môn học khác để làm phương tiện, công cụ khai thác. * Nguyên tắc: (sử dụng phương pháp dạy học tích hợp xuất phát từ những cơ sở nào?) Căn cứ vào mục tiêu cần đạt của bài học Căn cứ vào những nội dung cần kiến thức của các môn học khác để làm sáng tỏ. * Phương pháp: (Cách thức sử dụng phương pháp dạy học tích hợp như thế nào?) Có nhiều cách thức để áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong quá trình dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Tuỳ vào từng nội dung kiến thức của bài học mà người dạy sử dụng những cách thức tích hợp khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi thường sử dụng hai cách thức tích hợp sau: Tích hợp ngang: Là hình thức tích hợp liên môn, phân môn của môn Ngữ văn như Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học để giải mã, làm rõ những kiến thức của văn bản văn học và ngược lại. Ví dụ: Khi dạy bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, tôi đã sử dụng kiến thức của Tiếng Việt như luật thơ, thể thơ lục bát, kiến thức của văn học dân gian mà đặc biệt là ca dao để lí giải nhịp điệu, giọng điệu ngọt ngào tâm tình tha thiết, cách đối đáp giữa mình – ta. Từ đó giúp học sinh hiểu được tình cảm sâu nặng giữ người đi là những chiến sĩ cách mạng với người ở lại là nhân dân Việt Bắc, đồng thời giúp người đọc hiểu được tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc nói riêng và trong thơ Tố Hữu nói chung. Tích hợp dọc: Là kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. Ví dụ: Khi dạy tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng, để giúp học sinh hiểu cuộc sống vất vả những anh dũng, kiên cường của người lính Tây Tiến, tôi lồng ghép tích hợp kiến thức Lịch sử về cuộc kháng chiến chống Pháp, tích hợp với kiến thức Địa lí về khí hậu của miền núi phía Bắc. Ngoài ra tôi còn cung cấp cho học sinh những kiến thức về binh đoàn Tây Tiến, một đơn vị quân đội Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp…. 6
- CHƯƠNG III ỨNG DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG TÁC PHẨM “TẤY TIẾN” (QUANG DŨNG) I. Nội dung tích hợp Như trên đã trình bày, trong môn Ngữ văn có nhiều bài học có nội dung cần phải dạy theo hướng tích hợp. Tuy nhiên không phải kiến thức nào trong bài học có nội dung tích hợp. Điều cốt lõi của tích hợp là phải chỉ ra được địa chỉ tích hợp. Vì thế trong khi chờ đợi chương trình mới, sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải biết chọn lựa những kiến thức tích hợp như thế nào đó để bài học không trở nên cồng kềnh, mất thời lượng tiết học. Đồng thời những kiến thức tích hợp đó phải góp phần giúp bài học trở nên hấp dẫn, sâu sắc hơn. Trong chương trình ngữ văn 12, có rất nhiều bài học có thể dạy theo hướng tích hợp nhưng trong khuân khổ đề tài này, tôi chỉ chọn nghiên cứu tích hợp ở tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng) Đây là bài học cung cấp kiến thức cơ bản về tác giả Quang Dũng, cũng như giúp học sinh thấy được đây là tác phẩm tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Từ tác phẩm người đọc cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến. Nắm được mhững đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. Để học sinh khắc sâu được những kiến thức của tác phẩm, giáo viên cần tích hợp với những môn học sau: Môn Lịch sử: Học sinh hiểu được những kiến thức về binh đoàn Tây Tiến Môn GDCD: Học sinh hiểu được thế nào là trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Lớp 10, Bai 14 Công dân v ̀ ới sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) Môn Địa lí: Học sinh hiểu được khí hậu ở vùng núi Tây Bắc (Địa lí lớp 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa). Học sinh hiểu được vị trí địa lí, địa hình của vùng núi Tây Bắc nước ta (Địa lí lớp 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du miền núi Bắc bộ) Tích hợp kĩ năng sống, giá trị sống: Giúp học sinh hình thành kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng tư duy, ra quyết định. Hiểu được các giá trị sống: Hoà bình, đoàn kết... Tích hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng quyết tâm bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. 7
- II. Giáo án thực nghiệm: Tiết 1920 Đọc văn TÂY TIẾN (Quang Dũng) A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ. Nắm được mhững đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. Làm sáng tỏ kiến thức bài học qua việc tích hợp kiến thức môn học như các tác phẩm thơ viết về hình tượng người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp trong chương trình THCS hoặc những tác phẩm ngoài chương trình: Đồng chí(Chính Hữu)… 2. Nội dung tích hợp: a. Môn Lịch sử: Tích hợp kiến thức lịch sử về binh đoàn Tây Tiến b. Môn GDCD: Lớp 10, Bai 14 Công dân v ̀ ới sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Học sinh hiểu được thế nào là truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam, biểu hiện của lòng yêu nước. Tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hiểu được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có ý thức học tập rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng bảo vệ quê hương, đất nước. c. Môn Địa lí: Địa lí lớp 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: Học sinh hiểu được khí hậu ở vùng núi Tây Bắc. Địa lí lớp 12 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du miền núi Bắc bộ: Học sinh hiểu được vị trí địa lí, diện tích, địa hình của vùng núi Tây Bắc nước ta. d. Tích hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng quyết tâm bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. e. Tích hợp kĩ năng sống, giá trị sống: Tích hợp kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giải quyết tình hướng, kỹ năng tư duy, ra quyết định. Tích hợp các giá trị sống: Hoà bình, đoàn kết, ... 3. Kỹ năng: a. Môn Ngữ văn: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình. Kỹ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm theo thể loại. b. Môn Lịch sử: Kỹ năng phân tích, đánh giá được những sự kiện lịch sử. c. Môn Địa lí: Rèn kỹ khai thác, sử dụng bản đồ, đọc hiểu bản đồ. d. Môn GDCD: Rèn kỹ hợp tác, kiên định, đọc hiểu văn bản. 8
- 4. Thái độ: a. Môn Ngữ văn: Giáo dục học sinh lòng yêu nước, có trách nhiệm với đất nước, tự hào về truyền thống đấu tranh dụng nước và giữ nước của ông cha ta. b. Môn Lịch sử: Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước. c. Môn Địa lí: Ý thức về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. d. Môn GDCD: Ý thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với đất nước.Hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn độc lập, chủ quyền đất nước. 5. Định hướng năng lực hình thành. a. Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực đọc hiểu, cảm thụ và phân tích tác phẩm trữ tình. c. Năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Để nắm vững kiến thức về tác phẩm Tây Tiến, học sinh biết liên hệ và vận dụng kiến thức liên môn. B. Phương tiện thực hiện Giáo án, SGK, tài liệu tham khảo Máy tính, máy chiếu Một số tranh ảnh về minh hoạ về hình ảnh người lính Tây Tiến và thiên nhiên Tây Bắc Một số video liên quan đến tác phẩm bài thơ Tây Tiến C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới TIẾT 19 & 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm Nhận thức được nhiệm vụ hiểu về tác phẩm Tây Tiến bằng cách cho HS: cần giải quyết của bài học. 1. Xem hình ảnh về núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính. Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. Có thái độ tích cực, hứng thú. 9
- 2. Em hãy cho biết những hình ảnh này gợi nhắc cho chúng ta về thời điểm lịch sử nào? Có tác phẩm văn học nào đã viết về sự kiện lích sử đó? HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả Gv dẫn vào bài mới & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành Hoạt động 1: I. TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). * Hoạt động 1:Tìm hiểu chung I. Tim hiêu chung ̀ ̉ : Năng lực Giới thiệu những nét chính về 1. Tác giả: làm chủ nhà thơ Quang Dũng ? Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm và phát GV: Khắc sâu một vài điểm cơ (1921 – 1988). bản: Nhắc đến Quang Dũng, độc Quê quán: Phượng Trì Đan triển giả không chỉ nhớ đến bài thơ Phượng – Hà Tây (nay thuộc b ản Tây Tiến mà còn gợi nhớ đến Hà Nội). thân: hình ảnh xứ Đoài mây trắng: Tôi Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết Năng nhớ xứ Đoài mây trắng lăm (Đôi văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được lực tư mắt người Sơn Tây) quê hương biết nhiều với tư cách là nhà duy nhà thơ Phượng Trì Đan thơ Phượng – Hà Tây (nay thuộc Hà Phong cách thơ: phóng Năng lực Nội). khoáng, hồn hậu, lãng mạn và hợp tác, trao tài hoa hào hoa đổi, thảo 2001, được tặng Giải thưởng luận, làm Nhà nước về văn học nghệ việc nhóm. thuật. 10
- Sáng tác chính: (sgk) Năng lực sử dụng ngôn ngữ GV: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn 2. Văn bản: Năng lực hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác a. Hoàn cảnh ra đời : Viết làm chủ bài thơ Tây Tiến? cuối năm 1948, ở Phù Lưu và phát HS: Trao đổi, thảo luận và trả lời Chanh (Hà Tây), khi ông đã câu hỏi. chuyển sang đơn vị khác và triển GV: Chốt kiến thức. nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài b ản Tích hợp kiến thức lịch thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. thân: b. Đoàn binh Tây Tiến : Năng sử về binh đoàn Tây Tiến: Thời gian thành lập: đầu năm lực tư Trong cuộc Kháng chiến 1947, Quang Dũng là đại đội Chống Thực Dân Pháp (1945 – duy trưởng. 1954) Trung đoàn đã loại khỏi Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ Năng lực vòng chiến đấu 11.439 tên địch đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – hợp tác, trao trong đó có 3.049 lính Âu Phi: Lào và miền Tây Bắc Bộ của đổi, thảo Thu và phá hủy 6.158 súng các Việt Nam. luận, làm loại, 76 xe cơ giới, 8 ca nô tàu Địa bàn hoạt động: Sơn La, việc nhóm. chiến, 3 máy bay và hang tram Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm tấn đạn dược, quân dụng. Nưa (Lào) địa bàn rộng lớn, Trung đoàn đã vinh dự được hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng tặng cờ “Quyết chiến, chiến nước độc thắng” của Chủ tịch Hồ Chí Thành phần : Phần đông là Minh và được mang tên truyền thanh niên Hà Nội, trong đó có Năng lực thống đoàn Đông Biên; trung nhiều học sinh, sinh viên. sử dụng đoàn được 8 huân chương Sau một thời gian hoạt động ở ngôn quân công và 218 huân Lào, trở về Hoà Bình thành lập ngữ. chương các hạng. Trung đoàn 52. GV: Cung cấp thêm: Địa bàn hoạt động: hiện lên chân thực trong bài thơ với vô vàn các địa danh của Miền Tây Bắc Bộ và đất bạn Lào: sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mướng Hịch, Viên Chăn, Châu 11
- Mộc, Sầm Nưa… Tích hợp kiến thức môn Địa lí 12 bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở vùng núi phía Bắc + Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Vùng này có khi được gọi là Tây Bắc Bắc Bộ và là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam + Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Điện Biên với diện tích trên 5,64 triệu ha với 3,5 triệu dân. Về địa hình đây là vùng rừng núi hiểm trở có dãy núi Hoàng Liên Sơn hùng vĩ… Thành phần: Trong đội quân ấy có Quang Dũng làm thơ, Văn Đa, Quang Thọ là hoạ sĩ, Doãn Quang Khải là nhạc sĩ, tác giả bài hát Vì nhân dân quên mình, Như Trang – tác giả của bài Tiếng cồng quân y. GV: yêu cầu HS đọc diễn cảm c. Bố cục: Năng lực bài thơ Tây Tiến Phần 1: “Sông Mã ... thơm làm chủ Bài thơ gồm mấy đoạn? Xác nếp xôi”: và phát định ý chính mỗi đoạn? Những cuộc hành quân gian HS: Đọc bài thơ và trả lời câu khổ và khung cảnh thiên nhiên triển hỏi miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ b ản GV: Tổng hợp, bổ sung chốt lại dội. thân: kiến thức Phần 2: “Doanh trại ... hoa Năng đong đưa”: lực tư Những kỉ niệm đẹp về tình duy quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Năng lực thơ mộng. hợp tác, trao Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... đổi, thảo 12
- khúc độc hành”: Chân dung luận, làm người lính Tây Tiến việc nhóm. Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Hoạt động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: * Hoạt động 2: Tìm hiểu văn II. Đoc – hiêu văn ban: ̣ ̉ ̉ Năng lực bản. 1. Đoạn 1: Những cuộc hành làm chủ GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn quân gian khổ và khung cảnh và phát bản bằng phư pháp hoạt động thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, nhóm và sử dụng kỹ thuật khăn hoang sơ, dữ dội. triển phủ bàn: * Bốn câu đầu: b ản Nhóm 1: Tìm hiểu đoạn 1 của Sông Mã xa rồi Tây Tiến thân: bài thơ: ơi. Năng + Đoạn 1 bài thơ thể hiện nội Nhớ về rừng núi nhớ lực tư dung gì? chơi vơi duy + Bức tranh thiện nhiên miền Tây Sài Khao sương lấp được tác giả thể hiện như thế đoàn quân mỏi Năng lực nào? Mường Lát hoa về trong hợp tác, trao + Hình ảnh người lính Tây Tiến đêm hơi đổi, thảo được khắc hoạ qua những hình Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, luận, làm ảnh nào? không kìm nén nổi, nhà thơ đã việc nhóm. HS đọc văn bản và thảo luận và thốt lên thành tiếng gọi. trả lời trên giấy A0. Cử đại diện Hai chữ “chơi vơi” là nỗi nhớ trình bày trước lớp không có hình, không có lượng, GV nhận xét, chốt kiến thức hình như nhẹ tênh mà nặng vô Tích hợp kiến thức môn Địa lí hình, bởi không đo, không cân lớp 12 Bài 32: Vấn đề khai được, nó ám ảnh tâm trí và da thác thế mạnh ở trung du miền diết thương nhớ vô cùng. Năng lực núi phía Bắc: Trình chiếu cho Sông Mã, núi rừng: chỉ địa sử dụng HS xem lược đồ về vùng núi bàn hoạt động của người lính ngôn Tây Bắc Tây tiến. đó là nơi núi rừng ngữ. hiểm trở, gian nan. Tây Tiến: chỉ người lính Tây Tiến, đơn vị Tây Tiến – nơi QD đã từng gắn bó. Điệp từ nhớ: Khắc sâu nỗi 13
- nhớ, da diết của tác giả dành cho đơn vị và người lính TT Sài Khao, Mường Lát: địa danh hiểm trở mà người lính đã phải đi qua. Sương lấp đoàn quân mỏi: chỉ những người lính TT phải đối mặt với gian khổ, khó khăn. Hoa về trong đêm hơi: cách và giới thiệu: Địa hình Tây Bắc nói chỉ tâm hồn người lính bay hiểm trở, có nhiều khối núi và bổng lãng mạn. dãy núi cao chạy theo hướng Tây BắcĐông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh Tích hợp kiến thức môn Địa lí * Bốn câu tiếp: Năng lực lớp 12 Bài 9: Thiên nhiên nhiệt Dốc lên khúc khuỷu dốc làm chủ đới ẩm gió mùa: Dãy núi cao thăm thẳm và phát Hoàng Liên Sơn chạy dài liền ……. triển một khối theo hướng Tây Bắc Nhà ai Pha Luông mưa xa b ản Đông Nam đóng vai trò của khơi thân: một bức trường thành ngăn Từ láy đầy giá trị tạo hình: không cho gió mùa đông khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn Năng mây, súng ngửi trời kết hợp với lực tư 14
- (hướng đông bắc tây nam) những thanh trắc đã diễn tả sự duy vượt qua để vào lãnh thổ Tây hiểm trở, trùng điệp và độ cao Năng lực Bắc mà không bị suy yếu ngất trời của núi đèo Tây Bắc. Hình ảnh nhân hoá “súng ngửi hợp tác, trao nhiều, trái với vùng Đông bắc trời” được dùng rất hồn nhiên, đổi, thảo có hệ thống các vòng cung mở rất táo bạo. luận, làm rộng theo hình quạt làm cho + Núi cao tưởng chừng chạm việc nhóm. các đợt sóng lạnh có thể theo mây, mây nổi thành cồn heo đó mà xuống đến tận đồng hút. bằng sông Hồng và xa hơn + Những người lính trèo lên nữa về phía nam. Vì vậy, trừ những ngọn núi cao dường như khi do ảnh hưởng của độ cao, đang đi trên mây, mũi súng nền khí hậụ Tây Bắc nói chạm đến đỉnh trời. => Tâm Năng lực chung ấm hơn Đông Bắc, hồn lãng mạn, chất tinh nghịch của người lính sử dụng chênh lệch có thể đến 23 OC. Câu 3 nghệ thuật đối lập như ngôn Ở miền núi, hướng phơi của sườn đóng một vai trò quan bẻ đôi câu thơ, diễn tả dốc núi ngữ. vút lên, đổ xuống gần như trọng trong chế độ nhiệt – ẩm, thẳng đứng, nhìn lên cao chót sườn đón gió (sườn đông) tiếp vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. nhận những lượng mưa lớn Câu 4: Nhà ai Pha Luông mưa trong khi sườn tây tạo điều xa khơi: toàn thanh bằng gợi ra kiện cho gió "phơn" (hay quen sự nhẹ nhàng cho câu thơ. được gọi là "gió lào") được + Có thể hình dung cảnh những hình thành khi thổi xuống các người lính tạm dừng chân bên thung lũng, rõ nhất là ở Tây một dốc núi, phóng tầm mắt Bắc. Những biến cố khí hậu ở xuống thung lũng thấy thấp miền núi ang tính chất cực thoáng những ngôi nhà như đoan, nhất là trong điều kiện đang bồng bềnh trôi giữa mưa lớp phủ rừng bị suy giảm, và rừng, sương núi. => Cảnh núi rừng thơ mộng, lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái tâm hồn ngời lính lãng mạn. hoá. Mưa lớn và tập trung gây ra lũ nhưng kết hợp với một số điều kiện thì xuất hiện lũ quét; hạn vào mùa khô thường xảy ra nhưng có khi hạn hán kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây cối. * Sáu câu tiếp: Năng lực Nghệ thuật nói giảm nói làm chủ tránh: không bước nữa, bỏ và phát quên đời: Gợi lên hình ảnh người lính dãi dầu, gian khổ, hy triển 15
- sinh nhưng rất bình thản, b ản thảnh thơi. thân: Nhân hoá: thác gầm thét, cọp Năng trêu người kết hợp với từ láy: đêm đêm, chiều chiều: Cảnh lực tư núi rừng Tây Bắc hoang sơ và duy đầy nguy hiểm luôn là mối de Năng lực doạ đối với người lính. hợp tác, trao Hai câu kết: Nhớ ôi Tây đổi, thảo Tích hợp kiến thức môn học: …….thơm nếp xôi: Cảnh tượng luận, làm “Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng thật đầm ấm bởi sự xum họp đầy tình nghĩa giữa ngời lính TT việc nhóm. rộng mở. với đồng bào dân tộc. Đây cũng Nồi cơm nấu dở bát nước chè chính là nguồn động viên đối xanh. với người lính trên đường hành Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên quân gian khổ. nhau”. *Tiểu kết: Bằng ngôn ngữ tạo (Bao giờ trở lại – Hoàng Trung hình, sự phối hợp thanh điệu, Năng lực Thông) đoạn thơ mêu tả nổi bật hình sử dụng ảnh thiên nhiên Tây Bắc vừa ngôn hùng vĩ vừa dữ dội nhưng cũng ngữ. rất thơ mộng trữ tình và cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng không kém phần thơ mộng của người. Tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp vừa hào hoa vừa lãng mạn của người lính TT. & 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải HS thực hiện nhiệm vụ: quyết vấn đề ̉ Câu thơ : “Dốc lên b. Nhịp 2/2/1/2 Câu hoi 1: khúc khuỷu dốc thăm thẳm” ngắt nhịp thế nào là phù hợp nhất với ý thơ? a. Nhịp 4/1/2 b. Nhịp 2/2/1/2 c. Nhịp 2/2/3 d. Nhịp 4/3 & 4.VẬN DỤNG 16
- Hoạt động của GV HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Năng lực Đọc đoạn thơ và trả lời các câu Câu 1. Đoạn thơ khắc hoạ bức giải quyết hỏi. tranh thiên nhiên miền tây hùng vấn đề Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm vĩ dữ dội và hình ảnh người lính thẳm Tây Tiến . Heo hút cồn mây súng ngửi trời Câu 2. Đoạn thơ sử dụng những Ngàn thước lên cao ngàn thước biện pháp nghệ thuật: xuống. + Nhân hoá Súng ngửi trời Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi + Điệp từ dốc + Đối lập: Ngàn thước …xuống Câu 1. Xác định nội dung của + Từ láy: khúc khuỷu, dốc đoạn thơ? thăm thẳm, heo hút Câu 2. Đoạn thơ đã sử dụng biện + Thanh trắc …. pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của Tác dụng: khắc hoạ bức tranh biện pháp nghệ thuật đó? thiên nhiên miền tây hùng vĩ dữ HS thực hiện nhiệm vụ: dội và hình ảnh người lính Tây HS báo cáo kết quả thực hiện Tiến . nhiệm vụ: & MỞ RỘNG. Hoạt động của GV HS Kiến thức cần Năng lực cần hình đạt thành GV giao nhiệm vụ: Vẽ chính xác bản Năng lực tự học, sáng tạo. Vẽ sơ đồ tư duy tác giả Quang đồ tư duy về: Dũng Tác giả Quang HS thực hiện nhiệm vụ: Dũng HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4. Củng cố: Giáo viên củng cố những kiến thức cơ bản của tác phẩm. 5. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc bài thơ Ôn lại kiến thức Soạn tiếp phần 2,3,4 của bài thơ TIẾT 20 & 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng 17
- cần đạt, năng lực cần phát triển GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm Nhận thức được nhiệm vụ hiểu về tác phẩm Việt bắc bằng cách cho HS: cần giải quyết của bài học. 1. Xem video bài hát Qua miền Tây Bắc của nhạc sĩ Nguyễn Thành Tập trung cao và hợp tác tốt 2. Em hãy nêu cảm nhận của mình sau khi xem để giải quyết nhiệm vụ. video trên? HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả Gv dẫn vào bài mới Có thái độ tích cực, hứng thú. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành Hoạt động 1: I. TÌM HIỂU CHUNG (10 phút). GV hướng dẫn HS tìm 2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về Năng lực làm hiểu văn bản bằng phư tình quân dân trong đêm liên chủ và pháp hoạt động nhóm và sử hoan văn nghệ và cảnh sông phát triển dụng kỹ thuật khăn phủ nước miền Tây thơ mộng. bàn: bản thân: a. Ki niêm tinh quân dân: ̉ ̣ ̀ Nhóm 2: Tìm hiểu đoạn 2 “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Năng lực của bài thơ: Kìa em xiêm áo tự bao giờ tư duy + Đêm liên hoan văn nghệ Khèn lên man điệu nàng e ấp Năng lực hợp của người lính Tây Tiến Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” tác, trao đổi, được miêu tả như thế nào? Không gian: ánh sáng lung linh + Bức tranh thiện nhiên của lửa đuốc, âm thanh réo rắt thảo luận, làm miền Tây được tác giả thể của tiếng đàn, cảnh vật và con việc nhóm. hiện như thế nào? người như ngả nghiêng, bốc men HS đọc văn bản và thảo say, ngất ngây, rạo rực. luận và trả lời trên giấy A0. huyền ảo, rực rở, tưng bừng, sôi Cử đại diện trình bày trước nổi lớp Nhân vật trung tâm: em với áo GV nhận xét, chốt kiến xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), Năng lực sử thức vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa dụng GV trình chiếu cho HS duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ ngôn ngữ. xem một số hình ảnh về (man điệu) những đêm liên hoa lửa làm say đắm lòng người chiến trại của đồng bào miền sĩ Tây Tiến núi Hai chữ kìa em: cái nhìn vừa Tích hợp kiến thức về ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất văn hóa: của các chàng trai Tây Tiến Về cơ bản, vùng Tây Bắc Đêm liên hoan thắm tình quân là không gian văn hóa dân. Qua đó người lính Tây Tiến 18
- của dân tộc Thái, nổi hiện lên với tâm hồn hào hoa lãng tiếng với điệu múa mạn. xòe tiêu biểu là điệu múa Bốn câu thơ gợi ra đêm liên xòe hoa rất nổi tiếng hoan nhộn nhịp, tưng bừng kiến được nhiều người biết tâm hồn người lính mê say, ngây ngất như được xây bằng thơ, bằng đến. Mường là dân tộc có nhạc. dân số lớn nhất vùng. Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác như H'Mông, Dao, Tày, Kinh, Nùng,... Ai đã từng qua Tây Bắc không thể quên được hình ảnh những cô gái Thái với những bộ váy áo thật rực rỡ đặc trưng cho Tây Bắc. tây bắc là vùng có sự phân bố dân cư theo độ cao rất rõ rệt: vùng rẻo cao(đỉnh núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mông Dao, Tạng Miến,với phương thức lao động sản xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên; vùng rẻo giữa(sườn núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn Khmer, phương thức lao động sản xuất chính là trồng lúa cạn, chăn nuôi gia súc và một số nghề thủ công; còn ở vùng thung lũng, chân núi là nơi sinh sống của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt Mường, Thái Kadai,điều kiện tự nhiên 19
- thuận lợi hơn để phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác. sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phương thức lao động sản xuất cũng gây ra sự khác biệt văn hóa rất lớn! mặc dù văn hóa chủ thể và đặc trưng là văn hóa dân tộc Mường. GV trình chiếu một số b. Bốn câu tiếp: Cảnh núi rừng Tây Năng lực làm hình ảnh về vùng đất Băc thơ mộng, trữ tình: chủ và Châu Mộc và con thuyền “Người đi Châu Mộc chiều sương phát triển độc mộc – một nét phong ấy, tục đạc trưng của con Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. bản thân: người vùng Tây Bắc Có nhớ dáng người trên độc mộc Năng lực Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” tư duy Hình ảnh: Châu Mộc chiều Năng lực hợp sương, hồn lau, dòng sông, hoa tác, trao đổi, đong đưa: Không gian núi rừng yên thảo luận, làm tĩnh, hoang sơ nhưng thơ mộng, mỹ lệ. => Bức tranh núi rừng màu việc nhóm. sắc cổ tích, huyền thoại dáng người trên độc mộc: dáng đứng đẹp, hiên ngang, hùng dũng của chàng trai, cô gái hoặc người chiến sĩ Tây Tiến trên con thuyền độc mộc, lao trên sông nước. Con Năng lực sử người và thiên nhiên hoà hợp, gắn dụng bó đã tạo một vẻ đẹp nên thơ, cổ ngôn ngữ. tích. => Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người. GV hướng dẫn HS tìm 3. Đoạn 3. Bức chân dung người Năng lực làm hiểu văn bản bằng phư lính Tây Tiến: chủ và pháp hoạt động nhóm và sử Ngoại hình: đầu không mọc tóc, phát triển dụng kỹ thuật khăn phủ quân xanh màu lá: Khắc hoạ hình bàn: bản thân: ảnh người lính TT tiều tuỵ bởi Nhóm 3: Tìm hiểu đoạn 3 những cơn sốt rét rừng, bởi sự Năng lực 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Phương pháp tích hợp giáo dục pháp luật trong giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
20 p | 671 | 102
-
SKKN: Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
29 p | 422 | 67
-
SKKN: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua một số văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 9
26 p | 2785 | 65
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài “Hợp tác cùng phát triển” - GDCD lớp 9
27 p | 182 | 11
-
SKKN: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving the environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 58 | 11
-
SKKN: Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp dạy học tích cực trong giảng dạy chương hô hấp Sinh học 8
35 p | 89 | 8
-
SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp một số bài học phần lịch sử Việt Nam
17 p | 59 | 5
-
SKKN: Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12
54 p | 110 | 5
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tích hợp liên môn chủ đề con người và môi trường chương trình địa lí tự chọn THPT lớp 12
73 p | 88 | 5
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học dự án tích hợp liên môn bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”
30 p | 59 | 4
-
SKKN: Dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26: bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV
28 p | 85 | 4
-
SKKN: Dạy học tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong thời đại mới
23 p | 85 | 3
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy “ Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đioxit” môn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao
29 p | 63 | 3
-
SKKN: Giải pháp tích hợp liên môn có hiệu quả bộ môn Vật lý đối với học sinh dân tộc
26 p | 43 | 3
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp nhằm giáo dục ý thức, thái độ, kĩ năng sống cho học sinh trong bộ môn tin học 6 tại Trường THCS Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
30 p | 47 | 3
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư tích hợp giáo dục KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
29 p | 88 | 2
-
SKKN: Vận dụng dạy học tích hợp trong chủ đề: “Hô hấp” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học 8
26 p | 51 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn