intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

103
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12” để cho tất cả giáo viên Lịch sử trong trường thực hiện, giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ kiến thức các môn học một cách linh hoạt, thiết thực, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử cũng như giúp các em các kĩ năng cần thiết khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12

  1. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới  căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định tầm quan trọng của đổi mới phương  pháp dạy học là : “ Chương trình chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học   tích cực, chú ý cho học sinh thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực   tiễn, các tình huống có tính phức hợp, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu, thực hiện các dự  án   học tập ,…; học sinh được tham gia các hình thức “học tập cá nhân”, “học tập hợp tác”,   … rèn kĩ năng, có thái độ  tích cực đối với việc học tập,…nhằm giáo dục con người Việt   Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả  năng sáng tạo của mỗi cá   nhân”. Vì vậy, Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những   con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn  học trong Nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ  trẻ.  Qua thực tế giảng dạy  ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức   liên môn giữa Lịch sử với kiến thức các môn học khác để phát huy tích tích cực, chủ động,  sáng tạo của học sinh làm cho hiệu quả của bài học Lịch sử nói riêng, môn học Lịch sử nói   chung được nâng cao là việc hết sức cần thiết. Việc dạy học tích hợp liên môn để phát huy  tích tích cực của học sinh là phương pháp quan trọng góp phần bổ  sung, làm phong phú  thêm nội dung bài học; giúp học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú; giúp các em yêu  môn học hơn, không cảm thấy Lịch sử là một môn học khô khan, khó học, khó ghi nhớ, chỉ  học thuộc lòng. Đồng thời làm cho các em thấy rõ mối quan hệ  giữa các môn học, hình  dung được một cách chân thực, sinh động về môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên.  Do đó, một vấn đề quan trọng được đặt ra trong phương pháp dạy học của giáo viên   là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ  chức cho học sinh có khả  năng sử  dụng kiến   thức của các môn học có liên quan vào học tập Lịch sử để tránh sự trùng lặp, mất thời gian,   giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.  Việc dạy học tích hợp liên môn học để phát huy tính tích cực của học sinh như vậy   còn giúp bồi dưỡng cho học sinh các thủ thuật và phương pháp tư duy lôgic, vận dụng, so   sánh, liên hệ, giải thích … để  trả  lời các câu hỏi (cả  trắc nghiệm và tự  luận),  góp phần   thực hiện một trong những yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối  liên hệ chặt chẽ giữa các bộ môn trong dạy học và đáp ứng với kì thi THPT Quốc gia.  Hiện nay, trong các tài liệu tham khảo, cũng có nhiều tác giả đã đề cập đến dạy học  tích hợp liên môn để  phát huy tính tích cực của học sinh, nhưng chưa có nhiều tài liệu   1
  2. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. hướng dẫn giáo viên thực hiện vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào dạy học Lịch sử  ở từng tiết học chính khóa cụ thể.  Kiến thức trong chương trình môn Lịch sử  trùng vơi nhiêu môn khoa hoc khac nh ́ ̀ ̣ ́ ư  ̣ ́ ́ ̣ ̣ Vât li, Hoa hoc, Sinh hoc, Văn h ọc, Giao duc công dân, Giao duc quôc phong,...Đ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ặc biệt,  chương trình Lịch sử lớp 12 gồm tổng hợp các kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã   hội, quan hệ ngoại giao,...của Việt Nam cũng như các nước, các khu vực trên thế giới; gắn   với thực tiễn cuộc sống và nhiều môn khoa học khác, rất phù hợp với việc tổ chức dạy học  tích hợp. Nhằm trang bị cho các em kiến thức một cách khoa học và logic; vừa hình thành   những năng lực cần thiết vừa bồi dưỡng thêm những thái độ, tình cảm đúng đắn như : yêu  quê hương đất nước, gia đình,..... Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12 là bài khái quát các giai đoạn phát triển kinh tế và chính   sách ngoại giao cơ  bản của đất nước này sau chiến tranh thế  giới thứ hai, nằm trong nội   dung ôn tập để thi THPT Quốc gia; trong các đề minh họa cũng như đề thi chính thức kì thi  THPT Quốc gia các năm 2017,2018,2019 đều có các câu hỏi đề cập đến nội dung kiến thức   này. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài “Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để   phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 ­ Nhật Bản. Lịch sử 12”  để cho tất cả  giáo viên Lịch sử trong trường thực hiện, giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ kiến thức các  môn học một cách linh hoạt, thiết thực,  nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử cũng  như giúp các em các kĩ năng cần thiết khác. 2. TÊN SÁNG KIẾN:   “Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi   dạy bài 8  ­ Nhật Bản. Lịch sử 12”. 3. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN :   ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Bài 8 – Nhật Bản thuộc Lịch sử 12 ban cơ bản và áp   dụng trong dạy ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử thế giới, chuyên đề  “Các nước Mĩ –  Tây Âu – Nhật Bản”  . ­ Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:  + Tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy về Nhật Bản giai   đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Bài học được xây dựng bằng phương pháp  dạy học tích cực, gắn kiến thức bài học với thực tiễn đời sống. + Giúp HS tích cực, chủ động trong học tập, vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề  trong thực tiễn; sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. + Rèn cho HS một số kĩ năng sống cơ bản như: Kĩ nãng tìm kiếm và xử lí thông tin; kĩ   nãng thể hiện sự tự  tin; kĩ nãng giao tiếp; kĩ nãng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý   týởng; kĩ nãng quản lí thời gian; kĩ nãng hợp tác… Thông qua bài học, học sinh phần nào   ðịnh hýớng ðýợc nghề nghiệp cho bản thân. 2
  3. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. + Giúp GV nâng cao trình độ  chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy nhằm phát  huy được tính tích cực, chủ động của HS trong học tập. 4. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU : ­ Ngày áp dụng lần đầu : Ngày 12/10/2018 5. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN : 5.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN :  PHẦN MỞ ĐẦU 1.   Mục đích nghiên cứu: Chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  đang được biên soạn  ở  nước ta sẽ  thực  hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của   người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy  học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực   vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực  giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai  trò của người học với tư cách chủ  thể  của quá trình nhận thức,  mà thực chất là cách tiếp  cận kĩ năng : "Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để  cùng chung  sống ". [Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO)] Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy   học tích hợp liên môn nói riêng đã thu được những kết quả  bước đầu như  : Có các công  văn, chỉ  thị, cuộc thi, nghị  quyết định hướng cho việc dạy học tích hợp …. Đối với giáo  viên, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp và dạy học tích  hợp. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự  cần thiết và đã cố  gắng tích hợp, lồng ghép kiến   thức liên môn vào quá trình dạy học.       Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc dạy học tích hợp liên  môn và sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh ở nhà trường phổ  thông vẫn còn nhiều hạn chế. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy   rằng : ­ Hoạt động dạy học tích hợp để phát huy tính tích cực của học sinh còn nặng về lí  thuyết, mới chỉ thông qua kêu gọi, tập huấn,…., có chăng thể hiện ở một số giờ thao giảng,   dự giờ. ­ Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc dạy học tích hợp để phát  huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh chưa nhiều. ­ Việc soạn, giảng theo hướng dạy học tích hợp để  phát huy tính tích cực của học   sinh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố  như  : cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự chủ động   3
  4. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. tích cực của học sinh,…nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận   xét ,đánh giá. Từ thực tế nêu trên ở trường Trung học phổ thông và qua thực tế giảng dạy, bản thân  thấy rõ tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của  học sinh trong dạy và học Lịch sử. Vì vậy, bản thân tôi đã thực hiện đề tài “Phương pháp  dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 ­ Nhật  Bản. Lịch sử 12”  để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức,  kỹ năng cũng như góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự  giác, độc lập và sáng tạo cho học sinh.  2. Nhiêm vu nghiên c ̣ ̣ ưu : ́ ­ Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng dạy học tích hợp, liên môn trong dạy  học Lịch sử  ở trường THPT. ­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm. ­ Bài tập vận dụng. 3. Đôi t ́ ượng và phạm vi nghiên cưu :  ́   * Đối tượng nghiên cứu : ̣ Hoc sinh khôi 12. Ǵ ồm 2 lớp + Lơp th ́ ực nghiêm: 12A3  ̣ +  Lơp đôi ch ́ ́ ứng:  12D Đây là 2 lớp đều chọn các môn Sử  ­ Địa ­ Công dân làm môn tự chọn khi thi THPT  Quốc gia và có sức học ngang nhau. * Pham vi nghiên c ̣ ưu : ́             Kiến thức bài 8 ­ lịch sử 12 ban cơ bản và kiến thức các môn học địa lí,  vật lí, hóa học, sinh học, giáo dục công dân, kĩ năng sống, hướng nghiệp,…để học sinh vận   dụng, so sánh, giải thích, kết luận.  * Một số đặc điểm cần thiết khác của giáo viên và học sinh đã học theo dự án:  ­ Về phía giáo viên : + BGH trường luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát, triển khai kịp thời các công văn, chỉ thị  có liên quan tới đổi mới phương pháp dạy học và dạy học tích hợp liên môn. + Tổ chuyên môn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện công tác giảng dạy. + Giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, có đầu tư nhiều vào công   tác giảng dạy. + Giáo viên đều thực hiện giáo dục dạy học tích hợp vào các tiết học có tích hợp.  + Tiết dự giờ diễn ra trong quá trình giảng dạy và học tập hàng ngày của học sinh theo   chương trình chính khóa quy  định và theo thời khóa biểu nên không gây xáo trộn,  ảnh  hưởng đến học tập của học sinh. 4
  5. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. + Xu thế  đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là cơ  sở, là đòi hỏi buộc giáo viên   phải thay đổi cách dạy mà một trong những vấn đề  góp phần đổi mới phương pháp dạy   học chính là dạy học theo quan điểm tích hợp. ­ Về phía học sinh :     + Đề  tài mà tôi thực hiện là một tiết trong chương trình Lịch sử lớp 12, giảng dạy thực   hiện luôn đối với học sinh lớp 12 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện.      + Các em là học sinh lớp 12 nên việc tiếp cận với lượng kiến thức của chương trình   THPT được nhiều. Học sinh không còn bỡ  ngỡ, lạ  lẫm trước những đổi mới về  phương   pháp, đổi mới về  kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng   dạy.     + Các em học sinh có thái độ học tập hợp tác, ham tìm hiểu kiến thức liên môn, vận dụng  tốt vào bài học. * Khó khăn: Khả năng tư duy độc lập của các em còn hạn chế. 4. Phương phap nghiên c ́ ưu : ́ Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân phải thực hiện các phương pháp nghiên   cứu sau : ­ Nghiên cứu lý thuyết : thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục   đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ  sở lý luận của đề  tài, hình thành   giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những   mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu. Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở thu thập,   phân loại, tổng hợp các sách báo, tài liệu, luận văn, luận án có liên quan đến dạy học tích   hợp liên môn trong môn Lịch sử. ­ Nghiên cứu giáo khoa, sách giáo viên, cuốn chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu về  “ Phương pháp dạy học Lịch sử”, tài liệu gây hứng thú về  dạy học lịch sử, tài liệu tâm lí   học, sách nâng cao và các tài liệu tham khảo khác.  ­ Tiến hành thực nghiệm sư  phạm để  đánh giá kết quả  của những giải pháp đề  ra   nhằm mục đích cho học sinh tích cực, chủ  động hơn trong quá trình học tập; học tập có  động lực, có mục tiêu; biết cố gắng vì mục tiêu đó.  ­ Tổng kết, tích luỹ  kinh nghiệm thông qua quá trình giảng dạy, trao đổi cùng các  đồng nghiệp, thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn trong tổ...  ­ Sử dụng một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra,  kết quả thực nghiệm để từ đó có điều sự chỉnh và bổ sung hợp lí. 5
  6. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ­ Chúng tôi quan sát các bạn học sinh trong trường, lớp và thấy được những thay đổi   của các em khi được tự tìm tòi, nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn   của đời sống xã hội. 5. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu : Gồm 2 chương : ­ Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học tích hợp liên môn.  ­ Chương II: Thực nghiệm dạy học tích hợp liên môn.  PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP  LIÊN MÔN ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.  1. CƠ SỞ LÍ LUẬN : 1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp, liên môn : ́ ợp là một khái niệm rộng, không chỉ  dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học các bộ  ­   Tich h môn. Trong từ  điển Tiếng Việt chưa có từ  “tích hợp” còn trong từ  điển Anh – Việt “tích   hợp” (Integration) được hiểu là: sự hợp lại, hoặc bổ sung thành một thể thống nhất; sự hòa  hợp với môi trường. Vận dụng nghĩa, “tích hợp trong giáo dục” được hiểu theo 2 nghĩa: ­ Sự gắn kết các nội dung của một số môn học để tạo thành 1 thể thống nhất mới như khoa  học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học Lịch sử,.... ­ Sự  bổ  sung vào thành thể  thống nhất theo nghĩa làm thêm một việc nào đó khi tiến hành  làm việc chính. Ví dụ, trên cơ sở thực hiện các nội dung môn học đã có, bổ  sung thêm các   yêu cầu của giáo dục môi trường, kĩ năng sống, hoạt động hướng nghiệp,..... 6
  7. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ̣ ̣ ́ ợp được UNESCO định nghĩa là “một cách trình bày các khái niệm và    Day hoc tich h nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh   nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa hoc khác nhau". ̣ (Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972) Theo Hội nghị  tại Maryland 4/1973 thì khái niệm day hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp còn bao gồm cả  việc day hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp cac khoa hoc v ́ ̣ ới công nghệ học (Technology). Theo phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ GD ­ ĐT) Nguyễn Xuân Thành thì: ­ Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá  trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật;   giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ  môi trường, an toàn giao   thông; giáo dục kĩ năng sống, hướng nghiệp,... ­ Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay   nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung   kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn  học chiếm  ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở  các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ  đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình   dạy học các bộ môn liên quan. 1.2. Ý nghĩa của dạy học tích hợp : ­ Làm cho người học có tri thức bao quát, tổng hợp hơn về thế giới khách quan, thấy   rõ mối quan hệ  giữa các đối tượng nghiên cứu, với phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu,   logic, biện chứng. ­ Người học có điều kiện phát triển những kĩ năng xuyên môn và trở  nên linh hoạt  hơn khi giải quyết những vấn đề ngoài thực tiễn.  ­ Tích hợp liên môn còn tiết kiệm thời gian công sức vì loại bỏ  được nhiều điều  trùng lặp trong nội dung và phương pháp dạy học của những bộ môn gần nhau.  1.3. Mức độ thực hiện tích hợp : Tích hợp trong giáo dục đã trở  thành quan điểm phổ  biến. Tuy nhiên mức độ  thực  hiện thì rất khác nhau. Theo d’Hainaut (xuất bản lần thứ  5, 1988) có thể  chấp nhận bốn   quan điểm khác nhau đối với các môn học để thực hiện mục tiêu giáo dục đồng thời cũng   phản ảnh bốn mức độ thực hiện tích hợp môn học như sau: ­ Tích hợp trong nội bộ  môn học: Tìm kiếm sự  kết nối giữa các nội dung, chủ  đề  ̣ ̉ ̉ ́ ương THPT hiên nay. V trong cung môn hoc. Đây la quan điêm rât phô biên trong cac tr ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ới   loại hình tích hợp này, mức độ đạt được chỉ dừng lại ở mức lồng ghép.   7
  8. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ­ Đa môn (multidisciplinary): Các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có  chủ đích giữa và trong từng môn học.  ­ Liên môn (interdisciplinary): Tạo ra những kết nối giữa các môn học. Chương trình   cũng xoay quanh các chủ đề, vấn đề chung, các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được   nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt ­ Xuyên môn (transdisciplinary):  Cách tiếp cận này bắt đầu bằng ngữ  cảnh cuộc   sống thực (real­ life context). Nó không bắt đầu bằng môn học hay bằng những khái niệm  hoặc kĩ năng chung. 1.4. Hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích hợp : * Phương thức tích hợp : ­ Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi bài học có nội dung trùng với nội dung cần tích   hợp. ­ Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có 1 phần kiến thức bài học có nội dung về vấn đề  cần tích hợp. * Nguyên tắc tích hợp : Khi thực hiện tích hợp các nội dung trong một tiết học cần đảm bảo các nguyên tắc:  ­ Đảm bảo mục tiêu bài học ­ Không làm quá tải nội dung bài học ­ Không phá vỡ nội dung môn học ­ Nội dung và hình thức phải phù hợp, có liên hệ thực tiễn * Hinh th ̀ ưc tích h ́ ợp : ­ Tích hợp qua giờ dạy trên lớp ­ Tích hợp qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ­ Tích hợp qua giờ dạy ngoài trời, thực địa, tham quan thực tế. ­ Xây dựng, biên soạn cac chu đê day hoc tich h ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ợp ,…. 1.5. Quy trình dạy học tích hợp : Một bài dạy học tích hợp thường được thực hiện theo 4 bước/ giai đoạn như sau: Các  Vai trò của GV và HS/ Mục đích Mô tả quá trình thực hiện bước Gợi ý một số KTDH 8
  9. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ­   Kích   thích   HS   tự  1.  ­ GV (cùng với HS) thiết kế  ­   GV   đóng   vai   trò   lập   kế  Khám  tìm hiểu xem các em  hoạt động (có tính chất trải  hoạch,  khởi  động,   đặt câu  phá đã biết gì về  những  nghiệm). hỏi, nêu vấn đề, ghi chép… khái   niệm,   kĩ   năng,  ­ GV (cùng với HS) đặt câu  ­ HS cần chia sẻ, trao đổi,  kiến thức… sẽ được  hỏi nhằm gợi lại những hiểu   phản   hồi,   xử   lý   thông   tin,  học. biết đã có liên quan đến bài  ghi chép… ­   Giúp   GV   đánh   giá/  học mới. ­ Một số  kĩ thuật dạy học  xác   định   thực   trạng  ­   GV   giúp   HS   xử   lý/   phân  chính: Động não, phân loại/  (kiến thức, kĩ năng…)  loại các hiểu biết hoặc trải  xác định chùm vấn đề,  thảo  của HS trước khi giới  nghiệm của HS,   tổ  chức và  luận,   chơi   trò   chơi   tương  thiệu vấn đề mới. phân loại chúng. tác, đặt câu hỏi… Giới thiệu thông tin,  ­ GV giới thiệu mục tiêu bài  ­ GV nên đóng vai trò của  2. Kết  kiến thức và kĩ năng  học và kết nối chúng với các  người   hướng   dẫn  nối mới   thông   qua   việc  vấn đề đã chia sẻ ở bước 1. (facilitator);   HS   là   người  tạo   “cầu   nối”   liên  ­ GV giới thiệu kiến thức và  phản   hồi,   trình   bày   quan  kết   giữa   cái   “đã  kĩ năng mới. điểm /ý kiến, đặt câu hỏi/  biết” và “chưa biết”.  ­   Kiểm   tra   xem   kiến   thức   trả lời. Cầu   nối  này  sẽ   kết  mới   đã   được   cung   câp   toàn  ­ Một số  kĩ thuật dạy học:  nối   kinh   nghiệm  diện và chính xác chưa. Chia   nhóm   thảo   luận,  hiện  có   của   HS   với  ­ Nêu ví dụ khi cần thiết. người học trình bày, khách  bài học mới. mời,   đóng   vai,   sử   dụng  phương   tiện   dạy   học   đa  chức   năng   (chiếu   phim,  băng, đài, đĩa…) 3.  ­   Tạo   cơ   hội   cho  ­ GV thiết kế/ chuẩn bị hoạt   ­ GV nên đóng vai trò của  Thực  người học thực hành  động mà theo đó yêu cầu HS  người hướng dẫn  hành/  vận  dụng   kiến  thức  phải sử dụng kiến thức và kĩ  (facilitator), người hỗ trợ. luyện  và   kĩ   năng   mới   vào  năng mới. ­   HS   đóng   vai   trò   người  tập một   bối   cảnh/   hoàn  ­ HS làm việc theo nhóm, cặp  thực hiện, người khám phá. cảnh/ điều kiện có ý  hoặc cá nhân để  hoàn thành  ­ Một số  kĩ thuật dạy học:  nghĩa. nhiệm vụ. Đóng kịch ngắn, viết luận,   ­ Định hướng để  HS  ­   GV   giám   sát   tất   cả   mọi  mô   phỏng,   hỏi   đáp,   trò  thực hành đúng cách. hoạt động và điều chỉnh khi  chơi, thảo luận nhóm, tranh  ­   Điều   chỉnh   những  cần thiết. luận… hiểu biết và kĩ năng  ­   GV   khuyến   khích   HS   thể  còn sai lệch hiện những điều các em suy  nghĩ hoặc mới lĩnh hội được. 9
  10. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. 4. Vận  Tạo   cơ   hội   cho   HS  ­ GV (cùng với học sinh) lập  ­   GV   đóng   vai   trò   người  dụng tích hợp, mở rộng và  kế  hoạch các hoạt động đối  hướng   dẫn   và   người   đánh  vận  dụng   kiến  thức  với nhiều môn học/ lĩnh vực  giá. và   kĩ   năng   có   được  học tập đòi hỏi HS vận dụng  ­ HS đóng vai trò người lập  vào   các   tình   huống/  kiến thức và kĩ năng mới. kế  hoạch, người sáng tạo,  bối cảnh mới. ­ HS làm việc theo nhóm, cặp  thành   viên   nhóm,   người  và   các   nhân   để   hoàn   thành  giải   quyết   vấn   đề,   người  nhiệm vụ. trình bày và người đánh giá. ­ GV và HS cùng tham gia hỏi  ­ Một số  kĩ thuật dạy học:  và trả lời trong suốt quá trình  Dạy học hợp tác, làm việc  tổ chức hoạt động. nhóm,   trình   bày   cá   nhân,  ­ GV có thể đánh giá kết quả  dạy học dự án… học tập của HS tại bước này. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN : 2.1. Điều kiện để dạy học tích hợp liên môn : 2.1.1. Về phía học sinh : Học sinh học trong trường THPT nói chung thường có độ tuổi từ 15 – 18 tuổi, các em  đang  trong giai đoạn từ  thiếu niên sang tuổi trưởng thành, đặc điểm tâm sinh lí có nhiều  biến đổi, trí nhớ  không bền, dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố  bên ngoài. Hơn thế  nữa học  sinh cũng đã tự  ý thức gắn với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lí ­ đạo  đức trong nhân cách của mình cả  trên bình diện các mục đích và nguyện vọng cụ thể  của   cuộc sống, họ đánh giá mình không phải theo cái hiện tại mà theo tương lai. Học sinh cũng   tự  xây dựng cho mình những kế hoạch tương lai cho cuộc sống, xác định nghề  nghiệp và  dần dần đã có quan điểm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân...; các em có nhu cầu được khẳng   định mình mong muốn được giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn gắn với nội dung  các bài học… Bên cạnh những yếu tố tích cực trên, qua quan sát tôi nhận thấy trong quá trình học  tập học sinh còn có những biểu hiện như:  ­ Không hề chú ý vào bài học hay tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp cũng   như khi về nhà. ­ Có những học sinh có vẻ  rất chú ý theo dõi bài học, chú ý vào các hoạt động học   tập nhưng khi được hỏi thì lại không trả lời được câu hỏi nêu ra. ­ Có những học sinh nói hết phần của các học sinh khác mà không nói đúng chủ  đề…. 10
  11. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. Với những biểu hiện trên đòi hỏi phải có những hoạt động học tập lôi cuốn, hấp  dẫn các em tham gia nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động và khả năng của các em.  2.1.2. Về phía giáo viên : Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột hoặc kĩ thuật   khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..             Môi trường "Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy tích   hợp, liên môn.              Nhà trường đã đầu tư  nhiều phương tiện dạy học có thể  đáp  ứng một phần đổi   mới phương pháp dạy học hiện nay. Nhiêu thây cô đa ch ̀ ̀ ̃ ủ động nghiên cứu bài học, tài liệu để xây dựng các chủ đề  dạy   học; xác định những năng lực có thể  phát triển cho học sinh trong mỗi chủ  đề; biên soạn   các câu hỏi, bài tập để  đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình  dạy học thành các hoạt động học của học sinh; tổ chức dạy học để  dự  giờ, phân tích, rút  kinh nghiệm, gop phân tao h ́ ̀ ̣ ưng thu hoc tâp cho hoc sinh, tăng tinh sang tao, phat triên năng ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉   lực hoc sinh. ̣ 2.1.3. Điều kiện dạy học môn Lịch sử : ­ Qua thực tế, quá trình dạy và học Lịch sử ở  trường THPT A đã có nhiều đổi mới;  cùng với quá trình đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình SGK thì điều kiện và môi   trường dạy học cũng thay đổi theo.  ́ ệu nha tr ­ Ban giam hi ̀ ương tao điêu kiên thuân l ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ợi nhât đê giao viên th ́ ̉ ́ ực hiên day hoc ̣ ̣ ̣   ́ ợp liên môn trong giang day. tich h ̉ ̣ ­ Cơ sở vât chât đ ̣ ́ ược đang được đâu t̀ ư. Toan tr ̀ ương co 21 phong hoc, trong đó có 9 ̀ ́ ̀ ̣   phòng học được trang bị máy chiếu ngay tại lớp, co 4 phong hoc bô môn đ ́ ̀ ̣ ̣ ược trang bi đây ̣ ̀  ̉ đu (may tinh, may chiêu, man chiêu...)… ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ­ Quy mô lớp học dao động ở mức trên 30 học sinh tới dưới 35 học sinh. ­ Nguồn thông tin như SGK với tất cả các môn học đầy đủ 100%. ­ Hệ thống bản đồ, lược đồ treo tường được trang bị tương đối đầy đủ, tài liệu tham  khảo trong thư viện trường phong phú. Với những điều kiện trên ở trường THPT A, chúng ta hoàn toàn có thể tổ chức dạy   học tích hợp liên môn, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 2.2. Thực trạng dạy học tích hợp liên môn ở trường THPT A: GV trương THPT A tiêp tuc h ̀ ́ ̣ ưởng  ưng chu tr ́ ̉ ương cua Bô, cua Nganh Giao duc ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ̣   ̀ ưa day hoc tich h nhăm đ ̣ ̣ ́ ợp liên môn vao trong nha tr ̀ ̀ ương. ̀ Những năm học trước nhờ  cuộc thi Day hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp liên môn cua S̉ ở  Giao duc va ́ ̣ ̀  ̀ ̣ ́ ưa ra các giáo viên tích cực, say mê nghiên cứu và tham gia dự  thi, số  Đao tao Vinh Phuc đ ̃ 11
  12. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. lượng cac san phâm d ́ ̉ ̉ ự  thi day hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp liên môn cua giao viên trong tr ̉ ́ ương không ̀   ngưng tăng lên, nhiêu san phâm đ ̀ ̀ ̉ ̉ ược giai cao.  Đ ̉ ến những năm gần đây tuy Sở Giao duc va ́ ̣ ̀  ̀ ̣ Đao tao Vinh Phuc không phát đ ̃ ́ ộng nữa nhưng phong trào dạy học tich h́ ợp liên môn cuả   giao viên trong tr ́ ương v ̀ ẫn được phát huy và được thể hiện rõ trong các giờ thao giảng của  các thầy cô.   Qua thực tê ap dung day hoc tich h ́́ ̣ ̣ ̣ ́ ợp liên môn ở nha tr̀ ường trong bộ môn Lịch sử tôi  ̣ nhân thây v́ ẫn còn một số những khó khăn: 2.2.1. Về phía giáo viên:   + Đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.   + Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề  đơn môn nên  khi dạy theo chủ  đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ  vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương   trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ  sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy tích hợp, liên  môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành   theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm  giác ngại thay đổi. 2.2.2. Về phía học sinh:  + Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc  biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm   và khó bắt kịp. + Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy định   các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số  các học sinh và phụ  huynh kém mặn mà  (coi nhẹ)  với các môn không thi, ít thi (môn phụ). Đặc biệt, tâm lí chung của các em là chọn  môn Lịch sử để thi THPT Quốc gia là  bị “ép buộc” vì môn này nằm trong tổ hợp môn Khoa  học xã hội (Sử ­ Địa – Giáo dục công dân).  12
  13. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN. 1. THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC : Ngày giảng :  Lớp 12A3: 12/10/2018.                        Lớp 12D : 17/10/2018.   Tiết 10 – Bài 8  NHẬT BẢN. I. Mục tiêu cần đạt : 1.  Kiến thức :  Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là: a. Môn lịch sử : ­ Nắm được sự phát triển của kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai  đến nay. ­ Vai trò lớn của nền kinh tế Nhật Bản đối với Thế giới nói chung và Châu Á nói  riêng. ­ Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản sau  Chiến tranh thế giới thứ hai. ­ Khó khăn, hạn chế khi phát triển kinh tế ­ xã hội đất nước của Nhật Bản. ­ Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay  ( Năm 2000). b. Môn Địa lý:  Bài 9 – Địa lí 11 : Nhật Bản  + Xác định được trên bản đồ vị trí của Nhật Bản, một số địa danh nổi tiếng ở Nhật Bản. +  Biết được những nét đặc trưng về  điều kiện tự  nhiên, kinh tế, văn hóa của đất nước   Nhật Bản. c.  Môn Giáo dục công dân: 13
  14. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ­ Lớp 10 – Bài 16 “Tự hoàn thiện bản thân” :  Bước đầu giáo dục lòng yêu nước và   niềm tự hào về quê hương đất nước.   ­ Lớp 11 – bài 12 “Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” và Lớp 10 – Bài 15   “Công dân với vấn đề  cấp thiết của nhân loại” để  thấy được ý nghĩa của thiên nhiên đối  với cuộc sống của con người.  ­ Bài 3 Lớp 11 : Quy luật giá trị và bài 4 lớp 11 : Quy luật cạnh tranh trong sản xuất   và lưu thông hàng hóa để thấy được sự cạnh tranh, lưu thông, vận chuyển, giá trị của hàng   hóa trong sản suất và thị trường tiêu thụ. d. Môn Vật lí : Bài 37, 38, 39 Vật lí 12 : Chất phóng xạ, phản  ứng nhiệt hạch, phản  ứng hạt nhân   biết các phản  ứng hạt nhân, phản  ứng nhiệt hạch xảy ra như thế nào và sức phá hủy của   nó. Ảnh hưởng lâu dài của nó đến môi trường sống xung quanh. e. Môn hóa học :  Phản ứng hóa học của các chất phóng xạ : Urani, plutonium, thuốc nổ TNT,.… f.  Môn Sinh học:  Bài 19 – lớp 12 : “Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế  bào”  và bài 20 – lớp 12 : “Tạo giống nhờ  công nghệ  gen” để  thấy được đặc điểm, quá trình,   phương pháp, thành tựu lai tạo giống.  g. Môn công nghệ :  Lớp 10 ­ bài 3, 4: “Sản xuất giống cây trồng” và bài 6 “Ứng dụng công nghệ  nuôi  cấy mô tế  bào trong nhân giống cây trồng nông lâm nghiệp” để  biết được cách chăm sóc  các giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp đạt năng suất cao. h. Kỹ năng sống và hướng nghiệp :  ­ Kĩ năng sống trong cuộc sống hàng ngày : Kỹ năng giao tiếp, giải quyết tình huống,   khắc phục khó khăn, vượt lên hoàn cảnh,... ­ Định hướng nghề nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp. 2.  Kỹ năng: ­ Khả năng sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu mẫu.           ­ Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh, liên hệ với thực tế, kĩ năng   hoạt động nhóm và một số kĩ năng sống khác. ­ Rèn luyện kỹ năng bảo vệ môi trường. ­ Nêu được các vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như: Ô nhiễm môi trường,  biến đổi khí hậu, gia tăng dân số…Từ  đó thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ  của mỗi công   dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay. 3. Thái độ, tình cảm, tư tưởng : a. Môn Lịch sử :  14
  15. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. ́ ưc t ­ Nâng cao y th ́ ự hoc, tinh thân trach nhiêm trong công viêc, hinh thanh thai đô yêu ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣   ́ ́ ự kham pha, tim hiêu t thich khoa hoc, yêu thich s ́ ́ ̀ ̉ ự nhiên. ­ Giáo dục học sinh học tập được ý chí vươn lên hết mình, sự tôn trọng kỉ luật,cần   cù, tiết kiệm của người Nhật. Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người   Nhật, từ đó có ý thức phấn đấu trong học tập và cuộc sống.  ­ Ý thức hơn về  trách nhiệm  của thế  hệ trẻ đối với công việc hiện đại hóa đấ t  nướ c. ­ Mối quan hệ Việt ­ Nhật: Hợp tác lâu dài, đối tác tin cậy giữa 2 nước. b. Môn Địa lí : ­ Có ý thức học tập người Nhật Bản trong lao động, học tập, thích ứng với tự nhiên,  sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh. c. Môn Giáo dục công dân : ­ Học sinh biết rút ra các bài học về  mục đích sống, vượt khó, thái độ  và cách ứng   xử giữa con người với con người. ­ Vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc giữ  gìn và phát huy những nét đẹp  trong truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên.   d. Môn Vật lí : ­ Ảnh hưởng lâu dài của các chất phóng xạ đến con người và môi trường sống xung  quanh. e. Môn Hóa học : ­ Những mặt tích cực và hạn chế của các chất phóng xạ. f. Môn Sinh học :  ­ Trân trọng, học tập, áp dụng những thành tựu khoa học vào cuộc sống đặc biệt là  trong trồng trọt và chăn nuôi. 4. Định hướng các năng lực hình thành :  ­ Năng lực chung : Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học,…. ­ Năng lực chuyên biệt :  + Thực hành bộ môn lịch sử : khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học,   lập bảng so sánh, sử  dụng lược đồ  để  phân tích những thuận lợi và khó khăn của Nhật  Bản. +  Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau :  Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, điều kiện tự nhiên, ….. + So sánh các sự kiện lịch sử để tìm ra điểm giống và khác nhau : nguyên nhân phát  triển, nguyên nhân quyết định,… + Nhận xét, đánh giá…. II. Chuẩn bị :  15
  16. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. 1. Giáo viên:  ­ SGK, SGV, tài liệu tham khảo. ­ Máy tính, máy chiếu.  ­ Hình ảnh minh họa. ­ Phiếu học tập : PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM 1 : NHÓM THẦN KÌ Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………… Nhiệm vụ: Nêu những biểu hiện về sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản. …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 NHÓM 2: KHOA HỌC KĨ THUẬT Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………. Nhiệm vụ:  Sự phát triển về giáo dục, khoa học – kỹ thuật của Nhật Bản?  …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 NHÓM 3 : NHÓM NGUYÊN NHÂN Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………… Nhiệm vụ  : Nguyên nhân dẫn đến sự  phát triển của kinh tế  Nhật ? Nguyên nhân nào là   yếu tố quyết định?  …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 16
  17. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. NHÓM: NHÓM HẠN CHẾ Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………… Nhiệm vụ  : Những hạn chế trong nền kinh tế Nhật Bản là gì? Việt Nam có thể  học tập  được gì từ sự phát triển của Nhật Bản?  …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 17
  18. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. NHÓM: MẢNH GHÉP – TỔNG HỢP KIẾN THỨC. Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………… Nhiệm vụ  : Hoàn thành bảng thống kê sau về sự phát triển kinh tế  Nhật Bản từ 1960 ­  1973:  Tiêu chí Nội dung 1. Biểu hiện sự  phát triển  “thần kì” của nền kinh tế  Nhật Bản  2.   Sự   phát   triển   của   giáo  dục và khoa học kĩ thuật 3. Nguyên nhân phát triển 18
  19. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 HƯỚNG NGHIỆP Câu 1: Em hãy kể tên những công ty có vốn đầu tư của Nhật Bản đóng trên địa bàn Tỉnh   Vĩnh Phúc? ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu 2 : Nếu khi 18 tuổi (Tốt nghiệp THPT) mà không có điều kiện tiếp tục theo học lên  cấp cao hơn em có chọn các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản để làm việc, học   tập và tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, cách thức làm việc, … của Nhật không?Vì sao? Trả lời : ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Đáp án phiếu học tập :  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM 1 : NHÓM THẦN KÌ Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………. Yêu cầu: Trả lời được các ý sau: ­ Từ  năm 1952 đến năm 1960, kinh tế  Nhật có bước phát triển nhanh, đặc biệt   từ  1960  ­1973, được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật. ­  Từ 1952­1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng  nhanh, nhiều năm đạt mức 2 con  số như từ 1960 – 1969 là 10,8%. ­  Tới năm 1968, Nhật Bản đã trở thành cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ 2 sau Mĩ –  trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế ­ tài chính lớn trên thế giới cùng Mĩ và Liên minh châu  Âu. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 NHÓM 2 : NHÓM KHOA HỌC – KĨ THUẬT Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………. Yêu cầu : Trả lời được các ý sau: ­ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ  thuật, đầu tư  thích đáng cho những   nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài.  ­ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng, đóng tàu chở dầu có trọng tải 1  triệu tấn, …. ­ Nền nông nghiệp của Nhật cũng áp dụng nhiều biện pháp khoa học – kĩ thuật vào trong  sản xuất.  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 19
  20. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12. NHÓM 3 : NHÓM NGUYÊN NHÂN Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….  Yêu cầu: Trả lời được các ý sau: ­ Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. ­ Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước. ­ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh   tranh cao. ­ Nhật biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để năng cao năng suất, chất  lượng, hạ giá thành sản phẩm.  ­ Chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu   tư cho kinh tế. ­ Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ,  cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 ­ 1953) và Việt Nam (1954 ­ 1975) để làm giàu,… * Nguyên nhân quan trọng nhất : Con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 NHÓM 4 : NHÓM HẠN CHẾ Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….  Yêu cầu: Trả lời được các ý sau: ­ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.  ­ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu ­ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu,… ­ Việt Nam có thể học tập Nhật Bản : Ưu tiên đầu tư cho giáo dục và khoa học kĩ thuật  để “đi tắt, đón đầu”, phát triển đất nước. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2