intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy và học Công nghệ 10 thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

118
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Đưa hoạt động trải nghiệm vào trong môn Công nghệ 10 tạo hứng thú học tập cho HS từ đó mà nâng cao hiệu quả học tập của HS, nâng cao chất lượng môn học. Giúp các em có kiến thức thực tế để học đi đôi với hành, lí thuyết kết hợp với thực tiễn từ đó vận dung linh hoạt kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề gặp phải trong đời sống hằng ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy và học Công nghệ 10 thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm

  1. MỤC LỤC 1. LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1. Lí do chọn sáng kiến ................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 1.5. Ý nghĩa của giải pháp ................................................................................. 3 1.6. Điểm mới – tính sáng tạo của sáng kiến kinh nghiệm................................ 4 2. TÊN SÁNG KIẾN ............................................................................................. 4 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN .................................................................................... 4 4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN ............................................................................ 4 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN .............................................................. 4 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU ..................................... 5 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN ......................................................... 5 7.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 5 7.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8 7.2.1. Thực trạng việc dạy và học Công nghệ 10 ở trường............................8 7.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................ 8 7.3. Những thuận lợi – khó khăn khi thiết kế, tổ chức các HĐTN .................... 9 7.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 9 7.3.2. Khó khăn............................................................................................... 9 7.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trải nhiệm. ...................................................... 10 7.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học Công nghệ 10 . 11 7.5.1. Học Công nghệ thông hoạt động trải nghiệm trong lớp học,………..11 7.5.2. Học Công nghệ thông qua hoạt động trải nghiệm trong nhà ........... 11 7.5.3. Học Công nghệ thông qua hoạt động trải nghiệm bên ngoài ……….11 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT .......................................... 14 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ...................... 14 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.............. 15 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến ………….15 10.1.1. Định tính ........................................................................................... 15 10.1.2. Định lượng....................................................................................... 16 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, cá nhân ...................... 17 10.3. Kết luận ................................................................................................... 17
  2. 10.4. Kiến nghị................................................................................................. 18 11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ...................................19 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  3. DANH MỤC CÁC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 ĐC Đối chứng 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 THPT Trung học phổ thông 8 TN Thực nghiệm 9 PPDH Phương pháp dạy học DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 10.1. Bảng tổng hợp phân phối điểm phảy của học sinh…………….....16 Bảng 10.2. Bảng phân phối tần xuất điểm phảy của học sinh…………….......16 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 7.1. Kim tự tháp về khả năng ghi nhớ của Edgar Dale…………………...5 Hình 7.2. Chu trình học qua trải nghiệm……………………………………….7 Hình 10.1. Biểu đồ tỷ lệ phân phối tần suất điểm phảy giữa lớp TN và ĐC…..16
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU 1.1. Lí do chọn sáng kiến Theo điều 26, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: ‘‘Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’. [3] Mục tiêu, nội dung của chương trình dạy học và phương pháp dạy học luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để hoàn thành được mục tiêu giáo dục thì ngoài việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hóa các hình thức dạy học là điều cấp thiết hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT cũng đã nhấn mạnh “ Đa dạng hóa hình thức học tập” coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục. Trong đó, việc dạy học tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, thực tiễn là một trong các hoạt động giáo dục mà hiện nay đang được các nhà trường rất quan tâm. Có thể nói: Trải nghiệm là hình thức duy nhất giúp phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực ở người học. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường sẽ giúp cho thúc đẩy những hành vi xã hội mang tính tích cực cho người học, đồng thời tạo tác động tốt đối với mối quan hệ giữa thầy và trò, trò với trò, giúp tạo nên hứng thú học tập cho học sinh. 1
  5. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm đã được xây dựng để trở thành một môn học bắt buộc và giữ vai trò quan trọng trong giáo dục. Hoạt động này giúp học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức lí thuyết đã học được vào thực tiễn cuộc sống từ đó hình thành năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Bản thân tôi là một nhà giáo đã tham gia giảng dạy một thời gian nhất định và thấy rằng: Đổi mới PPDH là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với tiến trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng sự mong đợi bấy lâu nay của nhiều GV tâm huyết với nghề, giúp học sinh chủ động học tập và sáng tạo. Là giáo viên giảng dạy bộ môn Công nghệ 10 tôi tự thấy: Đây là môn học rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của các em, vì nội dung môn học cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về trồng trọt - chăn nuôi - bảo quản - chế biến các sản phẩm của gia đình, địa phương, đồng thời giúp các em có thể định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, nếu người giáo viên không có những phương pháp truyền thụ mới, sáng tạo, phát huy tính tích cực học tập ở học sinh thì dễ gây nhàm chán, đơn điệu cho học sinh. Đặc biệt với tâm lí, đây là môn học không thi tốt nghiệp thì các em càng ít hứng thú và coi nhẹ việc học môn này. Với tinh thần cầu thị của bản thân về việc tìm kiếm các phương pháp dạy học mới, sáng tạo, tạo được hứng thú cho người học, để mỗi giờ học Công nghệ đều là những tiết học hấp dẫn học sinh, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu về phương pháp học tập thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm và thấy rằng: Phương pháp này đã được áp dụng ở một số nơi và ở một số môn học nhất định, nhưng trên địa bàn huyện Yên Lạc và đặc biệt là môn học Công nghệ 10 thì chưa có một đề tài sáng kiến kinh nghiệm nào đề cập tới việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học. Chính vì vậy tôi đã đưa ra sáng kiến: ‘‘Dạy và học Công nghệ 10 thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm’’. 2
  6. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đưa hoạt động trải nghiệm vào trong môn Công nghệ 10 tạo hứng thú học tập cho HS từ đó mà nâng cao hiệu quả học tập của HS, nâng cao chất lượng môn học. - Giúp các em có kiến thức thực tế để học đi đôi với hành, lí thuyết kết hợp với thực tiễn từ đó vận dung linh hoạt kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề gặp phải trong đời sống hằng ngày. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh khối 10 trường THPT A + Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A2,10A6 + Nhóm đối chứng: Lớp 10A4,10A8 - Phạm vi nghiên cứu: Môn công nghệ 10 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân loại, tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia và các thầy cô giáo trong trường - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của những giải pháp đề ra nhằm mục đích cho học sinh tích cực, chủ động hơn khi học tập - Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán thống kê: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm. 1.5. Ý nghĩa của giải pháp Ý nghĩa khoa học: - Đóng góp thêm một PPDH tích cực mới vào trong giảng dạy bộ môn Công nghệ nói riêng và các môn học khác nói chung, loại bỏ được sự nhàm chán trong môn học từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy của môn học. 3
  7. - Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, góp phần phát triển tư duy của HS. Ý nghĩa thực tiễn: - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Công nghệ10 tại trường. - HS hứng thúc học tập, vận dụng được kiến thức của môn học vào giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn đời sống. 1.6. Điểm mới – tính sáng tạo của sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS là một hình thức dạy học mới, ba năm trở lại đây hoạt động này được chú trọng nhiều ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc. Tuy nhiên để lồng ghép hoạt động trải nghiệm vào một môn học cụ thể thì còn hạn chế. Chính vì vậy tôi đã sàng lọc các kiến thức có trong môn học và mạnh dạn thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp với nội dung của bài học, sau đó tổ chức cho HS trải nghiệm để làm sáng tỏ nội dung bài học. Đây chính là lí thuyết gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành – Là khẩu hiệu mà ngành Giáo dục luôn đề ra 2. TÊN SÁNG KIẾN Dạy và học Công nghệ 10 thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm. 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Nguyễn Thị Hương - Địa chỉ: Trường THPT Đồng Đậu - Số điện thoại: 0382464728. - Email: nguyenthihuongcn.c3dongdau@vinhphuc.edu.vn 4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Nguyễn Thị Hương - Địa chỉ: Trường THPT Đồng Đậu - Số điện thoại: 0382464728. - Email: nguyenthihuongcn.c3dongdau@vinhphuc.edu.vn 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Sáng kiến có thể được áp dụng để thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và triển khai hoạt động học bằng các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 4
  8. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ Tháng 9/2018 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Cơ sở lí luận Ngay từ xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định về ý nghĩa và vai trò của trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá nhân. Ở phương Đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479 TCN) nói: "Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu". Tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Một nghiên cứu (Edgar Dale 1946) cũng chỉ ra rằng:Chúng ta nhớ: 20% những gì chúng ta đọc, 20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì chúng ta nhìn, 90% những gì chúng ta làm. [8] Hình 7.1. Kim tự tháp về khả năng ghi nhớ của Edgar Dale 5
  9. Theo định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “ Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp. Trong đó, người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hướng các giá trị sống vfa phát yrieern tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng, xã hội”. [8] Theo John Dewey (1938): “Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai ”. [8] Theo PGS – TS Đinh thị Kim Thoa: Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội , phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. [4] Như vậy, khi học qua hoạt động trải nghiệm người học được sử dụng toàn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội trong quá trình tham gia, người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được. 6
  10. Hình 7.2. Chu trình học qua trải nghiệm Ưu điểm của dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm - Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. - Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. - Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. - Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy. - Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. 7
  11. - Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. 7.2. Cơ sở thực tiễn 7.2.1. Thực trạng việc dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT A - Thực trạng dạy học của giáo viên: Nhìn chung, hầu hết giáo viên đều ý thức được việc cần phải đổi mới, đa hạng hoá các phương pháp dạy học như sử dụng: Phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin… Tuy nhiên, đa phần số tiết áp dụng PPDH mới còn hạn chế - Việc học của học sinh: Hoạt động học chủ yếu của học sinh là nghe giảng, ghi chép. Nhiều HS chưa thực sự hợp tác khi GV áp dụng PPDH mới, đặc biệt với các phương pháp thảo luận, tìm tòi vì đã quen với kiểu học truyền thống. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học. Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi chưa cao, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn còn. 7.2.2. Nguyên nhân của thực trạng - Về phía giáo viên: Do tâm lí ngại thay đổi nên chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mặt khác, việc áp dụng phương pháp dạy học mới không phải dễ bởi để dạy học phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì ngoài kĩ năng sư phạm thì những kĩ năng mềm khác còn yếu. - Việc học của học sinh: Chưa thấy được tầm quan trọng của môn học trong đời sống, một số HS không tìm thấy hứng thú của môn học. Đặc biệt, với tâm lí đây không phải là môn học chính do không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lỏng, thả trôi trong ý thức học tập của học sinh. 8
  12. 7.3. Những thuận lợi – khó khăn khi thiết kế, tổ chức các HĐTN vào trong dạy học ở trường THPT A 7.3.1. Thuận lợi - Đây là phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với định hướng của Chương trình giáp dục phổ thông mới nên đựơc sự ủng hộ của giáo viên, học sinh và các đoàn thể trong trường. - Chương trình môn Công nghệ 10 THPT có nhiều nội dung có thể lồng ghép các hoạt động trải nghiệm. - Phương pháp học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi HS, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích HS tư duy tích cực.  Qua đó, tôi thấy rằng ngay từ đầu HS đã rất hào hứng và nhiệt tình tham gia, làm cho môn học không còn nhàm chán với HS, các em không phải chỉ còn đọc thuộc lòng từng câu chữ, công thức mà có sự thấu hiểu, biết vận dụng kiến thức học được vào trong đời sống của mình. 7.3.2. Khó khăn - Đây là phương pháp dạy học mới nên GV và HS không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như: xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động, liên hệ các địa điểm trải nghiệm... - Đòi hỏi người GV phải đầu tư thời gian, công sức, tâm huyết và có những hiểu biết, kinh nghiệm nhất định về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm và GV phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm. - Bài học thực sự hiệu quả khi HS phải hợp tác, chuẩn bị bài và các yêu cầu trước đó của GV và chủ động ghi chép các nội dung cần thiết. - Triển khai hoạt động trải nghiệm trong trường bị hạn chế bởi thời gian, không gian, khó liên hệ các địa điểm bên ngoài để trải nghiệm. - Chi phí trong quá trình đi trải nghiệm là một trở ngại lớn. - Việc ghi bài không theo một hình thức nhất định nên GV khó khăn trong kiểm soát bài vở của HS. 9
  13. - Một số học sinh bị phân tán sự bởi các yếu tố khách quan - Khi dự giờ các tiết dạy, giáo viên còn theo bảng chấm điểm cũ nên chưa đánh giá được chính xác hiệu quả của phương pháp. - Đánh giá quá trình học tập của HS còn lúng túng. 7.4. Thiết kế kế hoạch dạy học trải nhiệm. Việc vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm vào hoạt động trải nghiệm trong môn học có thể linh hoạt nhưng cần đảm bảo đầy đủ các bước của học tập trải nghiệm. Đồng thời, giáo viên sẽ tham gia với vai trò là người chỉ dẫn, thúc đẩy quá trình học tập; học sinh cần được tự trải nghiệm, thử và sai; từ đó đúc kết nên kinh nghiệm mới của bản thân HĐTN về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Thông qua HĐTN hình thành những năng lực, kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp của học sinh. Chính vì thế, khi tổ chức HĐTN, GV sẽ tham gia với vai trò là người chỉ dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ thúc đẩy quá trình học tập, học sinh cần được tự trải nghiệm, thử và sai; từ đó đúc kết nên kinh nghiệm mới của bản thân. GV giúp các em thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau: Bước 1. Xây dựng ý tưởng Bước 2. Xây dựng kế hoạch Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện Bước 4. Tổ chức thực hiện Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề. Thông qua đây, giúp học sinh sẽ có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các em được bộc lộ. Do đó, giáo viên không nên coi nhẹ một bước nào. 10
  14. 7.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học Công nghệ 10 Để thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện nhà trường, thời gian tiết học, đặc điểm của HS, Tôi tiến hành rà soát nội dung SGK, sau đó thiết kế các HĐTN phù hợp với từng kiểu bài: trên lớp, trong khuôn viên trường; ngoài trường học để giáo dục kiến thức SGK kết hợp với kiến thức thực tế trong đời sống. 7.5.1. Học Công nghệ thông hoạt động trải nghiệm trong lớp học, giờ học Nội dung môn Công nghệ có nhiều bài, phần có thể tổ chức cho HS trải nghiệm ngay chính trong giờ học của mình. Ở kiểu bài này, Gv cần chuẩn bị các hoạt động phù hợp với không gian và thời gian ở trong lớp, ưu tiên các hoạt động ngắn gọn, ít thời gian, tạo không khí vui tươi, sự chuẩn bị đơn giản. Ví dụ. Bài 46: Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản GV hướng dẫn HS cách làm ruốc cá ngay tại lớp Chuẩn bị: Cá rô phi đã được rửa sạch, bỏ nội tạng, bếp, nồi, chảo, gia vị GV vừa dạy lí thuyết vừa kết hợp cho HS làm trực tiếp theo các bước. Kết thúc giờ học là sản phẩm ruốc cá 7.5.2. Học Công nghệ thông qua hoạt động trải nghiệm trong nhà trường Đoàn trường hay tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho hs, Tôi trao đổi với bên Đoàn trường để có thể lồng ghép nôi dung môn học của mình vào kết hợp với các hoạt động của bên Đoàn: Tham gia chăm sóc bồn hoa cây cảnh, tổ chức thi nấu ăn, làm bánh, ngày hội ẩm thực, mở các gian hàng kinh doanh, tổ chức cuộc thi làm đồ handmade để HS có cơ hội thể hiện sự khéo léo của mình đồng thời cũng vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học được vào thực tế làm việc. Với các hoạt động này, GV phải có sự kết hợp với bên Đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí và đánh giá HS. 7.5.3. Học Công nghệ thông qua hoạt động trải nghiệm bên ngoài nhà trường Để tổ chức HĐTN bên ngoài trường học đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho HS, đảm bảo tất cả HS đều tham gia vào các bước trong triển khai HĐTN. 11
  15. Ví dụ 1. Sau khi học xong chương 2, tôi cho HS tham gia HĐTN tìm hiểu về các giống vật nuôi ở các trang trại tại địa phương, gần trường học, chia HS trong các lớp thực nghiệm thành 4 nhóm. Nhóm 1 tìm hiểu về bò Nhóm 2 tìm hiểu về lợn Nhóm 3 tìm hiểu về gà Nhóm 4 tìm hiểu về vịt HS có thể chọn bất kì giống gì trong các giống đã được phân công. Yêu cầu HS liên hệ và đến các trang trại chăn nuôi ờ địa phương để tìm hiểu về các giống vật nuôi mà nhóm được phân công. HS có nhiệm vụ viết báo cáo dưới hình thức vi deo, ảnh, A0, A4 sau khi đến tìm hiểu tại các cơ sở sản xuất. Học sinh đi trải nghiệm tại trang trại chăn nuôi 12
  16. Ví dụ 2 Khi học chương 3, tôi kết hợp bên Đoàn trường tổ chức cho HS đi tham quan học tập khu K9 Đá Chông và Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam , Tôi giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị đồ ăn và tìm hiểu về cách bảo quản và chế biến các món ăn của các dân tộc Việt. Nhằm kích thích ở học sinh vận dụng kiến thức đã học để tạo ra các sản phẩm đồng thời kích thích sự tìm tòi, khám phá và mong muốn được trải nghiệm của bản thân về những điều đã học. Sản phẩm của HS là bái thu hoạch về chuyến đi dưới hình thức bài viết hoặc ảnh, video… Học sinh đi trải nghiệm tại Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam Ví dụ 3. Học phần tạo lập doanh nghiệp, tôi giao nhiệm vụ cho HS là tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị trường tại địa phương. Từ đó xây dựng một kế hoạch kinh doanh giả định có tính khả thi nhằm giúp HS vận dụng khả năng phân tích, đánh giá của bản thân để có những nhận định, học hỏi, phát huy khả năng làm việc nhóm để tăng tình đoàn kết học hỏi lẫn nhau đồng thời có cách khéo léo xử lí thông tin thu thập được. 13
  17. Sản phẩm của HS là các kế hoạch kinh doanh giả định được thể hiện trên giấy A0 hoặc bài power point. Một kế hoạch kinh doanh gỉa định của nhóm học sinh 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT Tất cả thông tin trong sáng kiến kinh nghiệm đều là các thông tin mở để có thể chia sẻ với nhiều giáo viên khác cũng như đón nhận những đóng góp, ý kiến xây dựng để SKKN được hoàn thiện hơn, áp dụng rộng rãi hơn. 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, nhóm môn quan tâm, ủng hộ việc áp dụng sáng kiến trong dạy học. - Giáo viên thực sự cầu thị, có tinh thần đổi mới để áp dụng sáng kiến trong giảng dạy và phải thể hiện được trong kế hoạch dạy học, đồng thời có sự chuẩn bị trước về các dụng cụ cần thiết để làm thẻ . - Học sinh có thái độ học tập đúng đắn, phải tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa 14
  18. ra thể hiện tính năng động và năng lực tư duy của bản thân. Đặc biệt, phải có sự chuẩn bị trước những đồ dùng có thể phải sử dụng trong khi học trải nghiệm. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Qua quá trình thực nghiệm việc tổ chức kết hợp các hạt động trải nghiệm vào dạy và học song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án: - Giáo án thực nghiệm: Có tổ chức các HĐTN vào giảng dạy. - Giáo án đối chứng: Không tổ chức các HĐTN vào giảng dạy. Để đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học mới, tôi tiến hành quan sát thái độ, hành vi của học sinh trong các hoạt động kết hợp điều tra thăm dò ý kiến và kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức qua các lần kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, học kì. Quá trình phân tích điểm phảy ở 2 lớp thực nghiệm, đối chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau: 10.1.1. Định tính - Ở 2 lớp thực nghiệm: Phần lớn học sinh hứng thú với giờ học, hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ, lập luận rõ ràng - chặt chẽ, độc lập nhận thức. Có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động theo quan điểm riêng, không theo nguyên mẫu sách giáo khoa hoặc của giáo viên. Xử lí được các câu hỏi tình huống trong thực tế. Phát hiện được nhiều tố chất riêng của HS. Học sinh rất hứng thú với PPDH này. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa thực tốt. - Ở 2 lớp đối chứng: Phần lớn học sinh hiểu bài nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức là chính, vận dụng còn hạn chế. Tính độc lập nhận thức không thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong sách giáo khoa hoặc của giáo viên. Việc vận dụng tri thức đối với nhiều em còn khó khăn, khả năng khái quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao. Giờ học chưa tạo được nhiều hứng thú với HS, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa nhiệt tình. Tuy nhiên, vẫn có nhiều học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic, chặt chẽ. 15
  19. 10.1.2. Định lượng Dùng toán học thống kê điểm phảy của học sinh hai lớp TN và ĐC. Số học sinh đạt phảy xi Lớp Số HS 2 < 3.5 3.5 < 5 5 < 6.5 6.5 < 8 8 ≤ 10 Lớp TN 83 0 0 11 40 32 Lớp ĐC 82 0 3 24 34 23 Bảng 10.1. Bảng tổng hợp phân phối điểm phảy của học sinh Tỷ lệ học sinh đạt phảy xi (%) Lớp Số HS 0 < 3.5 3.5 < 5 5 < 6.5 6.5 < 8 8 ≤ 10 Lớp TN 83 0 0 13,25 48,19 38,56 Lớp ĐC 82 0 3,65 29,27 41,46 25,62 Bảng 10.2. Bảng phân phối tần xuất điểm phảy của học sinh Hình 10.1. Biểu đồ tỷ lệ phân phối tần suất điểm phảy giữa lớp TN và ĐC 16
  20. Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực nghiệm, học sinh được tham gia vào hoạt động thực tế, học sinh hứng thú hơn trong học tập, tích cực, chủ động, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho không khí học tập sôi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn. Ở lớp đối chứng: Lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú tiếp thu bài giảng, nhưng kiến thức các em thu nhận được vẫn còn thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng nhiều phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc thường nghiêng về giáo viên. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Khi áp dụng sáng kiến này trong quá trình soạn, giảng môn Công nghệ , Hóa, Văn, các giáo viên trong nhóm đều nhận thấy được: - Về bản thân giáo viên: Tăng cường thêm các kĩ năng: sưu tầm tài liệu, cập nhật thông tin, trau dồi kiến thức, làm việc nhóm, khả năng phân tích và khái quát, tổ chức hoạt động… - Về phía học sinh: Hứng thú, tham gia xây dựng bài, không khí lớp học cởi mở hơn. Các em hiểu nhau hơn, gắn bó với nhau hơn thông qua các lần cùng nhau trải nghiệm , không bị gò bó trong cách học, ghi chép truyền thống. - Về chất lượng môn học: Được nâng lên một cách rõ rệt qua các lần kiểm tra. 10.3. Kết luận - Với PPDH kết hợp giữa tổ chức các hoạt động học với các HĐTNthấy được hầu hết học sinh hào hứng hơn trong học tập, thu nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Kết quả và thành tích học tập tốt hơn. - Không khí lớp học cởi mở giúp học sinh tự tin, thoải mái thể hiện mình khi trình bày ý kiến và biết lắng nghe ý kiến của thành viên khác. Đồng thời, học 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0