intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hiệu trưởng chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn có sự tham gia của cộng đồng

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu, chức năng và các hình thức tổ chức dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN. Giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng hiểu rõ và tích cực tham gia xây dựng Mô hình trường học mới. Tìm hiểu, phân tich, đánh giá tình hình thực tế về năng lực của giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hiệu trưởng chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn có sự tham gia của cộng đồng

  1. TÊN ĐỀ TÀI : HIỆU TRƯỞNG CHỈ ĐẠO SINH HOẠT CHUYÊN MÔN  CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài Ngày 16/10/1968, Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục nhân  dịp bước vào năm học mới. Trong bức thư, Bác yêu cầu nền giáo dục nước nhà:  «  Giáo dục là sự  nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ  dân chủ  xã  hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết chặt chẽ giữa thầy và thầy,   giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa các bộ  các cấp, giữa nhà trường với   nhân dân để  hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ  đó. Giáo dục cần đào tạo những  người kế  tục sự  nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta, do đó các  ngành các cấp đảng và chính quyền địa phương phải thật sự quan tâm hơn nữa   đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đưa sự  nghiệp giáo  dục của chúng ta lên những bước phát triển mới ». Luật Giáo dục của Việt Nam cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo   con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm   mỹ  và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã  hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,  đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Tính chất, nguyên lý giáo dục: Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục  xã hội chủ  nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ  nghĩa  Mác ­ Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt động giáo dục phải   được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao  động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với  giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” Để thực hiện tốt các mục tiêu trên trường Tiểu học Lê Hồng Phong đã và  đang  thực hiện Mô hình trường học mới VNEN, sau gần 3 năm thí điểm thực  hiện mô hình này thì nhiều cha mẹ học sinh vẫn băn khoăn không biết mô hình   này có phù hợp với lứa tuổi của các em học sinh tiểu học? Các em có tiếp thu  được kiến thức đầy đủ và hiệu quả hơn cách dạy và học truyền thống của Việt  Nam? Để giải tỏa những thắc mắc, lo âu của các bậc phụ huynh và tâm lý của  các em học sinh khi tiếp cận mô hình này tôi chọn đề tài: “  Hiệu trưởng chỉ đạo  sinh hoạt chuyên môn có sự  tham gia của cộng đồng », để  giúp cộng đồng hiểu  rõ hơn Phương pháp dạy và học theo mô hình VNEN giúp học sinh có tính tư  duy, sáng tạo trong học tập : Coi quá trình tự học của học sinh là trung tâm hoạt   động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học  sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.  I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1
  2. Căn  cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu, chức năng và các hình thức tổ  chức dạy   học theo Mô hình trường học mới VNEN.Giúp cha mẹ  học sinh và cộng đồng   hiểu rõ và tích cực tham gia xây dựng Mô hình trường học mới. Tìm hiểu, phân tich, đánh giá tình hình thực tế về năng lực của giáo viên   phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng. I.3. Đối tượng nghiên cứu   Giáo viên, học sinh thông qua các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn;  hoạt động dạy và học của nhà trường có sự tham gia của cha mẹ học sinh, ban   đại diện cha mẹ học sinh các lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường, các   đoàn thể, chính quyền địa phương.  I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Sự tham gia của Cha mẹ học sinh, cộng đồng vào việc xây dựng Mô hình  trường học mới tại trường tiểu học Lê Hồng Phong I.5. Phương pháp nghiên cứu. Một số  phương pháp vận dụng khi nghiên cứu: Điều tra, quan sát, vấn  đáp, hội thảo. Khi triển khai thí điểm sáng kiến đã tổ chức rút kinh nghiệm, sau   đó tư  vấn, hỗ  trợ  các vấn đề  cần điều chỉnh thông qua các cuộc họp, giao lưu   toàn trường các vấn đề  thông qua các hoạt động tập thể: Xây dựng kế  hạch  hoạt động của cộng đồng, thư  viện lớp học,hòm thư  góp ý, góc cộng đồng, sơ  đồ cộng đồng. II. NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận Căn cứ công văn số 5173/BGDĐT­GDTH ngày 10/8/2012 của Bộ giáo dục  và đào tạo về thực hiện tập huấn mô hình trường học mới VNEN, Căn cứ  công văn số  6444/BGDĐT­GDTH ngày 28/9/2012 của Bộ  Giáo  dục và Đào tạo về hướng dẫn hoạt động dạy học và đánh giá quá trình học tập  của học sinh ở các lớp triển khai mô hình trường học mới VNEN. Căn cứ  tài liệu Hướng dẫn sự  tham gia của cộng  đồng theo mô hình   trường học mới tại Việt Nam của Vụ giáo dục tiểu học. Căn cứ  công văn Số1130/SGDĐT­ VNEN ngày 15 tháng 9 năm 2014 của  Sở Giáo dục và Đào tạotỉnh Đăk Lăk  V/v Xây dựng Trường điểm VNEN   Dự án Mô hình trường học mới VNEN tại Việt Nam được triển khai thử  nghiệm trên diện rộng từ năm học 2012­ 2013, trường tiểu học Lê Hồng Phong   được tham gia Dự án: Năm học 2012­2013, áp dụng cho học sinh lớp 2 và lớp 3;   năm học 2013­2014 áp dụng cho học sinh lớp 2, lớp 3 và lớp 4; Năm học 2014­   2015 học sinh từ lớp 2 đến lớp 5.  Vì sao dạy học theo Mô hình trường học mới cần phải có sự tham gia của   cộng đồng? Cộng đồng là nơi trẻ  sinh sống và áp dụng những gì chúng học  2
  3. được ở trường học. Trẻ em chỉ có thể học tập hiệu qủa nhất trong  môi trường   thân thiện và an toàn ngay trong chính cộng đồng. Cộng đồng cung cấp nguồn thông tin giá trị và các kiến thức thực tiễn để  giáo viên và học sinh có thể ứng dụng trong nội dung dạy học. Thông qua cộng đồng  giáo viên, nhà trường có thể  huy động mọi nguồn   lực cần thiêt để tăng cường cơ hội học tập, vui chơi cho tất cả học sinh, phòng   ngừa những tình huống nguy hiểm; qua đó nâng cao chất lượng giáo dục và tạo  ra sự thay đổi bền vững, lâu dài. II.2.Thực trạng a. Thuận lợi   ­ Được sự  quan tâm, chỉ  đạo sát sao của PGD&ĐT Krông Ana, được sự  quan tâm của lãnh đạo nhà  trường và sự đồng thuận của tập thể giáo viên  dạy  theo mô hình trường học mới VNEN.  ­ Đây là năm thứ ba thực hiện dạy theo mô hình trường học mới nên giáo  viên  tổ  chức tốt các hoạt động  dạy học, tự  tin hơn trong giảng dạy, học sinh   đã thành thạo với 10 bước học tập và năm học này, đội ngũ giáo viên  được tập   huấn bài bản, kĩ lưỡng, thực hành thành thục hơn. - Đa số giáo viên tích cực trong công tác giảng dạy và giáo dục, luôn tìm   tòi sáng tạo trong các hoạt động; cha mẹ học sinh rất quan tâm đến công tác giáo   dục, luôn đồng thuận cùng nhà trường trong mọi hoạt động; hoc sinh hao h ̣ ̀ ưnǵ   vơi mô hinh tr ́ ̀ ường hoc m ̣ ới, tự tin, năng đông. ̣ ­ BGH nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để  giáo viên tham tốt các   đợt chuyên đề, dự giờ để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. ­ Cơ  sở  vật chất của các trường cơ  bản đáp  ứng được yêu cầu của Mô  hình trường học mới. b. Khó khăn ­  Giáo viên lớp 5 dạy năm đầu tiên tiếp cận mô hình nên còn lúng túng.  Học sinh kĩ năng đọc hiểu còn hạn chế, ý thức tự học chưa cao, một số em nhút  nhát, kĩ năng điều khiển nhóm của nhóm trưởng còn yếu nên giáo viên phải  hướng dẫn tỉ mỉ rất vất vả. ­ Một số lớp có số  học sinh đông, diện tích phòng học chật chội gây khó   khăn cho giáo viên trong việc kiểm tra kết quả học của các nhóm. ­  Số phiếu học tập, đồ dùng của học sinh quá nhiều nên giáo viên khá vất  vả trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học. ­ Một số cha mẹ học sinh chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả của Dự án   Mô hình trường học mới Việt Nam.  c.Thành công, hạn chế Thành công của nhà trường khi thực hiện mô hình này đối với học sinh:  Đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển   và đặc điểm của giáo dục. Các phòng học dạy theo mô hình VNEN được bố trí  giống như phòng học bộ môn, thư  viện linh động với đồ  dùng dạy và học sẵn  có để  HS tham khảo; góc đồ  dùng học tập, góc cộng đồng, góc trưng bày sản  3
  4. phẩm... Mô hình VNEN thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên   tắc lấy HS làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá   nhân HS; chuyển việc truyền thụ của GV thành việc hướng dẫn HS tự học. Lớp  học do HS tự quản và được tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc theo cặp,   làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là  chủ  yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái,   không bị gò bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của   bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các   em. học sinh khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học  sinh của nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp.   Quản lý lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh” do các em bầu ra và đảm   nhiệm,  đây là một biện pháp giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ  quá   trình học tập. Học sinh còn có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi  trường giáo dục, được rèn luyện các kỹ  năng lãnh đạo, kỹ  năng tham gia, kỹ  năng hợp tác trong các hoạt động; đồng thời, xây dựng không gian lớp học với   “Góc học tập”, “Góc cộng đồng”, “Thư viện lớp học”, mở nhiều “hòm thư vui”,   hòm thư “Điều em muốn nói” cũng như trang trí lớp học, tạo ra môi trường giáo  dục thân thiện, an toàn.            Học sinh được tiếp xúc nhiều với Tài liệu, sách, vở cho dạy và học được   thiết kế, biên soạn rất phù hợp để học sinh có thể tự đọc, tự  tìm hiểu tiếp cận  kiến thức trong mỗi giờ học tại lớp dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên   và tổ chức học tập của nhóm ­ Hạn chế Vi ệ c thay đ ổ i ph ươ ng pháp d ạ y h ọ c thuy ế t gi ả ng truy ề n th ố ng đã  ăn sâu thành l ố i mòn c ủ a m ộ t s ố   giáo viên, c ầ n ph ả i có th ờ i gian, đ ặ c   bi ệ t là đ ố i v ớ i nh ữ ng giáo viên đã l ớ n tu ổ i. M ộ t s ố  giáo viên còn thi ế u   t ự   tin   trong   cách   t ổ   ch ứ c   các   ho ạ t   đ ộ ng   và   h ướ ng   d ẫ n   h ọ c   sinh.   H ọ c   sinh  ở  hai đi ể m tr ườ ng v ố n ti ế ng Vi ệ t có nhi ề u h ạ n ch ế , nên khó khăn  trong vi ệ c n ắ m b ắ t yêu c ầ u c ủ a các ho ạ t đ ộ ng. Nhi ề u h ọ c sinh, nh ấ t là  h ọ c sinh dân t ộ c thi ể u s ố  còn nhút nhát, thi ế u t ự  tin. Bên c ạ nh đó, c ơ  s ở  tr ườ ng l ớ p ch ư a đ ả m b ả o, phòng h ọ c còn ch ậ t h ẹ p,  bàn gh ế  không   phù h ợ p cho vi ệ c t ổ  ch ứ c cho h ọ c sinh h ọc theo nhóm...Nh ư ng v ượ t lên  nh ữ ng khó khăn b ướ c đ ầ u, Ban giám hi ệ u nhà tr ườ ng, các th ầ y cô giáo   đã   cùng   v ớ i   các   em   h ọ c   sinh   c ố   g ắ ng   kh ắ c   ph ụ c   nh ữ ng  thi ế u   th ố n  v ề  c ơ  s ở  v ậ t ch ấ t (góc h ọ c t ậ p b ộ  môn, giáo c ụ  tr ự c quan c ủ a m ộ t s ố  môn   h ọ c)   ch ủ   đ ộ ng   thi ế t   k ế   đ ồ   dùng   d ạ y   h ọ c,   đáp   ứ ng   yêu   c ầ u   c ủ a   n ộ i  dung bài h ọ c, ph ụ c v ụ  t ố t h ơ n cho bài gi ả ng t ạ o s ứ c lôi cu ố n h ọ c sinh   ti ế p   thu   ki ế n   th ứ c   theo   tinh   th ần   đ ổ i   m ớ i,   h ướ ng   v ề   ng ườ i   h ọ c,   l ấ y   h ọ c sinh làm trung tâm. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Nh ư  chúng ta bi ế t, NQ TW8 v ề   đ ổ i m ớ i căn  b ả n, toàn di ệ n giáo  d ụ c  đào  t ạ o  đã  ch ỉ   ra  m ộ t  s ố   h ạ n ch ế , nh ượ c  đi ể m  c ủ a  giáo d ụ c  ph ổ  thông. Đó là còn n ặ ng v ề  d ạ y ch ữ , nh ẹ  v ề  d ạ y ng ườ i, ki ế n th ức không  4
  5. g ắ n  v ớ i   th ự c   ti ễ n,   rèn   luy ệ n  k ỹ   năng  còn   ít,  nhà   tr ườ ng   ch ư a   g ắ n  t ố t   v ớ i   gia  đình và  XH. N ộ i  dung,  ph ươ ng pháp d ạ y  h ọ c  còn  n ặ ng  n ề ,  áp  đ ặ t, quá t ả i, không gây h ứ ng thú h ọ c t ậ p cho h ọ c sinh. Nh ư  v ậ y, nhìn  l ạ i nh ữ ng tác đ ộ ng c ủ a c ủ a Mô hình Tr ườ ng h ọ c m ớ i, rõ ràng mô hình  này   đang   giúp   chúng   ta   t ừ ng   b ướ c   kh ắ c   ph ụ c   đ ượ c   nh ữ ng   h ạ n  chế đó. Ở   mô   hình   nhà   tr ườ ng   hi ệ n   nay,   giáo   viên   d ạ y  theo  l ố i  truy ề n   đ ạ t ki ế n th ứ c m ộ t chi ề u, v ớ i Mô hình Tr ườ ng h ọ c m ớ i, h ọ c sinh đ ượ c  t ự  h ọ c  và  giáo  viên  là ng ườ i  đ ứ ng  ra  t ổ  ch ứ c,  h ướ ng  d ẫ n  h ọ c sinh  t ự  h ọ c.   Theo   mô   hình   m ớ i,   h ọ c   sinh   ch ủ   đ ộ ng   h ọ c   t ậ p   và   th ườ ng   xuyên  rèn luy ệ n ph ươ ng pháp t ự  h ọ c. Đây là ti ề n đ ề  cho vi ệ c xây d ự ng xã h ộ i  h ọ c t ậ p, vì mu ố n xây d ự ng xã h ộ i h ọ c t ậ p thì t ừ ng thành viên trong xã  h ộ i ph ả i bi ế t t ự  h ọ c, có h ứ ng thú h ọ c t ậ p. Đi ể m m ạ nh Có th ể  th ấ y mô hình tr ườ ng h ọ c m ớ i có th ể  đáp  ứ ng đ ượ c nhi ề u  m ụ c tiêu giáo d ụ c, g ắ n k ế t t ố t h ơ n nhà tr ườ ng v ớ i gia đình và xã h ộ i;  g ắ n   lý   lu ậ n   v ớ i   th ự c   ti ế n,   g ắ n   h ọ c   đi   đôi   v ớ i   hành.   Mô   hình   này   đáp   ứ ng đ ượ c nhi ề u yêu c ầ u c ủ a công cu ộ c đ ổ i m ớ i căn b ả n, toàn diên và   b ướ c   đ ầ u   ứ ng   d ụ ng   có   hi ệ u   qu ả   ở   đ ị a   ph ươ ng   trên   đ ị a   bàn   tr ườ ng  đóng. Đi ể m y ế u N ế u h ọ c sinh đ ọ c, vi ế t y ế u thì ti ế p c ậ n v ớ i mô hình tr ườ ng h ọ c  m ớ i r ấ t khó khăn, vì ti ế p c ậ n v ớ i mô hình tr ườ ng h ọ c m ớ i các em ph ả i  đ ọ c tài li ệ u nhi ề u. M ộ t s ố  ít cha m ẹ  h ọ c sinh trình đ ộ  th ấ p khó khăn trong vi ệ c  h ướ ng d ẫ n h ọ c sinh các ho ạ t đ ộ ng  ứ ng d ụ ng. e. Phân tích Nhà trường chỉ  đạo bộ  phận chuyên môn, các tổ  chuyên môn, giáo viên  phải làm tốt công tác tuyên truyền đến phụ  huynh và nhân dân, đặc biệt là cha   mẹ  học sinh có con học Dự  án mô hình trường học mới VNEN, nắm rõ  chủ  trương thử nghiệm dự án của Bộ  GD&ĐT, nắm được cơ  bản cách thức tổ  chức   giảng dạy và học tập theo mô hình này. Giáo viên chủ nhiệm,  giáo viên giảng dạy  đánh giá kết quả  học tập của học sinh theo các tiêu chuẩn như: đánh giá hoạt   động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức,  kỹ  năng và hoạt động theo từng môn học; đánh giá sự  hình thành và phát triển  năng lực chung của học sinh như: tự  phục vụ, tự  quản, giao tiếp, hợp tác, tự  học và giải quyết vấn đề; đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của   học sinh về các chủ đề: yêu quê hương, đất nước, yêu cha mẹ và gia đình, yêu  trường lớp và bạn bè, yêu con người; sự  tự  tin, tự  trọng, tự  chịu trách nhiệm,  trung thực, kỷ luật, chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao. Đặc biệt, mô hình trường học mới VNEN chỉ áp dụng được cho học sinh   từ  lớp 2, điều quan trọng là ngay từ  lớp 2 học sinh có đọc thông viết thạo mới  tự  đọc, tự  học theo tài liệu, sách hướng dẫn; chỉ  cần đọc kém, viết kém thì  không học được theo mô hình này, do vậy  nhà trường đã tập trung chỉ đạo các  giáo viên tổ 1 phải đặc biệt quan tâm đến học sinh lớp 1, dạy học đảm bảo theo  5
  6. chuẩn kiến thức kỹ năng, chú ý đến việc học xong lớp 1 học sinh phải đọc thật  thông, viết thật thạo thì lên lớp 2 mới học theo mô hình trường học mới được Ngoài kinh phí đầu tư  của Dự  án, sách vở  cấp đến học sinh, giáo viên…   nhà trường phải tham mưu cho địa phương quan tâm đầu tư thêm cơ sở vật chất   cho các lớp học theo Dự  án. Các bậc cha mẹ  học sinh cần quan tâm đến điều  kiện học tập tại lớp của con em mình, thường xuyên chia sẻ cùng con em mình  trong học tập, vui chơi, trong cuộc sống của trẻ.Tổ  chức bồi dưỡng cho giáo   viên tham gia dự án về  chuyên môn nghiệp vụ, cách thức tổ  chức lớp học theo   mô hình, cách đánh giá kết quả học sinh  theo tổ nhóm chuyên môn, theo trường  và theo cụm trường, tăng cường dự giờ thăm lớp, trao đổi học tập kinh nghiệm   lẫn nhau để áp dụng phương pháp dạy học mới đạt kết quả cao.  Th ờ i gian tri ể n khai D ự   án ch ư a dài, nên m ộ t s ố  giáo viên ch ư a   th ậ t  s ự  hi ể u b ả n ch ấ t  và ý  nghĩa c ủ a mô  hình. Vì  v ậ y vi ệ c  th ự c hi ệ n  còn   mang   tính   hình   th ứ c,   ch ư a   linh   ho ạ t;   vi ệ c   d ạ y   ­   h ọ c   và   các   ho ạ t  đ ộ ng c ủ a h ọ c sinh còn  ch ư a th ậ t t ự  nhiên, hi ệ u qu ả  ph ố i h ợ p gi ữ a h ọ c   t ậ p cá nhân và h ọ c t ậ p t ươ ng tác trong nhóm ch ư a cao; ho ạ t  đ ộ ng c ủ a  HĐQT   ch ư a   th ườ ng   xuyên,   có   n ơ i   giao   c ả   ph ầ n   vi ệ c   c ủ a   GV   cho   HĐTQ; công c ụ  h ọ c t ậ p ch ư a phong phú, hi ệ u qu ả  s ử  d ụ ng h ạ n ch ế , có  tr ườ ng h ợ p ch ỉ  đ ể  trang trí cho đ ẹ p l ớ p h ọ c. Vi ệ c huy đ ộ ng ngu ồ n l ự c t ừ  cha m ẹ  h ọ c sinh, c ộng  đ ồ ng còn h ạ n  ch ế ,   v ẫ n  còn   tâm   lý   ch ờ   đ ợ i   s ự   h ỗ   tr ợ   c ủ a   D ự   án,   t ạ o   ra   s ự   tr ở   ng ạ i   cho vi ệ c áp d ụ ng và nhân r ộ ng mô hình. Ban giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng, tổ chức   các hội thảo  để  học tập, chia sẻ  kinh nghiệm giữa các tổ  chuyên môn, các  trường, cụm trường, nhân rộng mô hình cho các lớp không thực hiện dự  án để  áp dụng linh hoạt phương pháp dạy và học của mô hình, phát huy tính tích cực   mà mô hình trường học mới VNEN đem lại, góp phần trong việc đổi mới căn   bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam nói chung và của nhà trường nói riêng. Để hướng dẫn sự tham gia của cộng đồng theo Mô hinh trường học mới  nhà trường đã chỉ đạo chuyên môn thực hiện tốt các nội dung sau:      ­ Công tác truyền thông với cộng đồng về mô hình trường học mới; ­ Cộng đồng tham gia huy động trẻ đến trường; ­ Cộng đồng tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực; ­ Cộng đồng tham gia xây dựng và bảo quản, sử  dụng cơ  sở  vật chất  lớp; học; ­ Cộng đồng tham gia giúp trẻ liên hệ nội dung bài học với thực tế địa  phương và phát huy năng lực của trẻ tại gia đình. II.3 Giải pháp  Để  mô hình VNEN đem lại hiệu quả, nhà trường có những giải pháp  trong quá trình thực hiện: Nhà trường xây dựng kế hoạch truyền thông phù hợp  với thực tế  địa phương;  xác định những người có trách nhiệm, liên quan đến  lĩnh vực giáo dục cho học sinh của trường học và cộng đồng bao gồm: Hiệu  6
  7. trưởng/phó hiệu trưởng, giáo viên chủ  nhiệm, cha mẹ học sinh, tổng phụ trách  Đội TNTP, lãnh đạo địa phương như bí thư chi bộ, trưởng thôn (buôn), y tế, phụ  nữ, chi đoàn địa phương, tuyên truyền về  sự cần thiết tham gia của cộng đồng  vì lợi ích của tất cả học sinh trong cộng đồng. Xác định và cùng nhau thảo luận các vấn đề  cần thiết giúp học sinh học   tốt. Tổ chức các tiết học mời cha mẹ học sinh, cộng đồng cùng tham gia cùng   học với học sinh. a. Công tác truyền thông với cộng đồng về mô hình trường học mới  Năm 2012­2013 trường thực hiện  dự án Mô hình trường học mới nhiều  phụ huynh còn băn khoăn, lo lắng; một số cha mẹ học sinh chưa yên tâm và nêu   ý kiến: Nếu như trước đây giáo viên giảng, học sinh nghe và bài thì với mô hình   mới này giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn còn học sinh tự  tổ  chức các hoạt  động học tập; giáo viên không giảng thì học sinh làm sao mà hiểu được? mà đã  thí điểm hẳn sẽ thành công hoặc thất bại, nếu không thành công thì các cháu có  kiến thức không, cuối năm kết quả sẽ ra sao? Mang những băn khoăn, trăn trở  của cha mẹ  học sinh chúng tôi suy nghĩ  phải làm tốt công tác truyền thông về Mô hình trường học mới để  cha mẹ  học  sinh hiểu, xác định cụ thể các vấn đề, nội dung cần truyền tải đến cộng đồng: Những vấn  Nội dung truyền thông đề cần  truyền thông Mô hình  Goi tắt là VNEN là nơi học sinh cùng nhau học tập để lĩnh  trường học  hội các kiến thức liên quan mật thiết đến cuộc sống của  mới Việt  các em. Giáo viên là người tổ  chức, hướng dẫn, khích lệ  Nam các em tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát  triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử bình đẳng; cha mẹ học sinh   và cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc chăm sóc và  giáo dục con em Mô hình trường học mới Việt Nam tập trung vào đổi mới  sư  phạm: Đổi mới phương pháp dạy,  đổi mới phương  pháp học; đổi mới phương pháp đánh giá, đổi mới tổ chức  lớp học Phương   pháp  ­Phương pháp dạy: Giáo viên không giảng bài để  truyền  dạy­học thụ  kiến thức cho học sinh mà hướng dẫn học sinh làm  việc với tài liệu Hướng dẫn học qua hình thức hoạt động  nhóm có sự  hỗ trợ của đồ  dung học tập; sự tác động của   môi trường lớp học, trường học; mối quan hệ  tương tác  giữa   các học sinh, giữa học sinh với gia  đình và cộng  đồng ­ Phương pháp học: Học sinh không tiếp thu kiến thức   thụ động mà chủ động làm việc độc lập với tài liệu, thao  tác với các đồ  vật, quan sát trực tiếp, phân tích so sánh và  7
  8. tương tác với các bạn trong nhóm, tương tác với giáo viên  và cộng đồng. Thông qua các hoạt động   học sinh hình  thành các kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, phê  phán,   học sinh   được trải nghiệm, tập trung phát triển  năng lực của từng cá  nhân. Tài liệu  Tài liệu được viết dưới dạng các hoạt động học tập: hoạt  Hướng dẫn  động cơ  bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng.  học tài liệu được dùng chung cho học sinh, giáo viên, cha mẹ  học sinh (3 trong 1) Đáng giá quá  Điểm số  không phải là điều quan trọng nhất, quan trọng  trình học tập  là học sinh được đánh giá thường xuyên, liên tục trong   của học sinh suốt quá trình học tập , qua sự phản hồi của giáo viên một   cách kịp thời. Kết quả  đánh giá học sinh dựa trên cơ  sở  học sinh tự đánh giá, đánh giá của bạn, của giáo viên  Trong qúa trình làm việc nhóm học sinh có cơ  hội tranh   luận và đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó, giáo viên kịp thời  phản hồi tới học sinh về  quá trình làm việc và kết quả  học tập của các em. Tổ chức lớp  Bàn ghế không kê theo kiểu truyền thống học Bàn ghế  được kê theo nhóm phù hợp với sự  tương tác  giữa các học sinh trong nhóm và giáo viên Ban cán sự  lớp được đổi mới thành Hội động tự  quản.  Hội đồng tự  quản được thành lập là vì học sinh, do học  sinh, do các em tự ứng cử,đề cử,bầu chọn. Học sinh được  chủ động tự quản các hoạt động của lớp. ­Không gian lớp hoc có thêm các công cụ hỗ trợ cho Hội  đồng tự quản tổ chức các hoạt động: + Thư viện lớp học + Hòm thư góp ý + Góc  cộng đồng  + Bản đồ cồng đồng Sự tham gia  Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ,tương tác giữa nhà trường,  của cha mẹ  gia đình và cộng đồng. Cộng đồng và gia đình luôn có vai  học sinh và  trò  quan trọng trong giáo dục và hình thành nhân các của  cộng đồng trẻ. Học sinh có thể nhờ cha mẹ giúp đỡ  để lĩnh hội kiến   thức cũng như  ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống  hằng ngày  ở  gia đình và   cộng đồng; giúp học sinh thụ  hưởng và kế thừa những kiến thức từ cha mẹ học sinh và  cộng đồng. Kết nối giữa chương trình học với gia đình, cộng đồng,  học sinh có cơ  hội chia sẻ  các hoạt động văn hóa và kiến  thức địa phương 8
  9. Chúng tôi tổ chức các tiết học có sự tham gia của cộng đồng: Công tác truyền thông về mô hình trường học mới 9
  10. Truyền thông về phương pháp dạy và học Cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia vào các tiết sinh hoạt chủ điểm 10
  11. b. Cộng đồng tham gia huy động trẻ đến trường           Số học sinh của trường hàng năm từ  560 đến 570 em trong đó có gần 200  học sinh dân tộc thiểu số, 80 hs thuộc diện con hộ  nghèo và cận nghèo nhiều   học sinh   có nguy cơ  bỏ  học và bỏ  học vì vậy tôi đã chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm các lớp thống kê chính xác số  học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tổ  chức   các cuộc họp chi bộ, hội đồng sư  phạm để  tìm nguyên nhân và biện pháp giúp   đỡ học sinh. Nguyên nhân một số trẻ bỏ học do nhiều lí do nhưng tập trung ở mấy lí do sau:  Tình trạng gia đình nghèo: Một số gia đình học sinh nghèo do cha mẹ làm   nông thiếu đất canh tác, luôn phải vật lộn với những nhu cầu tối thiểu của cuộc   sống như  ăn  ở, học hành của con cái, nhiều gia đình cảm thấy giáo dục không  thực sự  có ý nghĩa với cuộc sống hàng ngày của gia đình họ, do vậy họ  không  cần biết con mình cần phải học để làm gì. Có một số cha mẹ học sinh nghĩ cho  con đi làm ra của cải vật chất còn có giá trị hơn những thứ mà trẻ học được từ  lớp.  Mâu thuẫn gia đình, thiếu quan tâm chăm sóc: Một số cha mẹ li hôn; tranh  cãi về tiền bạc, say rượu nên không quan tâm đến học sinh, còn chửi mắng, bạo   hành, ngược đải trẻ  khiến trẻ  đi học thất thường. Vì mưu sinh, vì miếng cơm  manh áo nhiều cha mẹ  phải buộc đi làm xa. Học sinh được gửi  ở  nhà ông bà  hoặc người khác, những người này không có đủ  kiến thức, kinh nghiệm giáo  dục và chăm sóc trẻ phù hợp, họ cũng không coi trọng việc học của trẻ.     Ngoài những nguyên nhân trên còn một số  nguyên nhân khác khiến trẻ  cũng có nguy cơ  bỏ  học như  trẻ  chưa hiểu bài trên lớp, khác biệt về  văn hóa,  truyền thống địa phương.    Từ  những nguyên nhân khiến trẻ  có nguy cơ  bỏ  học nhà trường đã chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm phối hợp với cộng đồng tham gia huy động trẻ  đến  trường, chủ  động đề  xuất với Ban đại diện cha mẹ  học sinh các lớp chính   quyền địa phương có biện pháp giúp đỡ, hỗ  trợ từng học sinh theo địa chỉ  từng  lớp/sơ  đồ  cộng đồng để  đưa trẻ  đã bỏ  học quay lại lớp tiếp tục đi học; tuyên   truyền nâng cao nhận thức cho các gia đình và cộng đồng về quyền được đi học  của trẻ, hỗ  trợ  bữa ăn trưa cho trẻ  Buôn Dai, Eana, hỗ  trợ  cho trẻ  đủ  ăn, đủ  mặc, đủ sách vở và đồ dùng học tập để đi học.        c.Cộng đồng tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực Thông qua các buổi họp nhà trường, giáo viên tích cực tuyên truyền đến  cha mẹ học sinh, cộng đồng  hiểu rõ mục tiêu của phong trào xây dựng trường   học thân thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động từ năm   2008 đến nay; huy động sức mạnh của cha mẹ học sinh và cộng  đồng chung tay   xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả  phù hợp với điều  kiện của địa phương; phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh trong học  tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả: + Chung tay xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn 11
  12.   Cuối năm học hoặc sau hè cộng   đồng, cha mẹ  học sinh cùng giáo viên chủ  nhiệm các lớp đã tổ  chức trồng cây xanh, đoàn thanh niên địa phương hướng  dẫn học sinh sinh hoạt hè, dọn dẹp vệ sinh lớp học, trang trí lớp; giữ  gìn cảnh   quan đường làng ngõ xóm, các công trình công cộng; kết hợp chăm sóc sức khỏe   cho học sinh,phối hợp trạm y tế xã, trung tâm y tế  huyện khám sức khỏe cho   học sinh định kì, tiêm phòng vắc xin phòng chống bệnh Rubenlla: 565 HS, uống   thuốc giun 565 HS; mua bảo hiểm y tế 391 HS + Chung tay tổ  chức dạy và học có hiệu quả  giúp học sinh tự  tin trong học   tập: Hỗ  trợ  nhà trường giúp học sinh  ứng dụng các bài học vào thực tiễn, về  lịch sử văn hóa địa phương; nghề truyền thống; cung cấp cho nhà trường các tài   liệu, dụng cụ  cần thiết để  giúp nhà trường  thực hiện các hoạt động được tốt   hơn. Ví dụ  cha mẹ học sinh cùng với học sinh chuẩn bị các bài hát dân ca,điệu   múa, nhạc cụ để học nhạc; các loại cây lương thực, cây  lấy thuốc, cây lấy gỗ,   cây ăn quả để học các môn tự nhiên &xã hội…Chia sẻ các thông tin về các hoạt   động của địa phương lễ  hội của các dân tộc, khu du lịch, các công trình cộng  động, các gia đình chính sách và có công với cách mạng,  cung cấp các địa chỉ  người già, người cô đơn để học sinh giúp đỡ. Qua công tác tuyên truyền của nhà trường cộng đồng đã rất tích cực tham gia   các hoạt động cùng với nhà trường: Tham dự  các cuộc họp với nhà trường và  Ban đại diện cha mẹ  học sinh các lớp tổ  chức; góp công sức để  quét dọn vệ  sinh lớp học chuẩn bị chu đáo cho học sinh bước vào năm học mới, góp tiền của  để  xây tường rào,trang trí lớp học, trồng  và chăm sóc cây xanh, cung cấp các   vật dụng cần thiết để nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục, hỗ trợ bảo   vệ nhà trường các dịp nghỉ lễ, tết, học kì; đánh dấu các địa điểm không an toàn  cho học sinh trên sơ đồ cộng đồng, hướng dẫn học sinh không đến các địa điểm  không an toàn như sông, ao hồ, chú ý các đoạn đường có nhiều điểm giao nhau   để phòng tránh tai nạn giao thong như ngã ba thôn Tân Thắng, trục đưởng tỉnh   lộ  2, các đoạn đường khúc khuỷu từ  đường rẫy cà phê ra đường lớn của thôn,  buôn; hướng dẫn giáo viên, học sinh múa hát, các trò chơi dân gian và của địa   phương, nhiệt tình tham dự  các buổi nói chuyện về  lịch sử, phong tục  ở  địa  phương; cùng với nhà trường thăm viếng tượng đài ghi danh liệt sĩ xã Eana,   thăm viếng gia đình thương binh liệt sĩ. d.Cộng đồng tham gia xây dựng và bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất lớp   học   Nhà trường tổ  chức các buổi họp với Ban đại diện cha mẹ  học sinh nhà  trường, cha mẹ  học sinh các lớp, giáo viên chủ  nhiệm,trao đổi về  những yêu   cầu, khó khăn trong việc tổ chức các lớp học. Cùng liệt kê các việc cần làm để  tăng cường cơ sở vật chất cho các lớp học theo “ Mô hình trường học mới” cần   có các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy và học đạt hiệu quả; các điều kiện đó là: Bảng chỉ dẫn 10 bước học tập Bàn ghế học tập Thư viện lớp học Góc học tập Sơ đồ cộng đồng 12
  13. Nội quy lớp học Hội đồng tự quản và các nhóm hỗ trợ Hộp thư góp ý Sau các buổi họp nhà trường và cộng đồng cùng thống nhất cách làm; cha mẹ  học sinh thấy được lợi ích  đối với học sinh; cha mẹ học sinh các lớp hăng hái  tự  nguyện tham gia vào công việc, hiểu rõ mục đích của từng công cụ  hỗ  trợ  học tập trong lớp; ví dụ danh sách Hội đồng tự quản và nhiệm vụ của Hội đồng   được viết vào giấy và dán lên tường của lớp học. Hoạt động này nhằm nâng  cao ý thức tự hào, tự tôn của các em được bầu vào Hội đồng tự quản, Hội đồng  tự  quản phải có trách nhiệm trước tập thể lớp đã tín nhiệm bầu ra; hay Sơ  đồ  cộng đồng mô tả  đơn giản về  trường học, đường giao thông, vị  trí nhà của tất  cả các em, trụ sở UBND xã, trạm y tế, sông suối, ao hồ, đường tỉnh lộ… sơ đồ  cho biết thông tin của học sinh từng lớp, có thể sử dung để dạy học, liên hệ với  gia đình, giáo dục các em kĩ năng sống: Vị trí nhà  và tên của mỗi học sinh Khoảng cách và đường đi học của mỗi em trong lớp học Những địa điểm cần thiết để liên lạc, chỉ dẫn cho các em Những nơi học sinh có thể gặp nguy hiểm để tránh xa, đề phòng Giáo viên được chỉ dẫn để đến thăm gia đình học sinh Học sinh tự giới thiệu về cộng đồng  với những người đến thăm và làm việc   tại cộng đồng. Sau các hoạt động,cộng đồng tham gia xây dựng và bảo quản, sử dụng cơ sở  vật chất lớp học đã khẳng định rõ lợi ích của việc làm: Cha mẹ  học sinh cùng  chung tay với xã hội đảm bảo các điều kiện cần và đủ  về  cơ  sở  vật chất tối   thiểu của một trường học, lớp học, đảm bảo đủ  cho học sinh như  đủ  ăn, đủ  mặc, đủ  sách vở,đồ dùng học tập để  học tốt.Quan tâm và giúp đỡ  giáo viên về  mặt tinh thần và vật chất để  giúp giáo viên yên tâm dạy học, cung cấp các vật   dụng cần thiết để  nhà trường, giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục. Cha  mẹ học sinh hiểu rõ các công cụ hỗ trợ dạy học trong lớp học; những việc lớn   huy động toàn bộ lực lượng của cha mẹ của lớp cùng làm như sửa bàn ghế, làm  sơ  đồ  cộng đồng, làm tủ  thư  viện huy động sách tham khảo, tài liệu... cha mẹ  học sinh tự  phân công mỗi người mỗi việc; lợi ích đối với học sinh được trải  nghiệm cùng bố  mẹ  tham gia vào công việc tu sửa lại lớp học cẩn thận, được  cha mẹ  động viên khuyến khích làm; học sinh thích thú và có ý thức hơn trong  việc sử dụng và bảo quản. e. Cộng đồng tham gia giúp học sinh liên hệ nội dung bài học với thực  tế địa phương và phát huy năng lực của trẻ tại gia đình  Hàng ngày từ trường trở về gia đình, học sinh đã được lĩnh hội một số kiến   thức, kĩ năng từ bài học. Học sinh cần được liên hệ, ứng dụng kiến thức đã học  từ  trường vào thực tể  cuộc sống gia đình, địa phương để  làm rõ mối quan hệ  giữa bài học với cuộc sống xung quanh. Cha mẹ  học sinh những người sinh   sống, làm lụng, gắn bó mật thiết với các em và cộng đồng nơi các em sinh sống   chính là nguồn kiến thức, kinh nghiệm thực tế  vô cùng quý báu giúp học sinh  liên hệ những điều đã học ở trường với cuộc sống xung quanh. 13
  14. Khi triển khai “Mô hình trường học mới” nhà trường đã hướng dẫn đội ngũ  giáo viên tìm hiểu và nắm rõ thực trạng tình hình chính trị, kinh tế ­ xã hội của   địa phương nơi học sinh sinh sống. Trường tiểu học Lê Hồng Phong có 3 điểm   trường, điểm chính nằm trên địa  bàn thôn Tân Thắng, điểm trường thứ  2 nằm  trên địa bàn buôn Eana,   điểm thứ  3 nằm trên địa bàn buôn Drai của xã Eana  nhưng học sinh   của nhà trường từ  nhiều địa phương khác đến học. Dù hoàn  cảnh, điều kiện, trình độ văn hóa, sự hiểu biết của cha mẹ hoc sinh, cộng đồng   ở các mức khác nhau, song việc chia sẻ, giúp đỡ con em ứng dụng, liên hệ kiến  thức kĩ năng  học được ở trường với thực tế cuộc sống ở gia đình, cộng đồng là  điều gia đình nào cũng có thể  làm được nếu được giáo viên và nhà trường có  những  hướng dẫn cụ thể. Nhà trường tổ chức các tiết học có sự  tham gia của   cộng đồng để tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu được ý nghĩa của tài liệu   học tập; trao đổi thông tin với cha mẹ  học sinh để  cùng chia sẻ, giúp đỡ  và  hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động  ứng dụng tại gia đình và cộng  đồng: Tạo điều kiện để học sinh tâm sự, chia sẻ thành thật nhất về những gì diễn  ra ở lớp học, những kiến thức, kỹ năng học được từ các bài học ở trường. +  Khích lệ, gợi mở để học sinh  tự tin chia sẻ; trong quá trình nghe phải thật   sự  chú ý vào những điều học sinh chia sẻ để  tiếp nhận những điều hay, những  điều cha mẹ  chưa biết  mà học sinh cung cấp và phát hiện những vấn đề  học  sinh cần giúp đỡ. Cha mẹ và người thân cần tôn trọng ý kiến của các em, không  cáu giận, không phản  ứng thô bạo nếu học sinh nói ra những điều chưa tốt  ở  trường ( cãi nhau với bạn bè, bị cô giáo phê bình…), làm học sinh  sợ sệt, mất tự  tin và không muốn tiếp tục chia sẻ; chỉ có như vậy cha mẹ và người thân và học  sinh mới tương tác với nhau thuận lợi và đem lại kết quả tốt. +  Cha mẹ  và người thân cần giúp học sinh giải quyết các vấn đề  mà học  sinh chia sẻ. tạo bầu không khí tự nhiên, thân thiện, vui vẻ trong gia đình. Không   chỉ hướng dẫn hoạt động học một chiều mà cần tạo tình huống ( có thể  tạo ra   tình huống nghịch) để  trẻ  phản biện nhằm giúp học sinh hoạt động tích cực,  hiệu quả, không áp đặt những suy nghĩ của cha mẹ  hoặc người thân cho học  sinh mà cần giúp các em thực hiện các hoạt động  ứng dụng trong bài học. Cha  mẹ và người thân chỉ hỗ trợ, tuyệt đối không được làm thay các em, để các em   tự tìm cách hoàn thành các hoạt động ứng dụng một cách tốt nhất bằng các câu   hỏi gợi ý như: Để thực hiện hoạt động ứng dụng này con cần phải làm gì? Con  có làm được không? Cha mẹ cần giúp gì để con thực hiện được? kể cả khi học   sinh trả  lời thực hiện được thì cha mẹ, người thân vẫn phải quan sát xem các   em thực hiện như  thế  nào nhằm phát hiện các sai sót và giúp đỡ  các em thực   hiện tốt hơn. Hoặc gặp các bài hoạt động ứng dụng quá khó đối với một số cha   mẹ học sinh thì cha mẹ và người thân có thể tìm người khác trong cộng đồng để  hướng dẫn các em, hay thông tin phản hồi lại  để  giáo viên  giúp các em hoàn   thành nội dung ứng dụng được tốt hơn, sau đây là một số ví dụ cụ thể:  Môn Địa lí lớp 4, Bài : Tây nguyên,  Bài C: Hoạt động ứng dụng Hãy tìm hiểu và giới thiệu về Tây Nguyên 14
  15. a. Chọn một chủ đề mà em quan tâm ( gợi ý: một lễ hội/ nhà rông/nhạc cụ  dân tộc độc đáo/ một cảnh đẹp…) b. Với sự giúp đỡ của người thân, em hãy tìm hiểu về chủ đề đã chọn và tạo  ra một sản phẩm ( bài viết, tranh ảnh) về chủ đề đó. c. Trong buổi học tới, hãy dán sản phẩm của em vào góc học tập và giới  thiệu với các bạn Đây là hoạt động thiết thực tạo điều kiện cho học sinh áp dụng kiến thức, kĩ  năng đã học được  vào tình huống cụ thể, thông qua hoạt động này giúp các em  củng cố  và mở  rộng kiến thức thông qua việc tiếp xúc với các nguồn tư  liệu  khác nhau với gia đình, với cộng đồng. Ở đây học sinh thực hiện các hoạt động  trong môi trường địa phương có thể  phải phỏng vấn người lớn  ở  gia đình hay  cộng đồng. Sau khi  các em thực hiện các hoạt động với sự giúp đỡ  của cha mẹ  học sinh thu được kết quả khả quan; sản phẩm của các em mang đến lớp phong  phú; tranh  ảnh về  các lễ  hội đua voi, lễ  cầu mưa, lễ  ăn mừng lúa mới…; các  loại nhạc cụ cồng, chiêng, đàn Tơrưng… Lớp 4:Môn Hoạt động giáo dục đạo đức, bài 10: Lịch sự với mọi người Ở hoạt động thực hành  có Bài tập 3: “ Nói cách khác” a. Các nhóm đôi nhận phiếu học tập, và thảo luận theo yêu cầu ­ Im mồm đi,làm gì mà ầm ĩ thể! ­ Trông bạn nhếch nhác và lôi thôi quá! ­ Người gì mà nói dai như đỉa đói. ­ Học gì mà bài toán dễ thể cũng làm sai b. Các nhóm đôi chia sẻ, kiểm tra đánh gia kết quả lẫn nhau Bài C: Hoạt động ứng dụng  Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài hát, những phong tục tập   quán liên quan đến cách giao tiếp lịch sự ở Việt Nam và các nước, Các em được cha mẹ  và người thân giúp đỡ  sưu tầm mang đến lớp kết  quả ứng dụng  nhiều  thể loại khác nhau nói đến phong cách giao tiếp của  từng dân tộc, vùng miền: ­ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. ­ Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau ­ Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân Lớp 4:Môn Hoạt động giáo dục kĩ thuật Bài: Chuẩn bị nấu ăn Giáo viên  hướng dẫn ứng dụng được các kiến thức đã học vào việc thực  hiện một số công việc gia đình Phần C: Hoạt động ứng dụng Giáo viên hướng dẫn về nhà thực hiện các việc sau 1.Tìm hiểu các công việc chuẩn bị nấu ăn ở gia đình. Hãy so sánh cách  chuẩn bị nấu ăn trong bài học và nêu nhận xét. 15
  16. 2.Chia sẻ với mọi người trong gia đình về cách chuẩn bị nấu ăn đã học ở  lớp và hỏi kinh nghiệm thực hiện các công việc chuẩn bị nấu ăn của mọi người  trong gia đình. 3.Vận dụng kiến thức đã học để tham gia các công việc chuẩn bị nấu ăn cùng  gia đình Cha mẹ  học sinh đã cùng chia sẻ  với các em công việc giáo viên giao,  nhiều em  ứng dụng rất tốt; báo cáo kết quả  đã làm được rất tốt biết cùng cha  mẹ chọn các thực phẩm có tại địa phương ( rau muống, rau khoai, rau bí đỏ; các   loại đậu cove, bí xanh, bí đỏ; các thực phẩm thịt, tôm cua); sử dụng các dụng cụ  để làm như: Dao, kéo, đồ gọt, đồ cắt tỉa thực phẩm; dụng cu để  đựng, rửa: Tô,  rổ rá; dụng cụ để nấu nồi xoong để nấu ăn. Trong các buổi họp cha mẹ  học sinh có những nhận xét: Sau khi học  ở  trường về hiện nay nhiều cháu đã cùng bố mẹ chuẩn bị các bữa ăn cho gia đình   rất chu đáo; biết chuẩn bị  các thực phẩm tươi ngon; cha mẹ  cùng các cháu   chuẩn bị cho bữa cơm gia đình thêm vui vẻ, khác với trước đây chúng tôi nấu ăn  sẵn các cháu đi học về    chỉ  ngồi vào ăn sẵn các món do cha mẹ  tự  nấu, nếu   chúng tôi có việc đi vắng các cháu đã biết tự  phục vụ  bản thân bằng cách tự  chuẩn bị bữa ăn cho mình  không phải phụ thuộc hết vào bố mẹ.  Một số  hình  ảnh minh họa cộng đồng tham gia giúp học sinh liên hệ  bài  học với thực tế địa phương, gia đình. 16
  17. Học sinh hướng dẫn các bạn sinh hoạt theo chủ điểm Cha mẹ học sinh tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức: Lịch sự với mọi  người 17
  18. Cha mẹ học sinh hướng dẫn con ứng dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực  tế , tìm hiểu truyền thống của địa phương qua đọc tài liệu II.4. Kết quả  Các hoạt động quản lý Dự án và truyền thông của Dự án Mô hình trường  học mới đã thể hiện hiệu quả cao, trong đó hoạt động truyền thông đã góp phần  đáng kể nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng  về đổi mới giáo dục thông qua mô hình VNEN, góp phần tạo nên sự  ủng hộ và  đồng thuận cao trong XH. Qua nhiều đợt chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của nhà  trường có mời cộng đồng tham dự đã được cha mẹ học sinh và cộng đồng đã có  nhận xét tích cực, đánh giá cao.Giáo viên và học sinh đã thích nghi với môi  trường học tập này đã đạt hiệu quả  cao, bởi đây là phương pháp dạy học theo  nguyên tắc lấy HS làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với   từng cá nhân HS; chuyển việc truyền thụ của GV thành việc hướng dẫn HS tự  học. Lớp học do HS tự quản và được tổ chức theo các hình thức như: Làm việc   theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo  nhóm là chủ yếu. Do vậy học sinh cơ bản đã thay đổi thói quen học tập, các em   tự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức trong bài và qua tài liệu. Những kiến thức khó,   các em trao đổi với bạn trong nhóm và mạnh dạn trao đổi vướng mắc với giáo  viên. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để các em phát huy tính độc lập, chủ động  tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc các kiến thức trong bài học; rèn luyện cho các  em được nhiều kỹ  năng sống, kỹ  năng tập thể  trong cách hoạt động học theo  nhóm. Môi trường học thoải mái, các em rất hào hứng tham gia các bài học. Mỗi tiết học không tạo áp lực đối với các em. Học sinh được hình thành   thói quen làm việc trong môi trường tương tác, được học hỏi bạn để  tự  hoàn  thiện, luôn có ý thức được mình phải bắt đầu và kết thúc hành động như  thế  nào, không chờ đến sự  nhắc nhở của giáo viên, tránh sự  thụ động trong dạy và  học, góp phần đẩy mạnh sự phát triển trong công tác giáo dục của trường. Cha mẹ học sinh và cộng đồng đã hiểu rõ cách đánh giá học sinh của giáo  viên,  đánh giá kết quả  học tập của học sinh theo các tiêu chuẩn như: đánh giá   hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến   thức, kỹ  năng và hoạt động theo từng môn học; đánh giá sự  hình thành và phát  triển năng lực chung của học sinh như: tự phục vụ, tự quản, giao ti ếp, h ợp tác,  tự  học và giải quyết vấn đề; đánh giá sự  hình thành, phát triển các phẩm chất  của học sinh về các chủ đề: yêu quê hương, đất nước, yêu cha mẹ  và gia đình,  yêu trường lớp và bạn bè, yêu con người; sự  tự  tin, tự  trọng, tự  chịu trách   nhiệm, trung thực, kỷ  luật, chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ  thuật,  thể thao. III. Kết luận, kiến nghị III.1. Kết luận     Sau gần 3 năm thực hiện nhà trường thực hiện dự án Mô hình trường học   mới trong quá trình chỉ  đạo bản thân rút một số  kinh nghiệm sau :  Mô   hình  Tr ườ ng   h ọ c   m ớ i   đáp   ứ ng   đ ượ c   nhi ề u   yêu   c ầ u   c ủ a   đ ổ i   m ớ i   căn   b ả n,   18
  19. toàn di ệ n giáo d ụ c đào t ạ o, tr ướ c h ế t đáp  ứ ng m ụ c tiêu d ạ y ch ữ  ­ d ạ y  ng ườ i trong giáo d ụ c, chú tr ọ ng phát tri ể n ph ẩ m ch ấ t và năng l ự c c ủ a   t ừ ng h ọ c sinh. Đây là mô hình đang đ ượ c  đ ộ i ngũ giáo viên, cha m ẹ  h ọ c  sinh   r ấ t   hoan   nghênh,   h ưở ng   ứ ng  nhi ệ t   tình.   C ầ n   xác   đ ị nh   rõ   nhà  tr ườ ng ph ả i làm gì, giáo viên làm gì, vi ệ c gì ph ả i huy đ ộ ng s ự  tham gia   c ủ a   gia   đình,   c ộ ng   đ ồ ng,   xã   h ộ i   hóa   giáo   d ụ c?   Có   nh ư   v ậ y   m ớ i   đ ả m  b ả o tính hi ệ u qu ả  và s ự  b ề n v ữ ng c ủ a d ự  án. Mu ố n v ậ y, m ộ t m ặ t ph ả i   làm t ố t công tác tuyên truy ề n, nh ư ng m ặ t khác ph ả i làm th ế  nào đ ể  sau   khi d ự  án k ế t thúc, chúng ta v ẫ n ti ế p t ụ c làm đ ượ c.  V ớ i nh ữ ng gì chúng  ta đã th ấ y,không l ẽ  h ế t d ự  án l ạ i d ừ ng . Được sự quan tâm và chỉ đạo  của PGD&ĐT vê việc xây dưng Trường điểm   VNEN tại trường tiểu học Lê Hồng Phong như  là một trung tâm điển hình của  huyện trong việc đi đầu và thực hiện có hiệu quả về đổi mới phương pháp dạy,  phương pháp học, phương pháp đánh giá học sinh, đổi mới tổ chức lớp học, huy  động sự  tham gia của cha mẹ  học sinh và cộng đồng vào mọi mặt hoạt động  giáo dục, cụ thể là:  a. Về học sinh:           Học sinh mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động, biết cách  nhận xét, đánh giá bạn, tự đánh giá mình.  Phát huy được những  em sớm bộc lộ  khả năng quản lý, điều hành các hoạt động của tổ, của lớp một cách linh hoạt,  sáng tạo. Trong quá trình học tập, học sinh có nhiều cơ  hội độc lập suy nghĩ,   bộc lộ ý kiến riêng và hợp tác tốt khi học nhóm.  Mỗi tiết học không tạo áp lực  đối với các em. Học sinh được hình thành thói quen làm việc trong môi trường  tương tác, được học hỏi bạn để  tự  hoàn thiện, luôn có ý thức được mình phải   bắt đầu và kết thúc hành động như  thế  nào, không chờ  đến sự  nhắc nhở  của   giáo viên, tránh sự thụ động trong dạy và học, góp nâng cao chất lượng tác giáo   dục của nhà trường.   Ư u   đi ể m   đ ặ c   bi ệ t   c ủ a   Mô   hình   Tr ườ ng   h ọ c   m ớ i   là  s ự   phù   h ợ p  v ớ i t ừ ng em h ọ c sinh: các em t ự  h ọ c, giáo viên làm vi ệ c riêng v ớ i t ừ ng   h ọ c   sinh.   N ế u   h ọ c   sinh   nào   đang   khó   khăn,   giáo   viên   dành   thêm   th ờ i  gian   đ ể   giúp   ho ặ c   h ướ ng   d ẫ n   các   em   gi ỏ i   h ơ n   giúp   đ ỡ   b ạ n.   N ế u   em  h ọ c sinh đó v ẫ n khó khăn mà không theo đ ượ c, thì th ậ m chí GV cho h ọ c  sinh này h ọ c ch ậ m h ơ n các b ạ n cũng đ ượ c. Các b ạ n có th ể  h ọ c sang bài  m ớ i, em này v ẫ n h ọ c bài tr ướ c đó cũng không sao, k ể  c ả  cu ố i năm h ọ c,  t ấ t   c ả   các   b ạ n   trong   l ớ p   hoàn   thành   h ế t   r ồ i,   mà   có   m ộ t   vài   em   ch ư a   hoàn   thành,   v ẫ n   đ ượ c.   Trong   tr ườ ng   h ợ p   này,   giáo   viên   ph ả i   tìm   cách  phụ đ ạ o,   d ạ y   bù,   th ậ m   chí   các   b ạ n   khác   lên   h ọ c   l ớ p   trên   r ồ i,   h ọ c   bài  đ ầ u   c ủ a   l ớ p   trên   r ồ i,   mà   em   h ọ c   sinh   này   v ẫ n   h ọ c   bài   cu ố i   c ủ a   l ớ p   d ướ i cũng không sao. Làm th ế  nào đ ể  giúp các em bù l ạ i nh ữ ng gì còn  thi ế u   sót,   giúp   t ừ ng   em   ti ế n   b ộ   m ỗ i   ngày,   t ừ ng   b ướ c   ti ế p   c ậ n   đ ượ c  b ạ n là t ố t. Ph ả i nh ư  th ế  m ớ i không b ỏ  sót nh ữ ng h ọ c sinh y ế u kém và  nh ư  th ế  m ớ i không đ ể  x ả y ra tình tr ạ ng “ng ồ i nh ầ m l ớ p”.   19
  20.   C ầ n l ư u ý thêm trong quá trình ch ỉ  đ ạ o, đ ể  cho các  em vào l ớ p 2  h ọ c  cho t ố t, thì  c ố  g ắ ng làm th ậ t t ố t vi ệ c  nghi ệ m thu ch ấ t l ượ ng k ế t   qu ả  h ọ c t ậ p c ủ a l ớ p 1. N ế u em nào không đ ả m b ả o ch ấ t l ượ ng đ ể  vào   l ớ p 2 đ ể  có th ể  t ự  h ọ c theo mô hình VNEN  đ ượ c, thì nh ấ t đ ị nh không  chuy ể n các em lên h ọ c l ớ p 2. Làm sao h ọ c xong l ớ p 1, h ọ c sinh không   ch ỉ  đ ọ c đ ượ c, mà đ ọ c là ph ả i hi ể u. Gi ả i pháp công ngh ệ  giáo d ụ c giúp   h ọ c   sinh   đ ọ c   đ ượ c,   nh ư ng   đ ọ c   ph ả i   hi ể u   m ớ i   là   yêu   c ầ u   đ ặ t   ra   khi  nghi ệ m   thu   ch ấ t   l ượ ng   h ọ c   t ậ p   c ủ a   h ọ c   sinh   l ớp   1.   Ph ải   đ ọ c   đ ượ c,  hi ể u đ ượ c, thì m ớ i t ự  h ọ c đ ượ c. Vì v ậ y, c ầ n c ố  g ắ ng đánh giá nghi ệ m   thu ch ấ t l ượ ng h ọ c t ậ p c ủ a riêng t ừ ng em. H ướ ng d ẫ n nghi ệ m thu l ớ p   d ướ i m ớ i bàn giao cho l ớ p trên, đ ặ c bi ệ t vi ệ c nghi ệ m thu t ừ  l ớ p 1 lên  l ớ p 2 là r ấ t quan tr ọ ng. b. Về giáo viên  Qua 3 năm học triển khai dạy theo mô hình VNEN, giáo viên đã giúp học  sinh thay đổi thói quen học tập, các em tự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức trong   bài và qua tài liệu. Những kiến thức khó, các em trao đổi với bạn trong nhóm và  mạnh dạn trao đổi vướng mắc với giáo viên. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để  các em phát huy tính độc lập, chủ  động tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc các  kiến thức trong bài học, rèn luyện cho các em được nhiều kỹ  năng sống, kỹ  năng tập thể trong các hoạt động học theo nhóm. Môi trường học thoải mái, các  em rất hào hứng tham gia các bài học. Đây được coi là phương pháp học tập   mới hiệu quả, tích cực, làm thay đổi tư duy trong dạy và học, góp phần đổi mới   căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giáo viên có nhi ề u sáng ki ế n c ả i ti ế n sinh ho ạ t chuyên môn theo  t ổ   nhóm,   ch ủ   đ ộ ng   đi ề u   ch ỉ nh   n ộ i   dung   d ạ y   h ọ c   khi   th ấ y   có   nh ữ ng   đi ề u ch ư a  ổ n, ch ư a h ợ p lý trong tài li ệ u d ạ y h ọ c. Nhà tr ườ ng khuy ế n   khích giáo viên làm vi ệ c này và đ ề  ngh ị , c ả  nh ữ ng bài t ậ p  ứ ng d ụ ng mà  không   phù   h ợ p   v ớ i   đ ị a   ph ươ ng   thì   giáo   viên   nên   s ử a   đi,   quan   đi ể m   là  th ấ y làm th ế  nào t ố t h ơ n thì mình làm. Nh ư  v ậ y công tác ch ỉ  đ ạ o qu ả n   lý rõ ràng là khác tr ướ c.V iệc triển khai mô hình dạy học mới ở trường Tiểu   học là vấn đề  lớn đối với người quản lý và giáo viên. Vừa làm, vừa nghĩ, vừa   rút kinh nghiệm là rất cần thiết. Kết quả  trên mới là bước đầu. Chúng tôi sẽ  tích cực học tập, triển khaivà đúc rút kinh nghiệm để  góp phần nâng cao chất   lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn mới. c. Về cộng đồng Đối với cha mẹ học sinh: Họ hiểu biết hơn về cách giáo dục con cái khi   chính họ  được tham gia vào các hoạt động tại nhà trường. Nhiều cha mẹ  học  sinh biết rằng con em họ cũng như tất cả học sinh được thu hưởng chất lượng  giáo dục. Chính quyền, các tổ  chức đoàn thể  địa phương: Địa phương được tham gia  vào các hoạt động giáo dục của nhà trường. Chất lượng giáo dục ngày một tăng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2