intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

88
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các em không hiểu được các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ, các em sẽ rất khó khăn khi sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Từ những lý do trên, đưa ra đề tài “Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY<br /> - - - - - - - - - -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br />  ĐỀ TÀI : <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ <br /> HIỆU QUẢ<br /> <br /> Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG<br /> Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn<br /> Chức vụ: Giáo viên tiếng Anh<br /> Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br /> Xuân Trường, tháng 6 năm 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY<br /> - - - - - - - - - -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br />  ĐỀ TÀI : <br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY<br /> MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ<br /> <br /> Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG<br /> Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn<br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> Xuân Trường, tháng 6 năm 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> 1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ <br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy môn tiếng Anh. <br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015­ 2016<br /> 4. Tác giả: <br /> Họ và tên: Nguyễn Thị Hương<br /> Năm sinh: 1979<br /> Nơi thường trú: Xuân Trường – Nam Định<br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm ngoại ngữ<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br /> Điện thoại: 0985555602<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60%<br /> 5. Đồng tác giả (nếu có): Không<br /> 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br /> Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br /> Địa chỉ: Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN.<br /> <br /> I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:<br /> Trong xu thế phát triển và hội nhập, việc nắm vững Tiếng Anh để giao tiếp  <br /> với các nước khác trên thế  giới là một điều hết sức cần thiết không chỉ  riêng  ở <br /> Việt Nam mà còn trên toàn thế  giới. Hiện nay, việc dạy và học Tiếng Anh đang <br /> rất phổ biến và thông dụng ở Việt Nam. Nó trở thành ngoại ngữ số một được dạy  <br /> và học trong các trường phổ thông. Chính vì thế, nhiệm vụ của dạy và học Tiếng  <br /> Anh ngày càng đặt ra yêu cầu cao, cấp thiết. <br /> Trong quá trình tiếp cận với SGK Tiếng Anh mới, tôi thấy nội dung trong <br /> SGK rất thiết thực và phù hợp với yêu cầu về  trình độ  ngoại ngữ  của nước ta  <br /> hiện nay. Nhưng thực sự có một số bài rất khó đối với học sinh THPT ở các vùng <br /> nông thôn nói chung, trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi nói riêng.  <br /> Đặc biệt là mảng ngữ  pháp, một vài phần khó nên học sinh đại trà nắm không <br /> vững, các em cảm thấy lúng túng và vướng mắc khi vận dụng lý thuyết vào để <br /> làm một số dạng bài tập. Trong chương trình tiếng Anh lớp 11, mệnh đề quan hệ <br /> là một phần kiến thức quan trọng có trong các kỳ  thi tốt nghiệp và thi đại học. <br /> Muốn làm tốt được các bài tập về  mệnh đề  quan hệ  thì học sinh phải nắm vững  <br /> các vấn đề  cơ  bản liên quan đến đại từ  quan hệ, mệnh đề  quan hệ  trong tiếng  <br /> Anh. Hơn nữa, nếu các em không hiểu được các đại từ quan hệ và mệnh đề  quan <br /> hệ, các em sẽ  rất khó khăn khi sử  dụng đại từ  quan hệ để  nối câu cũng như  vận  <br /> dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn, chuyển từ hình  <br /> thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Từ những lý do trên, tôi xin  <br /> mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả”. <br /> Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ  mong được góp thêm một vài ý <br /> kiến của mình về các vấn đề liên quan đến mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh giúp  <br /> giáo viên có thể  tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học sinh để  chuẩn bị  cho  <br /> các kì thi sắp tới. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> II. Mô tả giải pháp:<br /> 1. Thực trạngvà trước khi tạo ra sáng kiến:<br /> a. Thực trạng. <br /> ­ Do chủ  quan nên trong quá trình tiếp cận với học sinh lớp 10 tôi cứ  nghĩ  <br /> phần này các em đã được học, làm bài thậm chí luyện thi vào 10 rất kĩ trong <br /> chương trình lớp 9 rồi nên khi cho học sinh làm bài tập tôi chỉ chú tâm chữa lỗi cho  <br /> học sinh mà không hướng dẫn các em cách làm cụ  thể. Hơn nữa đối tượng học  <br /> sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi là học sinh nông thôn.  <br /> Từ nhỏ khi học tiếng Anh các em không được gia đình, xã hội đánh giá đúng mực <br /> về môn học nên không có hình thức kèm cặp hợp lý. Các em không có môi trường  <br /> học ngoại ngữ tốt, không có cơ hội tốt để giao lưu học ngoại ngữ. Số lượng học  <br /> sinh trong một lớp học ngoại ngữ đông, điều này gây khó khăn cho việc học tập  <br /> theo nhóm  ở  lớp và việc luyện tập cho học sinh thực hành Tiếng Anh của giáo <br /> viên. Bên cạnh đó, không thể  không nhắc tới  ảnh hưởng phong tục tập quán của <br /> người vùng quê làm cho các em trở  nên không mạnh dạn, còn e dè khi nói Tiếng  <br /> Anh trước đông người. Hơn thế nữa, nhu cầu học khối của học sinh nông thôn chỉ <br /> tập trung  ở  khối A, B, C là phổ  biến. Việc tập trung học khối D là rất hiếm. <br /> Nhiều bậc phụ huynh và học sinh chưa thấy được tầm quan trọng việc học Ngoại  <br /> ngữ. Do vậy, môn ngoại ngữ là môn học bắt buộc, nhưng dường như đối với các <br /> em đó chỉ  là môn học" đối phó". Mặt khác, một bộ  phận học sinh không có kiến <br /> thức nền, hoặc kiến thức nền còn hạn chế  ngay từ  khi còn học ở  THCS; một bộ <br /> phận giáo viên đôi khi vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống, nặng về  lý  <br /> thuyết hơn là thực hành. Chính vì thực tế như vậy nên một số  giờ dạy phần ngữ <br /> pháp về  mệnh đề  quan hệ  vốn đã khó, rắc rối lại trở  nên khó và rắc rối hơn.  <br /> Nhiều em sau khi học xong về mệnh đề quan hệ mà vẫn không xác định được đâu  <br /> là mệnh đề  quan hệ  xác định và đâu là mệnh đề  quan hệ  không xác định, không  <br /> nhớ  được hết chức năng của các đại từ  quan hệ, không biết cách để  kết hợp câu <br /> bằng cách sử  dụng đại từ  quan hệ. v. v…Điều này làm cho giáo viên phần nào <br /> cảm thấy chán nản, khó có cảm hứng hưng phấn trong khi dạy, còn học sinh đã  <br /> ngại học lại càng ngại học hơn. Chính vì lẽ đó, giáo viên cần phải tạo ra một tiết  <br /> học sinh động và có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học sinh dễ <br /> nhớ, dễ hiểu là một việc rất cần thiết. Chính đây là lý do dẫn đến tình trạng học  <br /> sinh bị hổng kiến thức rất nhiều. Những cái các em làm được đa phần là học vẹt  <br /> chứ không phải là kĩ năng. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Xuất phát từ thực tế  trên cùng với lòng nhiệt tình đối với học sinh, danh dự <br /> nghề  nghiệp đã thôi thúc tôi tìm ra giải pháp cho vấn đề  này. Và giải pháp mới  <br /> được tôi chủ động. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> b. Kết quả của thực trạng trên. <br /> <br /> Qua thực tế, khi tôi chưa áp dụng các kinh nghiệm mà tôi sẽ  trình bày dưới <br /> đây thì kết quả   ở  các bài kiểm tra khảo sát đối với học sinh (bài kiểm tra có nội <br /> dung phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ) chỉ đạt như sau:<br /> <br /> <br /> Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém<br /> <br /> 11A5 35 4­6% 10­15% 43­58% 12­17% 2­4%<br /> <br /> 11A6 39 0­2% 7­10% 45­60% 15­20% 5­8%<br /> <br /> <br /> Trước thực trạng học Tiếng Anh của học sinh ở trường học chúng tôi mà tôi <br /> đã trình bày ở trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy <br /> và học về mệnh đề quan hệ Tiếng Anh, chương trình chuẩn. <br /> <br /> 2. Giải pháp sau khi có sáng kiến. <br /> Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh THPT hệ 7 năm, mệnh đề quan <br /> hệ được đưa vào giảng dạy ở cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Trong đề tài của mình, tôi <br /> chỉ  tập trung vào một số  vấn đề  lý thuyết và bài tập của mệnh đề  quan hệ  như <br /> cấu trúc, cách sử  dụng, một số  dạng đặc biệt của mệnh đề  quan hệ  trong tiếng <br /> Anh. Và áp dụng vào một số dạng bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng với  <br /> phần lý thuyết nhằm giúp học sinh hiểu và biết cách vận dụng những kiến thức <br /> cơ bản và nâng cao của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> PHẦN NỘI DUNG<br /> <br />  A. Một số vấn đề cơ bản về mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ. <br /> Trong tiếng Anh có 2 loại câu:<br /> + Câu đơn là câu có một thành phần và chỉ cần như vậy câu cũng đã đủ nghĩa. <br /> + Câu phức là loại câu có hai mệnh đề, mệnh đề  chính và mệnh đề  phụ  nối <br /> với nhau bằng một từ  gọi là đại từ  quan hệ  (Realtive Pronoun) như Who, Whom,  <br /> Which, That, Whose hoặc các phó từ quan hệ (Adverb pronoun) như When, Where  <br /> and Why. <br /> <br /> I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ (Relative Clause)<br /> Mệnh đề  quan hệ  là mệnh đề  phụ  được nối với mệnh đề  chính bởi các đại <br /> từ quan hệ hay các trạng từ quan hệ. Mệnh đề quan hệ đứng ngay sau danh từ, đại <br /> từ trong mệnh đề chính để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy, phân biệt danh  <br /> từ, đại từ đó với các danh từ hoặc đại từ khác. Chức năng của nó giống như  một <br /> tính từ do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. <br /> Ví dụ: The man who told me this refused to give me his name. <br />  ­ “who told me this “là mệnh đề quan hệ. <br /> <br /> II. Cách dùng các đại từ quan hệ (Relative pronouns)<br /> Âaûi<br /> tæì &<br /> Thay thãú cho Chæïc nàng Vë trê<br /> Phoï<br /> tæì QH<br /> 1. WHO Danh tæì chè Chuí ngæî/  tân  Sau danh tæì<br /> ngæåìi ngữ thay thãú<br /> <br /> 2. WHOM Danh tæì chè Tán ngæî Sau danh tæì<br /> ngæåìi thay thãú<br /> 3. Danh tæì chè Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì<br /> WHICH váût ngæî thay thãú<br /> 4. THAT Danh tæì chè Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì<br /> ngæåìi / váût ngæî thay thãú<br /> 5. Tênh tæì såí Bäø nghéa cho Sau danh tæì<br /> WHOSE hæîu træåïc danh tæì thay thãú<br /> danh tæì<br /> 6. Tæì chè nåi Traûng ngæî Sau tæì chè<br /> WHERE chäún chè nåi chäú nåi chäún<br /> <br /> <br /> 10<br /> (at/in +<br /> which ;there)<br /> 7. WHEN Tæì chè thåìi Traûng ngæî Sau tæì chè<br /> gian chè thåìi gian thåìi gian<br /> (at/on +<br /> which ;then)<br /> 8. WHY Tæì chè nguyãn Traûng ngæî Sau tæì chè<br /> nhán chè nguyãn nguyãn nhán<br /> (the reason) nhán<br /> <br />  1. WHO: Là đại từ quan hệ  chỉ  người làm chủ  ngữ hoặc tân ngữ, đứng sau <br /> tiền ngữ chỉ người để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó. <br /> ­ Theo sau WHO là một động từ. <br /> ­ Theo sau WHO có thể là một chủ ngữ. <br /> Ví dụ:  The man who<br />     robbed you<br />     has been arrested. <br /> (Who: đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.)<br /> The woman who<br />     I wanted to see<br />     was away on holiday. <br /> (Who: đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.)<br /> <br /> 2. WHOM: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ <br /> chỉ người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó. <br /> ­ Theo sau whom là một chủ ngữ. <br /> Ví dụ: The woman whom<br />     you saw yesterday<br />     is my aunt. <br />  The boy whom <br />    we are looking for<br />     is Tom. <br /> <br /> 3. WHICH:  Là đại từ  quan hệ  chỉ  vật, làm chủ  ngữ  hoặc tân ngữ  cho  <br /> động từ sau nó. <br /> ­ Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ. <br /> Ví dụ: The street  which<br />     leads to my house<br />     is rather slippery. (which làm chủ  <br /> ngữ)<br />  The book which <br />     was very interesting. (which làm tân ngữ)<br />  I bought yesterday<br />  <br /> ­ Khi WHICH làm tân ngữ thì ta có thể lược bỏ đại từ which. <br /> The book I bought yesterday was very interesting. <br /> <br /> 4. THAT: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay <br /> cho Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Mệnh đề quan hệ xác <br /> định (Restrictive relative Clause). <br /> <br /> <br /> 11<br /> Ví dụ : This is the book that<br />     I like best<br />    . <br />  That is the bicycle that<br />     belongs to Tom<br />    . <br /> My father is the person that <br />    I admire most<br />    . <br /> Lưu ý: Đặc biệt trong các trường hợp sau đây That thường được dùng hơn:<br /> + Khi tiền ngữ là người và vật. <br /> Ví dụ:  I can see the girl and her dog that are running in the park. <br /> + Thường dùng làm tân ngữ  cho động từ  trong mệnh đề  quan hệ  xác định <br /> đứng sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, the first và the last. <br /> Ví dụ:  This is the most interesting film that I’ve ever seen. <br /> That is the last letter that he wrote. <br /> + Được dùng thay cho which trong mệnh đề quan hệ xác đinh khi được dùng  <br /> sau các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no. <br /> Ví dụ : All that he can say is this. <br /> I bought the only book that they had. <br /> You’re the very man that I would like to see. <br /> + Sau các đại từ bất định anything, everything , something, someone. <br /> Ví dụ: He never says anything that is worth listening to. <br /> I’ll tell you something that is very interesting. <br /> + Thường dùng sau cấu trúc câu chẻ: It is…/ It was. . . <br /> Ví dụ  It's the manager that we want to see. <br />   It was the present that I gave him<br /> + Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those:<br />  Everyone who/that knew him liked him. <br /> Nobody who/that watched the match will ever forget it. <br /> 5. WHOSE: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật. <br />  ­ Theo sau Whose luôn là 1 danh từ. <br /> Ví dụ: The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday. <br /> => The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom. <br />  John found a cat. Its leg was broken. <br />  John found a cat whose leg was broken. <br /> Cách dùng WHOSE và OF WHICH <br /> WHOSE: dùng cả cho người và vật <br /> This is the book. Its cover is nice <br /> ­ > This is the book whose cover is nice. <br /> ­ > This is the book the cover of which is nice <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br /> WHOSE: đứng trước danh từ <br /> OF WHICH: đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm THE) <br /> OF WHICH: chỉ dùng cho vật, không dùng cho người. <br /> This is the man . His son is my friend. <br /> ­ > This is the man the son of which is my friend. (sai) <br /> ­ > This is the man whose son is my friend. (đúng) <br /> <br /> III. Cách dùng các trạng từ quan hệ (Relative Adverbs)<br /> 1. WHERE: (= in/ at which) là trạng từ quan hệ  chỉ nơi chốn dùng thay <br /> cho trạng ngữ chỉ nơi chốn. <br /> Ví dụ: The place where we met was an old pagoda. <br /> Where có thể được dùng mà không có danh từ chỉ nơi chốn đi trước. <br /> I found my books where I had left them. <br /> 2. WHEN: (= at / on which) là trạng từ  quan hệ  chỉ  thời gian dùng thay cho <br /> trạng ngữ chỉ thời gian. <br /> Ví dụ: Sunday is the day when I am least busy. <br />  There are times when joking is not permissible. <br /> 3. WHY: là trạng từ quan hệ  chỉ lí do dùng thay cho danh từ  chỉ nguyên <br /> nhân. <br /> Ví dụ: The reason why he did it is obscure. <br />  This is the reason why I left early. <br /> <br /> IV. Các loại mệnh đề quan hệ:<br /> 1. Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)<br />  ­ Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ <br /> phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ không có nghĩa rõ ràng. <br /> Ví dụ:  1. The girl who is wearing the blue dress is my sister. <br /> “who is wearing the blue dress ” là mệnh đề quan hệ xác định. <br />   2. The book which I borrowed from you is very interesting. <br /> “which I borrowed from you ” là mệnh dề quan hệ xác định. <br /> <br /> 2. Mệnh đề quan hệ không xác định (non­ restrictive relative clause)<br /> ­  Mệnh  đề   quan hệ  không  xác  định  dùng  để   bổ  nghĩa  cho danh  từ   đứng  <br /> trước,là phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn  <br /> còn nghĩa rõ ràng. <br /> ­ Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi  <br /> các dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các <br /> <br /> 13<br /> tính từ chỉ định:(this, that, these, those), hay tính từ sở hữu như (my, his her)…đứng  <br /> trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất. <br /> ­ Không được dùng that trong mệnh đề không xác định. <br /> ­ Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định. <br /> <br /> Ví dụ:  1. My father, who works in this hospital, is a famous doctor. <br /> “who works in this hospital” là mệnh đề quan hệ không xác định. <br />   2. This girl, whom you met yesterday, is my daughter. <br /> “whom you met yesterday” là mệnh đề quan hệ không xác định.<br /> <br /> 3. Mệnh đề quan hệ nối tiếp: (connective relative clause)<br /> Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ <br /> dùng đại từ  qaun hệ  WHICH và dùng dấu phẩy để  tách hai mệnh đề. Mệnh đề <br /> này luôn đứng ở cuối câu. <br /> Ví dụ: He admires Mr Brown , which surprises me. <br />  Mary tore Tom’s letter, which made him sad. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> V. Giới từ đi theo sau đại từ quan hệ<br /> ­ Khi Whom và Which làm tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng  <br /> giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về <br /> cuối mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lược bỏ <br /> đại từ quan hệ hoặc dùng That thay thế cho Whom hoặc Which. <br /> Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him. <br />  —> The man about whom you are talking is my brother. <br /> —> The man (whom/ that) you are talking about is my brother. <br /> Ví dụ: The picture is very expensive. You are looking at it. <br /> —> The picture at which you are looking is very expensive. <br /> —> The picture (which/ that) you are looking at is very expensive. <br /> <br /> VI. Rút gọn mệnh đề quan hệ <br /> ­ Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn theo 4 cách:<br /> <br /> a. Sử dụng hiện tại phân từ: (Using present participial phrases) <br /> ­ Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại  <br /> phân từ (V­ ING phrase) thay cho mệnh đề  đó (bỏ  đại từ quan hệ  và trợ  động từ, <br /> đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing). <br /> <br />  WHO <br />  WHICH + V + … V­ ING + … <br />  THAT <br /> <br /> <br /> Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle. <br />  The man sitting to you is my uncle. <br /> Do you know the boy who broke the windows last night?<br />  Do you know the boy breaking the windows last night?<br /> <br /> b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ: (Using past participial phrases) <br /> ­ Khi mệnh đề  quan hệ  xác định ở  thể bị động, ta có thể  dùng cụm quá khứ <br /> phân từ  (Ved/ V3 phrase) để  thay thế  cho mệnh đề  đó. (Bỏ  đại từ  quan hệ, trợ <br /> động từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle). <br /> <br /> WHO <br /> <br /> <br /> 15<br /> WHICH + BE+ V­ ed/V3 + … V­ ed/ V3 + … <br /> THAT <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> Ví dụ: 1. The books which were written by To Hoai are interesting. <br /> The books written by To Hoai are interesting. <br /> 2. The students who were punished by the teacher are lazy. <br /> The students punished by the teacher are lazy. <br /> 3. The house which is being built now belongs to Mr. Pike. <br /> The house built now belongs to Mr. Pike. <br /> <br /> c.Sử dụng cụm từ nguyên mẫu (infinitive phrases) <br /> ­ Khi mệnh đề quan hệ theo sau danh từ có bổ ngữ là the first/second v. v. and <br /> sau the last/ only và đôi khi sau so sánh nhất ta có thể thay thế bằng cụm từ nguyên <br /> mẫu. <br /> <br /> Ví dụ:  1. He is the last man who left the ship = He is the last man to leave the <br /> ship. <br />  2. The only one who understood that problem was M. r Pike<br />  = The only one to understand that problem was M. r Pike. <br /> ­ Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích ,nhiệm vụ hoặc sự cho phép. <br /> <br /> Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read = He has a lot of book to <br /> read. <br /> 2. He had something that he could/ had to do = He had something to do <br /> 3. They need a garden that they can play in = They need garden to play <br /> in <br /> <br /> d. Sử dụng cụm danh từ (Using noun phrases)<br /> Mệnh đề  quan hệ  không xách định có cấu trúc S+ be + noun có thể  được rút <br /> gọn bằng cách dùng cụm danh từ. <br /> <br /> Ví dụ  1. George Washington, who was the first president of the United States, <br /> was a general in the army. <br />  George Washington, the first president of the United States, was a general in the <br /> army. <br />   2. We visited Barcelona, which is a city in northern Spain. <br /> We visited Barcelona, a city in northern Spain. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> VII. Lược bỏ đại từ quan hệ: (Omission of relative pronouns)<br /> Các đại từ  quan hệ  có chức năng tân ngữ  trong mệnh đề  quan hệ  xác định  <br /> đều có thể lược bỏ. <br /> Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday?<br />  That’s the house (which) I have bought. <br /> Tuy nhiên các đại từ  quan hệ  có chức năng tân ngữ  trong mệnh đề  quan hệ <br /> không xác định không thể lược bỏ. <br /> <br /> Ví dụ:  Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan. <br /> Ta cũng không thể  lượt bỏ  đại từ  quan hệ  Whom hay Which khi nó <br /> đứng sau giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề. <br />  Ví dụ:  ­ The man to whom Mary is talking is Mr Pike. <br /> ­ The man Mary is talking to is Mr Pike. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br />  B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN <br /> <br /> I. Phương pháp giảng dạy <br /> Giờ học ngữ pháp vốn dĩ thường khô khan, buồn tẻ, nặng về kiến thức. Hơn <br /> thế nữa, mệnh đề quan hệ là một trong phần kiến thức ngữ pháp dài, khó, phức <br /> tạp và  lằng nhằng, kiến thức của bài này thường liên quan  đến bài khác. Trong <br /> chương trình Tiếng Anh 11 chuẩn, mệnh  đề  quan hệ  là  một phần kiến thức vô <br /> cùng   quan   trọng,  được  đề  cập   xuyên   suốt   hầu   hết   trong   các   phần   E(phần <br /> Language Focus) của các bài ở học hỳ II. Vì vậy, để học sinh có thể lĩnh hội và <br /> tiếp thu tốt về  phần ngữ  pháp này, giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh <br /> động, sôi nổi  để  giúp học sinh phấn chấn và  sôi  động hơn trong giờ  học.  Đồng <br /> thời, giáo viên một số  phương pháp giúp phân chia, củng cố  và  nâng cao về  lý <br /> thuyết cũng như bài tập cho học sinh, để các em có một kiến thức vững vàng về <br /> mệnh đề quan hệ cũng như đại từ quan hệ, giúp các em làm tốt các dạng bài tập <br /> về đại từ quan hệ, sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh <br /> đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn. <br /> Tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây:<br /> + Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp bàn <br /> ghế trong giờ học. <br /> + Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. <br /> + Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh động <br /> và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ. <br /> + Hướng dẫn học sinh phương pháp làm các dạng bài tập liên quan đến mệnh <br /> đề quan hệ. <br /> Tuy nhiên, việc tổ chức tốt hoạt động trong giờ dạy hoặc giới thiệu ngữ liệu <br /> mới một cách hấp dẫn, sinh động đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết, <br /> phải thực sự đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu, trau dồi kiến thức hàng ngày <br /> và chịu khó tìm tòi phương pháp dạy cho phù hợp với học sinh. <br /> * Để giờ học đạt hiệu quả , tôi đã thực hiện một số phương pháp sau:<br /> + Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation)<br /> Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ  cảnh làm cho học sinh <br /> dễ hiểu nhất. <br /> ­ Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới. <br /> + Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice)<br /> ­ Thực hành máy móc. <br /> ­ Thực hành có hướng dẫn. <br /> ­ Tổ chức luyện tập theo nhóm ,cặp,cá nhân. <br /> <br /> <br /> 19<br /> + Sản xuất ngôn ngữ (production)<br /> Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các  <br /> dạng bài tập  ứng dụng như  hoàn thành câu,đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết  <br /> lập tình huống cho học sinh đàm thoại sử  dụng ngôn ngữ  mới. Tổ  chức các trò <br /> chơi. <br />   Để  làm tốt được các hoạt động trên tôi luôn là người hướng dẫn tốt, theo  <br /> phương châm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài ra tôi khai thác tốt các  <br /> dụng cụ trực quan, hình vẽ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.<br />  <br /> 1. Hướng dẫn học sinh cách tổ  chức học theo cặp, nhóm và  cách xắp <br /> xếp bàn ghế trong giờ học. <br />  Một trong những phương pháp đổi mới để phát huy tư duy tích cực của học <br /> sinh, lấy học sinh làm trung tâm là việc xắp xếp bàn ghế và tổ chức cho học sinh <br /> học theo nhóm. Tuỳ theo mức độ bài, tôi có thể cho học sinh làm việc theo nhóm <br /> hay theo cặp. Với đặc thù của môn ngoại ngữ, tôi thường cho các em làm việc theo <br /> cặp hoặc theo nhóm 3, 4 em. Bởi lẽ, làm việc theo nhóm ít người tạo điều kiện <br /> giúp các em có thể thảo luận, luyện tập và sửa lỗi cho nhau một cách dễ dàng và <br /> đó cũng là cơ hội tốt nhất cho tất cả các thành viên trong lớp có thể tham gia tích <br /> cực vào bài học. Hơn thế nữa, tôi có thể cho các em xắp xếp bàn ghế theo kiểu <br /> hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, và xếp bàn giáo viên ở giữa. Như vậy có thể <br /> tạo được sự tự do, thoải mái, không gò bó trong giờ học ngoại ngữ, giúp các em <br /> năng động, tự tin và mạnh dạn phát biểu quan điểm, ý kiến của mình. Hoặc cách <br /> đơn giản nhất là cho hai bàn quay mặt vào nhau, ghép học sinh ở hai bàn vào một <br /> nhóm, mỗi nhóm chỉ nên dừng ở 3, 4 em. Với cách làm trên, tôi thấy rằng giờ học <br /> Tiếng Anh ở bất kỳ kỹ năng nào cũng có thể áp dụng được, đặc biệt là hiệu quả <br /> đối với giờ học ngữ pháp về mệnh đề quan hệ. <br /> <br /> 2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. <br /> Các hoạt  động trò  chơi ngôn ngữ  là  một phương thuốc bổ  để  điều trị  sự <br /> chán học của học sinh trong giờ ngữ pháp. Bởi vì, sử dụng các hoạt động trò chơi <br /> ngôn ngữ là hình thức giúp các em “ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất <br /> hào hứng và sôi nổi khi tham gia vào trò chơi. Tôi đã sử dụng một số trò chơi sau <br /> trong giờ dạy phần ngữ pháp liên quan đến mệnh đề quan hệ:<br /> <br /> 2. 1 Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn) <br /> Cách thức tiến hành: Tôi đưa ra một số câu trong đó các từ trong mỗi câu đều <br /> bị xáo trộn và yêu cầu 2 nhóm(mỗi dãy lớp học là một nhóm) cử đại diện lên sắp <br /> <br /> <br /> 20<br /> xếp lại thành câu hoàn chỉnh. Nhóm nào xếp nhanh và chính xác sẽ là đội thắng <br /> cuộc. <br /> Tuy nhiên, tùy theo mức độ nhận biết của các em sau khi làm xong bài tập, tôi <br /> có thể sửa và chốt lại một lần nữa cấu trúc vừa học, sau mỗi lần sửa như vậy tôi <br /> yêu cầu cá nhân các em nói lại hai câu bạn vừa. Nhằm khuyến khích mức độ  ghi <br /> nhớ của các em. <br /> <br /> 3. Thực hiện một số  phương pháp giới thiệu ngữ  liệu mới một cách  <br /> sinh động và hấp dẫn. Từ  đó, dẫn dắt để  dạy các kiến thức về  mệnh đề <br /> quan hệ. <br /> Để giờ học ngữ pháp dạy về mệnh đề quan hệ đỡ bị tẻ nhạt, khô khan, giáo  <br /> viên phải biết cách giới thiệu ngữ  liệu mới làm sao cho sinh động, giúp cho lớp  <br /> học sôi nổi, học sinh vào bài một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó, các em có <br /> cơ hội phát huy được tính sáng tạo, tự học, tránh làm cho các em bị thụ động nhớ <br /> cấu trúc ngữ  pháp một cách máy móc, chỉ  biết viết mà không nói ra được thành <br /> câu. <br /> Khi dạy định nghĩa về  mệnh đề  quan hệ, mệnh đề  quan hệ  hạn định và <br /> không hạn định, tôi đã sử  dụng một số  cách làm sau đây để  giới thiệu nội dung  <br /> bài:<br /> + Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống thực tế  hoặc tạo ngữ  cảnh từ <br /> môi trường xung quanh, mục đích làm cho học sinh dễ hiểu nhất và dễ nhớ nhất. <br /> + Đôi khi tôi có thể sử  dụng tranh  ảnh hoặc giáo cụ  trực quan để  giới thiệu <br /> nội dung ngữ  pháp của bài học. Mục đích của cách làm này là giúp học sinh tiếp  <br /> cận với nội dung bài học một cách sinh động, gây hứng thú học cho các em. <br /> Từ  đó, tôi có thể  dẫn dắt để  giảng giải, phân tích cho học sinh biết nhận  <br /> dạng cấu trúc của mệnh đề  quan hệ, hiểu định nghĩa về  mệnh đề  quan hệ; phân <br /> biệt mệnh đề  quan hệ hạn định và không hạn định; biết cách sử  dụng của đại từ <br /> quan hệ  và trạng từ  quan hệ; phân biệt đại từ  quan hệ, trạng từ  quan hệ(who,  <br /> whom, whose, which, that­ where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh­ <br /> questions”. <br /> <br /> * Nhận dạng cấu trúc của mệnh đề  quan hệ, hiểu định nghĩa về  mệnh  <br /> đề quan hệ. <br /> <br /> Các bước tiến hành: <br /> + Bước 1: Tôi đưa ra một ví dụ(tôi có thể  sử  dụng cách giới thiệu ngữ  liệu  <br /> mới­ mục III­ 1. 1) để đưa ra ví dụ. <br /> <br /> 21<br /> + Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ, đại từ hoặc trạng từ <br /> quan hệ ở trong ví dụ này. <br /> + Bước 3: Tôi hỏi học sinh xem mệnh đề quan hệ có chức năng gì trong câu. <br /> Học sinh có thể  trả  lời được hay không phụ  thuộc vào khả  năng của các em. Từ <br /> đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ để các em hiểu và giúp các em cách  <br /> xác định vị trí của mệnh đề quan hệ trong câu. <br /> <br />  Định nghĩa về mệnh đề  quan hệ: Mệnh đề quan hệ là mệnh đề  phụ  được <br /> nối với mệnh đề  chính bởi các đại từ  quan hệ  (who, whom, whose, which, that)  <br /> hay các trạng từ quan hệ như (where, when, why). Mệnh đề quan hệ được dùng để <br /> bổ  nghĩa cho danh từ đứng ngay sát trước nó (tiền ngữ). Chức năng của nó giống <br /> như một tính từ, do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. <br /> Như vậy, mệnh đề quan hệ luôn đứng sát sau danh từ(tiền ngữ) nó bổ nghĩa. <br /> Ex:  ­ The man who is standing overthere is Mr Hung. <br />  relative clause<br /> <br /> * Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định. <br /> <br />   Các bước tiến hành: <br /> + Bước 1: Tôi đưa ra hai ví dụ, một ví dụ  về  câu có chứa mệnh đề  quan hệ <br /> hạn định, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ không hạn định. <br /> + Bước 2: Tôi chỉ  rõ cho học sinh biết mệnh đề  quan hệ  hạn định và mệnh <br /> đề quan hệ không hạn định ở trong hai ví dụ này. <br /> + Bước 3:  Từ  đó, tôi đưa ra định nghĩa về  mệnh đề  quan hệ  hạn định và <br /> mệnh đề  quan hệ  không hạn định để  các em hiểu và giúp các em cách phân biệt <br /> mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định. <br /> <br />  Định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định(xác định): Mệnh đề quan hệ hạn <br /> định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu <br /> bỏ nó đi thì câu sẽ không rõ nghĩa. <br /> Ex:  The man who keeps the school library is Mr Green. <br />  defining clause<br />   This is the book that I like best. <br />  defining clause<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> Định nghĩa về  mệnh đề  quan hệ  không hạn định(không xác định):  Mệnh đề <br /> quan hệ  không xác định dùng để  bổ  nghĩa cho danh từ  đứng trước, là phần giải  <br /> thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ nó đi thì mệnh đề chính vẫn rõ nghĩa. <br /> Ex: This is Mrs Ba, who helped me last week. <br />    non­ defining clause <br />  Mary, whose sister I know, has won an Oscar<br />  non­ defining clause<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br />  Phân biệt  m<br />   ệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định . <br /> <br /> <br /> Mệnh đề quan hệ hạn định Mệnh đề quan hệ không hạn định<br /> ­ Mệnh đề quan hệ hạn định thường  ­ Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ <br /> được dùng theo sau các danh từ chưa không hạn định thường là danh từ riêng, <br /> xác định.  danh từ  thường có các tính từ  chỉ  trỏ: <br /> this,   that,   these,   those,   hay   tính   từ   sở <br /> hữu như my, his her…đứng trước, danh <br /> từ   có   bổ   nghĩa   là   cụm   giới   từ   hoặc <br /> danh từ có duy nhất. <br /> ­ Giữa mệnh đề quan hệ hạn định với  ­  Mệnh   đề   quan   hệ   không   hạn   định <br /> mệnh   đề   chính   không   cần   các   dấu  thường được ngăn với mệnh đề  chính <br /> phẩy để ngăn cách.  bởi các dấu phẩy. <br /> * cách sử dụng đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ . <br /> Nhiều học sinh rất khó nhớ  cách sử  dụng của đại từ quan hệ, trạng từ  quan <br /> hệ . Vì vậy, tôi đã bày cho các em nhớ cách sử dụng của  đại từ quan hệ, trạng từ <br /> quan hệ  bằng cách thông qua bảng tóm tắt về  chức năng sử  dụng  ở  bảng dưới  <br /> đây:<br /> <br /> <br /> <br /> DANH TỪ CHỦ TỪ TÚC TỪ SỞ HỮU<br /> Người WHO/THAT WHO(M)/THAT WHOSE<br /> Vật/Đ. vật WHICH/THAT WHICH/THAT WHOSE/OF WHICH<br /> Nơi chốn WHERE<br /> Lý do WHY<br /> Thời gian WHEN<br /> <br /> <br /> Đồng thời, tôi đã chỉ  ra cho học sinh một số mẹo(lưu ý) khi sử  dụng nó như <br /> sau:<br /> Lưu ý: + Không dùng “that” trong mệnh đề  quan hệ  không xác định. Điều đó có <br /> nghĩa là: sau dấu phẩy thì không bao giờ được dùng “that”. <br />   + Không được lược bỏ  đại từ  quan hệ  trong mệnh đề  quan hệ  không xác  <br /> định. Điều đó có nghĩa là: nếu có đại từ  quan hệ  đứng  ở  đằng sau dấu phẩy thì  <br /> không bao giờ được lược bỏ nó. <br /> <br /> 24<br />  + Khi dùng “That”, “Who”, ta không được đem giới từ ra đặt trước nó và phải  <br /> đặt giới từ ở đằng sau. <br /> * Phân biệt đại từ  quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which, that­  <br /> where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh­ questions”. <br /> Tôi đã bày cho học sinh cách phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ với  <br /> các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh­ questions”như sau: từ để hỏi thường đứng ở đầu <br /> câu, đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ thường đứng theo sau một danh từ. <br /> <br /> II. Phương pháp làm bài tập<br /> <br /> 1. Bài tập dạng kết hợp câu<br /> <br /> Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp  <br /> các câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm <br /> như sau: <br /> Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ. <br /> Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng. <br /> Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ. <br /> Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu <br /> mệnh đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề phụ <br /> trở thành mệnh đề quan hệ). <br /> Bước 5: Viết mệnh đề  quan hệ  sau ngay danh từ  có nghĩa tương đồng của  <br /> mệnh đề chính (tiền ngữ) và hoàn thành câu. <br /> <br /> Chú ý: Nếu tiền ngữ  là danh từ  xác định thì phải dùng mệnh đề  không xác <br /> định tức là phải dùng dấu phẩy. <br /> ­ Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước  <br /> whom và which. <br /> <br /> Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ (Combine these sentences)<br /> <br /> 1. The girl is very pretty. She lives opposite my house. <br /> + “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives opposite my house” mệnh  <br /> đề phụ. <br /> + The girl và she là hai cặp từ tương đồng. <br /> + She giữ chức năng là chủ ngữ. <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> + She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives opposite  <br /> my house”. <br /> + Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu: <br />  The girl who lives opposite my house is very pretty. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br /> 2. Bài tập dạng rút gọn<br /> + Bước 1: Xác định mệnh đề  quan hệ  (mệnh đề  thường bắt đầu bằng who, <br /> which, that)<br /> + Bước 2: Bước này chủ  yếu là giảm từ  mệnh đề  xuống cụm từ, tuy nhiên <br /> cách   suy   luận   cũng   phải   theo   thứ   tự   nếu   không   sẽ   làm   sai.  <br /> Yêu cầu học sinh lần lượt làm theo các bước sau:<br /> ­ Nếu mệnh đề  có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ  thì rút gọn thành  <br /> danh từ <br /> ­ Nếu trước who which. . . có các dấu hiệu first, only…vv… thì rút gọn thành <br /> to inf.) , lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb) hoặc mệnh <br /> quan hệ mà diễn tả mục đích hay nhiệm vụ cũng rút gọn thành to infinitive.<br />  ­ Nếu mệnh đề đó chủ động thì rút gọn thành v­ ing. Mệnh đề bị động thì rút  <br /> gọn thành V3/Ved. <br /> <br /> Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday. <br /> Mới nhìn, ta thấy đây là câu bị  động, nếu vội vàng thì sẽ  dễ  dàng biến nó <br /> thành: <br /> This is the first man arrested by police yesterday sai. <br /> Thật ra đáp án là: This is the first man to be arrested by police yesterday. <br /> <br /> 3. Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống<br /> <br /> + Bước 1: Xác định tiền ngữ là người hay vật . . . <br /> + Bước 2: Xác định chức năng của đại từ  quan hệ: chủ ngữ  hay tân ngữ, sở <br /> hữu …<br /> + Chọn đại từ quan hệ điền vào <br /> <br /> Ví dụ: <br /> <br /> 1. This is Mr. Pike. . . . . . . . . . . teaches us English. <br />  that <br /> 2. The woman. . . . . . . . . . . keeps this library is Mrs Thu. <br />  who/that<br /> 3. The man. . . . . . . daughter I always go to school with is a good doctor. <br />  whose<br /> 4. This is the school in . . . . . . . . . . . . . . my father used to teach. <br />  which<br /> <br /> 27<br /> 5. The house. . . . . . . . . . . . . . she bought last year is very nice. <br />  which / that<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> 4. Bài tập trắc nghiệm<br /> <br /> Tùy theo các hình thức trắc nghiệm mà vận dụng như  các phương pháp  ở <br /> trên. <br /> ­ Chọn phương án trả lời đúng (Choose the best answer). <br /> Ví dụ: <br /> 1. Dr   Seuss,   _____   was   Theodor   Seuss   Geisel,   wrote   and   illustrated <br /> delightfully humorous books for children. <br /> a. his real name  b. who had as his real name<br /> c. with his real name  d. whose real name<br /> 2.   We   should   participate   in   the   movement   ______   to   conserve   the   natural <br /> environment. <br /> a. organized b. to organize  c. organizing  d. organize<br /> ­ Nhận biết lỗi sai (Choose the word or phrase that needs correcting)<br /> 1. Baseball is the only sport in which I am interested in. <br />                     A         B                      C                             D<br /> <br /> Tóm lại, trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học  <br /> về mệnh đề  quan hệ. Tuy nhiên, ngoài những giải pháp trên, một yếu tố  vô cùng  <br /> quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh nói chung và dạy  <br /> phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ đó là giáo viên cần phải chú ý đến đối tượng <br /> học sinh, từ  đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ  học sinh yếu kém, kích thích sự <br /> sáng tạo, năng động ở học sinh khá giỏi làm sao cho tiết học trở nên sống động, lôi <br /> cuốn. Giáo viên phải kết hợp kỹ năng nói, viết hợp lý trong 1 tiết dạy ngư pháp để <br /> học sinh có thể phát biểu ý kiến, quan điểm, nhận xét của mình trước lớp.<br /> <br /> II. Các biện pháp tổ chức thực hiện. <br /> <br /> 1. Hướng dẫn học sinh cách tổ  chức học theo cặp, nhóm và cách xắp <br /> xếp bàn ghế trong giờ học. <br /> Để một giờ học đọc hiểu có hiệu quả và kích thích sự tích cực, tạo được sự <br /> hứng thú của học sinh, tôi đã tổ chức tốt cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm. <br /> <br /> Ví dụ  1:  Unit 12– Language focus ­ Exercise 1(page 144), English 11­ mục  <br /> đích: Lược bỏ đại từ quan hệ. <br /> <br /> <br /> 29<br /> Tôi chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm 6 em. Sau đó, tôi phát cho mỗi  <br /> nhóm một phiếu học tập có chứa nội dung Exercise 1(page 144­ sgk 11) và tôi cho  <br /> giới hạn thời gian là 5 phút. Hết thời gian, tôi thu lại và nhóm nào có nhiều câu trả <br /> lời đúng nhất thì nhóm đó sẽ thắng cuộc. <br /> Phiếu học tập: Complete each of the following sentences, using a suitable <br /> sentence in the box to make a relative clause without a relative pronoun. <br /> <br /> we had it for lunch we met him this morning<br /> John told them he invited them to the birthday party<br /> You lost it I bought it yesterday<br /> 1. Have you found the bike__________?<br /> 2.Most of the classmates_________ couldn’t come. <br /> 3.The short story_________ were very funny. <br /> 4.The dictionary_________ is expensive, but very interesting. <br /> 5.I did’nt like the man________ . <br /> 6.The beef_________ was really delicious. <br /> Suggested answers:<br /> 1.Have you found the bike You lost? <br /> 2.Most of the classmates he invited to the birthday party couldn’t come. <br /> 3.The short story John told were very funny. <br /> 4.The dictionary I bought yesterday is expensive, but very interesting. <br /> 5.I did’nt like the man we met this morning. <br /> 6.The beef we had for lunch was really delicious. <br /> <br /> Ví dụ  2: Unit 11– Language focus ­ Exercise 1(page 131), English 11­ Mục  <br /> đích: Rút gọn mệnh đề quan hệ. <br /> Tôi yêu cầu học sinh làm việc theo cặp. Mỗi cặp làm 3 câu. Thời gian cho các  <br /> em làm việc theo cặp là 3 phút. Các em thảo luận với nhau để  tìm ra câu trả  lời  <br /> trong bài tập. Hết 3 phút tôi yêu cầu các em dừng làm việc theo cặp. Tôi gọi <br /> khoảng hai cặp trình bày trước lớp. Cách làm như  sau: một em đọc câu gốc ban <br /> đầu, em còn đọc câu đã rút gọn. Với cách làm này vừa giúp các em luyện kỹ năng <br /> nói tiếng Anh, vừa giúp các em rèn luyện sự tự tin khi nói trước đông người, vừa <br /> thay đổi được không khí giờ học và vừa phát huy được phương pháp dạy học theo  <br /> đường hướng giao tiếp. <br /> Nội dung bài tập: Rewrite the following sentences, using a present participial <br /> phrase. <br /> <br /> <br /> 30<br /> 1.The boy who is playing  the piano is Ben. <br /> 2.Do you know the woman who is coming toward us  . <br /> 3.The people who are waiting for the bus in the rain  are getting wet. <br /> 4.The csientists who are researching the causes of the cancer  are making <br /> progress. <br /> 5.The fence which surrourds our house  is made wood. <br /> 6.We have an apartement which overlooks the park  . <br />  Suggested answers:<br /> 1. The boy playing the piano  is Ben. <br /> 2.Do you know the woman coming toward us  . <br /> 3.The people waiting for the bus in the rain  are getting wet. <br /> 4.The csientists researching the causes of the cancer  are making progress. <br /> 5.The fence surrourding our house  is made wood. <br /> 6.We have an apartement overlooking the park  . <br /> <br /> 2. Hướng dẫn và tổ  chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ  trong giờ <br /> học. <br /> Tôi đã tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học nhằm mục đích <br /> giảm bớt sự  khô khan buồn tẻ, nặng về  kiến thức của giờ  học ngữ  pháp. Đồng  <br /> thời, giúp các em“ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất hào hứng và sôi  <br /> nổi khi tham gia vào trò chơi. <br /> <br /> 2. 1. Trò chơi “Lucky number”(Tìm số may mắn). <br /> Ví dụ1:  Unit 10– Language focus ­ Exercise 2(page 122), English 11­ m ục  <br /> đích: đại từ quan hệ đi kèm giới từ. <br /> Tôi viết 4 câu hỏi vào sáu phiếu và viết không theo trật tự các câu hỏi giống  <br /> như  bài tập  ở  trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ Lucky number”. Tôi <br /> phổ biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu hỏi. Sau đó, tôi yêu cầu <br /> các em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả  lời đúng thì được điểm cao, <br /> còn em bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không phải trả lời câu hỏi mà có <br /> thể vẫn được điểm cao vì đây là sự may mắn của bạn ấy. <br /> Nội dung 6 câu hỏi được đảo lộn xộn từ  bài tập trong SGK : Combine  the <br /> following  sentences,  using  preposition + whom  or which. <br /> 1. The movie is fantastic. They are talking about it. <br /> 2. I’ll give you the address. You should write to it. <br /> 3. (Lucky number)<br /> 4. The man works in the hospital. I told you about him. <br /> <br /> 31<br /> 5. (Lucky number)<br /> 6. The picture was beautiful. She was looking at it. <br /> Suggested answers:<br /> 1. The movie which<br />     t<br />     hey    are    talking    about  is fantastic<br /> 2. I’ll give you the address which you      should    write    to . <br /> 3. (Lucky number) →  H/s không phải trả lời. <br /> 4. The man whom <br />      I   told    you    about  works in the hospital. <br /> 5. (Lucky number) → H/s không phải trả lời. <br /> 6. The picture which she<br />       was    looking    at  was beautiful. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32<br />  Ví dụ2 : <br />   Unit 9– Language focus ­ Exercise 3(page 109), English 11­ mục <br /> đích: Nối 2 câu đơn thành câu ghép bằng cách sử dụng đại từ quan hệ. <br /> <br /> Tương tự như ví dụ 1, tôi viết 5 câu hỏi vào 7 phiếu và viết không theo trật <br /> tự  các câu hỏi giống như  bài tập  ở  trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ <br /> Lucky number”. Tôi phổ biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu <br /> hỏi. Sau đó, tôi yêu cầu các em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả  lời  <br /> đúng thì được điểm cao, còn em bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không <br /> phải trả lời câu hỏi mà có thể vẫn được điểm cao vì đây là sự  may mắn của bạn  <br /> ấy. <br /> <br /> Nội dung 5 câu hỏi được đảo lộn xộn từ bài tập trong SGK: <br /> 1. Some people were arrested. They have now been released. <br /> <br /> <br /> <br /> 2. A bus goes to the airport. It runs every half an hour. <br /> <br /> <br /> <br /> 3. (Lucky number) <br /> 4. A man answered the phone. He told me you were away. <br /> <br /> The man                                                                                     <br /> <br /> 5. A waitress served us. She was very impolite and impatient. <br /> <br /> <br /> <br /> 6. A building was destroyed in the fire. It has now been rebuilt. <br /> <br /> <br /> <br /> 7. (Lucky number) <br /> Suggested answers:<br /> 1.Some people who are arrested have now been released. <br /> 2.The bus which goes to the airport runs every half an hour. <br /> 3. (Lucky number) →  H/s không phải trả lời. <br /> 4. The man who answered the phone told me you were away. <br /> 5. The waitress who   served   us was very impolite and impatient. <br /> 6. The building which was destroyed   in   the   fire has now been rebuilt. <br /> <br /> 33<br /> 7. (Lucky number) →  H/s không phải trả lời. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> 2. 2. Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn) <br /> <br /> Ví dụ:  Unit 11– Language focus ­ Exercise 1(page 131), English 11­ Mục  <br /> đích: Rút gọn mệnh đề quan hệ. <br /> Sau khi cho học sinh làm mẫu nhanh ba câu đầu, tôi đã thiết kế  lại 4 câu <br /> cuối của bài tập cho các em chơi trò chơi sau: Tôi đưa các câu trong đó các từ trong <br /> mỗi câu đều bị xáo trộn. Tôi giới hạn thời gian cho các em là 3 phút và yêu cầ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2