SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br />
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY<br />
- - - - - - - - - -<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
ĐỀ TÀI : <br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ <br />
HIỆU QUẢ<br />
<br />
Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG<br />
Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn<br />
Chức vụ: Giáo viên tiếng Anh<br />
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br />
Xuân Trường, tháng 6 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br />
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY<br />
- - - - - - - - - -<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
ĐỀ TÀI : <br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY<br />
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ<br />
<br />
Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG<br />
Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn<br />
Chức vụ: Giáo viên<br />
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Xuân Trường, tháng 6 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ <br />
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy môn tiếng Anh. <br />
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015 2016<br />
4. Tác giả: <br />
Họ và tên: Nguyễn Thị Hương<br />
Năm sinh: 1979<br />
Nơi thường trú: Xuân Trường – Nam Định<br />
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm ngoại ngữ<br />
Chức vụ công tác: Giáo viên<br />
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br />
Điện thoại: 0985555602<br />
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60%<br />
5. Đồng tác giả (nếu có): Không<br />
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br />
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy<br />
Địa chỉ: Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
BÁO CÁO SÁNG KIẾN.<br />
<br />
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:<br />
Trong xu thế phát triển và hội nhập, việc nắm vững Tiếng Anh để giao tiếp <br />
với các nước khác trên thế giới là một điều hết sức cần thiết không chỉ riêng ở <br />
Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Hiện nay, việc dạy và học Tiếng Anh đang <br />
rất phổ biến và thông dụng ở Việt Nam. Nó trở thành ngoại ngữ số một được dạy <br />
và học trong các trường phổ thông. Chính vì thế, nhiệm vụ của dạy và học Tiếng <br />
Anh ngày càng đặt ra yêu cầu cao, cấp thiết. <br />
Trong quá trình tiếp cận với SGK Tiếng Anh mới, tôi thấy nội dung trong <br />
SGK rất thiết thực và phù hợp với yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của nước ta <br />
hiện nay. Nhưng thực sự có một số bài rất khó đối với học sinh THPT ở các vùng <br />
nông thôn nói chung, trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi nói riêng. <br />
Đặc biệt là mảng ngữ pháp, một vài phần khó nên học sinh đại trà nắm không <br />
vững, các em cảm thấy lúng túng và vướng mắc khi vận dụng lý thuyết vào để <br />
làm một số dạng bài tập. Trong chương trình tiếng Anh lớp 11, mệnh đề quan hệ <br />
là một phần kiến thức quan trọng có trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi đại học. <br />
Muốn làm tốt được các bài tập về mệnh đề quan hệ thì học sinh phải nắm vững <br />
các vấn đề cơ bản liên quan đến đại từ quan hệ, mệnh đề quan hệ trong tiếng <br />
Anh. Hơn nữa, nếu các em không hiểu được các đại từ quan hệ và mệnh đề quan <br />
hệ, các em sẽ rất khó khăn khi sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận <br />
dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn, chuyển từ hình <br />
thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Từ những lý do trên, tôi xin <br />
mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả”. <br />
Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ mong được góp thêm một vài ý <br />
kiến của mình về các vấn đề liên quan đến mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh giúp <br />
giáo viên có thể tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học sinh để chuẩn bị cho <br />
các kì thi sắp tới. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
II. Mô tả giải pháp:<br />
1. Thực trạngvà trước khi tạo ra sáng kiến:<br />
a. Thực trạng. <br />
Do chủ quan nên trong quá trình tiếp cận với học sinh lớp 10 tôi cứ nghĩ <br />
phần này các em đã được học, làm bài thậm chí luyện thi vào 10 rất kĩ trong <br />
chương trình lớp 9 rồi nên khi cho học sinh làm bài tập tôi chỉ chú tâm chữa lỗi cho <br />
học sinh mà không hướng dẫn các em cách làm cụ thể. Hơn nữa đối tượng học <br />
sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi là học sinh nông thôn. <br />
Từ nhỏ khi học tiếng Anh các em không được gia đình, xã hội đánh giá đúng mực <br />
về môn học nên không có hình thức kèm cặp hợp lý. Các em không có môi trường <br />
học ngoại ngữ tốt, không có cơ hội tốt để giao lưu học ngoại ngữ. Số lượng học <br />
sinh trong một lớp học ngoại ngữ đông, điều này gây khó khăn cho việc học tập <br />
theo nhóm ở lớp và việc luyện tập cho học sinh thực hành Tiếng Anh của giáo <br />
viên. Bên cạnh đó, không thể không nhắc tới ảnh hưởng phong tục tập quán của <br />
người vùng quê làm cho các em trở nên không mạnh dạn, còn e dè khi nói Tiếng <br />
Anh trước đông người. Hơn thế nữa, nhu cầu học khối của học sinh nông thôn chỉ <br />
tập trung ở khối A, B, C là phổ biến. Việc tập trung học khối D là rất hiếm. <br />
Nhiều bậc phụ huynh và học sinh chưa thấy được tầm quan trọng việc học Ngoại <br />
ngữ. Do vậy, môn ngoại ngữ là môn học bắt buộc, nhưng dường như đối với các <br />
em đó chỉ là môn học" đối phó". Mặt khác, một bộ phận học sinh không có kiến <br />
thức nền, hoặc kiến thức nền còn hạn chế ngay từ khi còn học ở THCS; một bộ <br />
phận giáo viên đôi khi vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống, nặng về lý <br />
thuyết hơn là thực hành. Chính vì thực tế như vậy nên một số giờ dạy phần ngữ <br />
pháp về mệnh đề quan hệ vốn đã khó, rắc rối lại trở nên khó và rắc rối hơn. <br />
Nhiều em sau khi học xong về mệnh đề quan hệ mà vẫn không xác định được đâu <br />
là mệnh đề quan hệ xác định và đâu là mệnh đề quan hệ không xác định, không <br />
nhớ được hết chức năng của các đại từ quan hệ, không biết cách để kết hợp câu <br />
bằng cách sử dụng đại từ quan hệ. v. v…Điều này làm cho giáo viên phần nào <br />
cảm thấy chán nản, khó có cảm hứng hưng phấn trong khi dạy, còn học sinh đã <br />
ngại học lại càng ngại học hơn. Chính vì lẽ đó, giáo viên cần phải tạo ra một tiết <br />
học sinh động và có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học sinh dễ <br />
nhớ, dễ hiểu là một việc rất cần thiết. Chính đây là lý do dẫn đến tình trạng học <br />
sinh bị hổng kiến thức rất nhiều. Những cái các em làm được đa phần là học vẹt <br />
chứ không phải là kĩ năng. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Xuất phát từ thực tế trên cùng với lòng nhiệt tình đối với học sinh, danh dự <br />
nghề nghiệp đã thôi thúc tôi tìm ra giải pháp cho vấn đề này. Và giải pháp mới <br />
được tôi chủ động. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
b. Kết quả của thực trạng trên. <br />
<br />
Qua thực tế, khi tôi chưa áp dụng các kinh nghiệm mà tôi sẽ trình bày dưới <br />
đây thì kết quả ở các bài kiểm tra khảo sát đối với học sinh (bài kiểm tra có nội <br />
dung phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ) chỉ đạt như sau:<br />
<br />
<br />
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém<br />
<br />
11A5 35 46% 1015% 4358% 1217% 24%<br />
<br />
11A6 39 02% 710% 4560% 1520% 58%<br />
<br />
<br />
Trước thực trạng học Tiếng Anh của học sinh ở trường học chúng tôi mà tôi <br />
đã trình bày ở trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy <br />
và học về mệnh đề quan hệ Tiếng Anh, chương trình chuẩn. <br />
<br />
2. Giải pháp sau khi có sáng kiến. <br />
Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh THPT hệ 7 năm, mệnh đề quan <br />
hệ được đưa vào giảng dạy ở cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Trong đề tài của mình, tôi <br />
chỉ tập trung vào một số vấn đề lý thuyết và bài tập của mệnh đề quan hệ như <br />
cấu trúc, cách sử dụng, một số dạng đặc biệt của mệnh đề quan hệ trong tiếng <br />
Anh. Và áp dụng vào một số dạng bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng với <br />
phần lý thuyết nhằm giúp học sinh hiểu và biết cách vận dụng những kiến thức <br />
cơ bản và nâng cao của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
PHẦN NỘI DUNG<br />
<br />
A. Một số vấn đề cơ bản về mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ. <br />
Trong tiếng Anh có 2 loại câu:<br />
+ Câu đơn là câu có một thành phần và chỉ cần như vậy câu cũng đã đủ nghĩa. <br />
+ Câu phức là loại câu có hai mệnh đề, mệnh đề chính và mệnh đề phụ nối <br />
với nhau bằng một từ gọi là đại từ quan hệ (Realtive Pronoun) như Who, Whom, <br />
Which, That, Whose hoặc các phó từ quan hệ (Adverb pronoun) như When, Where <br />
and Why. <br />
<br />
I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ (Relative Clause)<br />
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại <br />
từ quan hệ hay các trạng từ quan hệ. Mệnh đề quan hệ đứng ngay sau danh từ, đại <br />
từ trong mệnh đề chính để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy, phân biệt danh <br />
từ, đại từ đó với các danh từ hoặc đại từ khác. Chức năng của nó giống như một <br />
tính từ do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. <br />
Ví dụ: The man who told me this refused to give me his name. <br />
“who told me this “là mệnh đề quan hệ. <br />
<br />
II. Cách dùng các đại từ quan hệ (Relative pronouns)<br />
Âaûi<br />
tæì &<br />
Thay thãú cho Chæïc nàng Vë trê<br />
Phoï<br />
tæì QH<br />
1. WHO Danh tæì chè Chuí ngæî/ tân Sau danh tæì<br />
ngæåìi ngữ thay thãú<br />
<br />
2. WHOM Danh tæì chè Tán ngæî Sau danh tæì<br />
ngæåìi thay thãú<br />
3. Danh tæì chè Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì<br />
WHICH váût ngæî thay thãú<br />
4. THAT Danh tæì chè Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì<br />
ngæåìi / váût ngæî thay thãú<br />
5. Tênh tæì såí Bäø nghéa cho Sau danh tæì<br />
WHOSE hæîu træåïc danh tæì thay thãú<br />
danh tæì<br />
6. Tæì chè nåi Traûng ngæî Sau tæì chè<br />
WHERE chäún chè nåi chäú nåi chäún<br />
<br />
<br />
10<br />
(at/in +<br />
which ;there)<br />
7. WHEN Tæì chè thåìi Traûng ngæî Sau tæì chè<br />
gian chè thåìi gian thåìi gian<br />
(at/on +<br />
which ;then)<br />
8. WHY Tæì chè nguyãn Traûng ngæî Sau tæì chè<br />
nhán chè nguyãn nguyãn nhán<br />
(the reason) nhán<br />
<br />
1. WHO: Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đứng sau <br />
tiền ngữ chỉ người để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó. <br />
Theo sau WHO là một động từ. <br />
Theo sau WHO có thể là một chủ ngữ. <br />
Ví dụ: The man who<br />
robbed you<br />
has been arrested. <br />
(Who: đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.)<br />
The woman who<br />
I wanted to see<br />
was away on holiday. <br />
(Who: đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.)<br />
<br />
2. WHOM: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ <br />
chỉ người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó. <br />
Theo sau whom là một chủ ngữ. <br />
Ví dụ: The woman whom<br />
you saw yesterday<br />
is my aunt. <br />
The boy whom <br />
we are looking for<br />
is Tom. <br />
<br />
3. WHICH: Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho <br />
động từ sau nó. <br />
Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ. <br />
Ví dụ: The street which<br />
leads to my house<br />
is rather slippery. (which làm chủ <br />
ngữ)<br />
The book which <br />
was very interesting. (which làm tân ngữ)<br />
I bought yesterday<br />
<br />
Khi WHICH làm tân ngữ thì ta có thể lược bỏ đại từ which. <br />
The book I bought yesterday was very interesting. <br />
<br />
4. THAT: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay <br />
cho Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Mệnh đề quan hệ xác <br />
định (Restrictive relative Clause). <br />
<br />
<br />
11<br />
Ví dụ : This is the book that<br />
I like best<br />
. <br />
That is the bicycle that<br />
belongs to Tom<br />
. <br />
My father is the person that <br />
I admire most<br />
. <br />
Lưu ý: Đặc biệt trong các trường hợp sau đây That thường được dùng hơn:<br />
+ Khi tiền ngữ là người và vật. <br />
Ví dụ: I can see the girl and her dog that are running in the park. <br />
+ Thường dùng làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ xác định <br />
đứng sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, the first và the last. <br />
Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen. <br />
That is the last letter that he wrote. <br />
+ Được dùng thay cho which trong mệnh đề quan hệ xác đinh khi được dùng <br />
sau các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no. <br />
Ví dụ : All that he can say is this. <br />
I bought the only book that they had. <br />
You’re the very man that I would like to see. <br />
+ Sau các đại từ bất định anything, everything , something, someone. <br />
Ví dụ: He never says anything that is worth listening to. <br />
I’ll tell you something that is very interesting. <br />
+ Thường dùng sau cấu trúc câu chẻ: It is…/ It was. . . <br />
Ví dụ It's the manager that we want to see. <br />
It was the present that I gave him<br />
+ Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those:<br />
Everyone who/that knew him liked him. <br />
Nobody who/that watched the match will ever forget it. <br />
5. WHOSE: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật. <br />
Theo sau Whose luôn là 1 danh từ. <br />
Ví dụ: The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday. <br />
=> The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom. <br />
John found a cat. Its leg was broken. <br />
John found a cat whose leg was broken. <br />
Cách dùng WHOSE và OF WHICH <br />
WHOSE: dùng cả cho người và vật <br />
This is the book. Its cover is nice <br />
> This is the book whose cover is nice. <br />
> This is the book the cover of which is nice <br />
<br />
<br />
<br />
12<br />
WHOSE: đứng trước danh từ <br />
OF WHICH: đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm THE) <br />
OF WHICH: chỉ dùng cho vật, không dùng cho người. <br />
This is the man . His son is my friend. <br />
> This is the man the son of which is my friend. (sai) <br />
> This is the man whose son is my friend. (đúng) <br />
<br />
III. Cách dùng các trạng từ quan hệ (Relative Adverbs)<br />
1. WHERE: (= in/ at which) là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn dùng thay <br />
cho trạng ngữ chỉ nơi chốn. <br />
Ví dụ: The place where we met was an old pagoda. <br />
Where có thể được dùng mà không có danh từ chỉ nơi chốn đi trước. <br />
I found my books where I had left them. <br />
2. WHEN: (= at / on which) là trạng từ quan hệ chỉ thời gian dùng thay cho <br />
trạng ngữ chỉ thời gian. <br />
Ví dụ: Sunday is the day when I am least busy. <br />
There are times when joking is not permissible. <br />
3. WHY: là trạng từ quan hệ chỉ lí do dùng thay cho danh từ chỉ nguyên <br />
nhân. <br />
Ví dụ: The reason why he did it is obscure. <br />
This is the reason why I left early. <br />
<br />
IV. Các loại mệnh đề quan hệ:<br />
1. Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)<br />
Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ <br />
phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ không có nghĩa rõ ràng. <br />
Ví dụ: 1. The girl who is wearing the blue dress is my sister. <br />
“who is wearing the blue dress ” là mệnh đề quan hệ xác định. <br />
2. The book which I borrowed from you is very interesting. <br />
“which I borrowed from you ” là mệnh dề quan hệ xác định. <br />
<br />
2. Mệnh đề quan hệ không xác định (non restrictive relative clause)<br />
Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng <br />
trước,là phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn <br />
còn nghĩa rõ ràng. <br />
Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi <br />
các dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các <br />
<br />
13<br />
tính từ chỉ định:(this, that, these, those), hay tính từ sở hữu như (my, his her)…đứng <br />
trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất. <br />
Không được dùng that trong mệnh đề không xác định. <br />
Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định. <br />
<br />
Ví dụ: 1. My father, who works in this hospital, is a famous doctor. <br />
“who works in this hospital” là mệnh đề quan hệ không xác định. <br />
2. This girl, whom you met yesterday, is my daughter. <br />
“whom you met yesterday” là mệnh đề quan hệ không xác định.<br />
<br />
3. Mệnh đề quan hệ nối tiếp: (connective relative clause)<br />
Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ <br />
dùng đại từ qaun hệ WHICH và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề <br />
này luôn đứng ở cuối câu. <br />
Ví dụ: He admires Mr Brown , which surprises me. <br />
Mary tore Tom’s letter, which made him sad. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
V. Giới từ đi theo sau đại từ quan hệ<br />
Khi Whom và Which làm tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng <br />
giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về <br />
cuối mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lược bỏ <br />
đại từ quan hệ hoặc dùng That thay thế cho Whom hoặc Which. <br />
Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him. <br />
—> The man about whom you are talking is my brother. <br />
—> The man (whom/ that) you are talking about is my brother. <br />
Ví dụ: The picture is very expensive. You are looking at it. <br />
—> The picture at which you are looking is very expensive. <br />
—> The picture (which/ that) you are looking at is very expensive. <br />
<br />
VI. Rút gọn mệnh đề quan hệ <br />
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn theo 4 cách:<br />
<br />
a. Sử dụng hiện tại phân từ: (Using present participial phrases) <br />
Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại <br />
phân từ (V ING phrase) thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, <br />
đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing). <br />
<br />
WHO <br />
WHICH + V + … V ING + … <br />
THAT <br />
<br />
<br />
Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle. <br />
The man sitting to you is my uncle. <br />
Do you know the boy who broke the windows last night?<br />
Do you know the boy breaking the windows last night?<br />
<br />
b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ: (Using past participial phrases) <br />
Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể bị động, ta có thể dùng cụm quá khứ <br />
phân từ (Ved/ V3 phrase) để thay thế cho mệnh đề đó. (Bỏ đại từ quan hệ, trợ <br />
động từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle). <br />
<br />
WHO <br />
<br />
<br />
15<br />
WHICH + BE+ V ed/V3 + … V ed/ V3 + … <br />
THAT <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
Ví dụ: 1. The books which were written by To Hoai are interesting. <br />
The books written by To Hoai are interesting. <br />
2. The students who were punished by the teacher are lazy. <br />
The students punished by the teacher are lazy. <br />
3. The house which is being built now belongs to Mr. Pike. <br />
The house built now belongs to Mr. Pike. <br />
<br />
c.Sử dụng cụm từ nguyên mẫu (infinitive phrases) <br />
Khi mệnh đề quan hệ theo sau danh từ có bổ ngữ là the first/second v. v. and <br />
sau the last/ only và đôi khi sau so sánh nhất ta có thể thay thế bằng cụm từ nguyên <br />
mẫu. <br />
<br />
Ví dụ: 1. He is the last man who left the ship = He is the last man to leave the <br />
ship. <br />
2. The only one who understood that problem was M. r Pike<br />
= The only one to understand that problem was M. r Pike. <br />
Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích ,nhiệm vụ hoặc sự cho phép. <br />
<br />
Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read = He has a lot of book to <br />
read. <br />
2. He had something that he could/ had to do = He had something to do <br />
3. They need a garden that they can play in = They need garden to play <br />
in <br />
<br />
d. Sử dụng cụm danh từ (Using noun phrases)<br />
Mệnh đề quan hệ không xách định có cấu trúc S+ be + noun có thể được rút <br />
gọn bằng cách dùng cụm danh từ. <br />
<br />
Ví dụ 1. George Washington, who was the first president of the United States, <br />
was a general in the army. <br />
George Washington, the first president of the United States, was a general in the <br />
army. <br />
2. We visited Barcelona, which is a city in northern Spain. <br />
We visited Barcelona, a city in northern Spain. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
VII. Lược bỏ đại từ quan hệ: (Omission of relative pronouns)<br />
Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định <br />
đều có thể lược bỏ. <br />
Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday?<br />
That’s the house (which) I have bought. <br />
Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ <br />
không xác định không thể lược bỏ. <br />
<br />
Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan. <br />
Ta cũng không thể lượt bỏ đại từ quan hệ Whom hay Which khi nó <br />
đứng sau giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề. <br />
Ví dụ: The man to whom Mary is talking is Mr Pike. <br />
The man Mary is talking to is Mr Pike. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN <br />
<br />
I. Phương pháp giảng dạy <br />
Giờ học ngữ pháp vốn dĩ thường khô khan, buồn tẻ, nặng về kiến thức. Hơn <br />
thế nữa, mệnh đề quan hệ là một trong phần kiến thức ngữ pháp dài, khó, phức <br />
tạp và lằng nhằng, kiến thức của bài này thường liên quan đến bài khác. Trong <br />
chương trình Tiếng Anh 11 chuẩn, mệnh đề quan hệ là một phần kiến thức vô <br />
cùng quan trọng, được đề cập xuyên suốt hầu hết trong các phần E(phần <br />
Language Focus) của các bài ở học hỳ II. Vì vậy, để học sinh có thể lĩnh hội và <br />
tiếp thu tốt về phần ngữ pháp này, giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh <br />
động, sôi nổi để giúp học sinh phấn chấn và sôi động hơn trong giờ học. Đồng <br />
thời, giáo viên một số phương pháp giúp phân chia, củng cố và nâng cao về lý <br />
thuyết cũng như bài tập cho học sinh, để các em có một kiến thức vững vàng về <br />
mệnh đề quan hệ cũng như đại từ quan hệ, giúp các em làm tốt các dạng bài tập <br />
về đại từ quan hệ, sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh <br />
đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn. <br />
Tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây:<br />
+ Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp bàn <br />
ghế trong giờ học. <br />
+ Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. <br />
+ Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh động <br />
và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ. <br />
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp làm các dạng bài tập liên quan đến mệnh <br />
đề quan hệ. <br />
Tuy nhiên, việc tổ chức tốt hoạt động trong giờ dạy hoặc giới thiệu ngữ liệu <br />
mới một cách hấp dẫn, sinh động đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết, <br />
phải thực sự đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu, trau dồi kiến thức hàng ngày <br />
và chịu khó tìm tòi phương pháp dạy cho phù hợp với học sinh. <br />
* Để giờ học đạt hiệu quả , tôi đã thực hiện một số phương pháp sau:<br />
+ Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation)<br />
Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ cảnh làm cho học sinh <br />
dễ hiểu nhất. <br />
Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới. <br />
+ Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice)<br />
Thực hành máy móc. <br />
Thực hành có hướng dẫn. <br />
Tổ chức luyện tập theo nhóm ,cặp,cá nhân. <br />
<br />
<br />
19<br />
+ Sản xuất ngôn ngữ (production)<br />
Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các <br />
dạng bài tập ứng dụng như hoàn thành câu,đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết <br />
lập tình huống cho học sinh đàm thoại sử dụng ngôn ngữ mới. Tổ chức các trò <br />
chơi. <br />
Để làm tốt được các hoạt động trên tôi luôn là người hướng dẫn tốt, theo <br />
phương châm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài ra tôi khai thác tốt các <br />
dụng cụ trực quan, hình vẽ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.<br />
<br />
1. Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp <br />
xếp bàn ghế trong giờ học. <br />
Một trong những phương pháp đổi mới để phát huy tư duy tích cực của học <br />
sinh, lấy học sinh làm trung tâm là việc xắp xếp bàn ghế và tổ chức cho học sinh <br />
học theo nhóm. Tuỳ theo mức độ bài, tôi có thể cho học sinh làm việc theo nhóm <br />
hay theo cặp. Với đặc thù của môn ngoại ngữ, tôi thường cho các em làm việc theo <br />
cặp hoặc theo nhóm 3, 4 em. Bởi lẽ, làm việc theo nhóm ít người tạo điều kiện <br />
giúp các em có thể thảo luận, luyện tập và sửa lỗi cho nhau một cách dễ dàng và <br />
đó cũng là cơ hội tốt nhất cho tất cả các thành viên trong lớp có thể tham gia tích <br />
cực vào bài học. Hơn thế nữa, tôi có thể cho các em xắp xếp bàn ghế theo kiểu <br />
hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, và xếp bàn giáo viên ở giữa. Như vậy có thể <br />
tạo được sự tự do, thoải mái, không gò bó trong giờ học ngoại ngữ, giúp các em <br />
năng động, tự tin và mạnh dạn phát biểu quan điểm, ý kiến của mình. Hoặc cách <br />
đơn giản nhất là cho hai bàn quay mặt vào nhau, ghép học sinh ở hai bàn vào một <br />
nhóm, mỗi nhóm chỉ nên dừng ở 3, 4 em. Với cách làm trên, tôi thấy rằng giờ học <br />
Tiếng Anh ở bất kỳ kỹ năng nào cũng có thể áp dụng được, đặc biệt là hiệu quả <br />
đối với giờ học ngữ pháp về mệnh đề quan hệ. <br />
<br />
2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. <br />
Các hoạt động trò chơi ngôn ngữ là một phương thuốc bổ để điều trị sự <br />
chán học của học sinh trong giờ ngữ pháp. Bởi vì, sử dụng các hoạt động trò chơi <br />
ngôn ngữ là hình thức giúp các em “ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất <br />
hào hứng và sôi nổi khi tham gia vào trò chơi. Tôi đã sử dụng một số trò chơi sau <br />
trong giờ dạy phần ngữ pháp liên quan đến mệnh đề quan hệ:<br />
<br />
2. 1 Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn) <br />
Cách thức tiến hành: Tôi đưa ra một số câu trong đó các từ trong mỗi câu đều <br />
bị xáo trộn và yêu cầu 2 nhóm(mỗi dãy lớp học là một nhóm) cử đại diện lên sắp <br />
<br />
<br />
20<br />
xếp lại thành câu hoàn chỉnh. Nhóm nào xếp nhanh và chính xác sẽ là đội thắng <br />
cuộc. <br />
Tuy nhiên, tùy theo mức độ nhận biết của các em sau khi làm xong bài tập, tôi <br />
có thể sửa và chốt lại một lần nữa cấu trúc vừa học, sau mỗi lần sửa như vậy tôi <br />
yêu cầu cá nhân các em nói lại hai câu bạn vừa. Nhằm khuyến khích mức độ ghi <br />
nhớ của các em. <br />
<br />
3. Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách <br />
sinh động và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề <br />
quan hệ. <br />
Để giờ học ngữ pháp dạy về mệnh đề quan hệ đỡ bị tẻ nhạt, khô khan, giáo <br />
viên phải biết cách giới thiệu ngữ liệu mới làm sao cho sinh động, giúp cho lớp <br />
học sôi nổi, học sinh vào bài một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó, các em có <br />
cơ hội phát huy được tính sáng tạo, tự học, tránh làm cho các em bị thụ động nhớ <br />
cấu trúc ngữ pháp một cách máy móc, chỉ biết viết mà không nói ra được thành <br />
câu. <br />
Khi dạy định nghĩa về mệnh đề quan hệ, mệnh đề quan hệ hạn định và <br />
không hạn định, tôi đã sử dụng một số cách làm sau đây để giới thiệu nội dung <br />
bài:<br />
+ Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống thực tế hoặc tạo ngữ cảnh từ <br />
môi trường xung quanh, mục đích làm cho học sinh dễ hiểu nhất và dễ nhớ nhất. <br />
+ Đôi khi tôi có thể sử dụng tranh ảnh hoặc giáo cụ trực quan để giới thiệu <br />
nội dung ngữ pháp của bài học. Mục đích của cách làm này là giúp học sinh tiếp <br />
cận với nội dung bài học một cách sinh động, gây hứng thú học cho các em. <br />
Từ đó, tôi có thể dẫn dắt để giảng giải, phân tích cho học sinh biết nhận <br />
dạng cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh đề quan hệ; phân <br />
biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định; biết cách sử dụng của đại từ <br />
quan hệ và trạng từ quan hệ; phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, <br />
whom, whose, which, that where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh <br />
questions”. <br />
<br />
* Nhận dạng cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh <br />
đề quan hệ. <br />
<br />
Các bước tiến hành: <br />
+ Bước 1: Tôi đưa ra một ví dụ(tôi có thể sử dụng cách giới thiệu ngữ liệu <br />
mới mục III 1. 1) để đưa ra ví dụ. <br />
<br />
21<br />
+ Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ, đại từ hoặc trạng từ <br />
quan hệ ở trong ví dụ này. <br />
+ Bước 3: Tôi hỏi học sinh xem mệnh đề quan hệ có chức năng gì trong câu. <br />
Học sinh có thể trả lời được hay không phụ thuộc vào khả năng của các em. Từ <br />
đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ để các em hiểu và giúp các em cách <br />
xác định vị trí của mệnh đề quan hệ trong câu. <br />
<br />
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ: Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được <br />
nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (who, whom, whose, which, that) <br />
hay các trạng từ quan hệ như (where, when, why). Mệnh đề quan hệ được dùng để <br />
bổ nghĩa cho danh từ đứng ngay sát trước nó (tiền ngữ). Chức năng của nó giống <br />
như một tính từ, do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. <br />
Như vậy, mệnh đề quan hệ luôn đứng sát sau danh từ(tiền ngữ) nó bổ nghĩa. <br />
Ex: The man who is standing overthere is Mr Hung. <br />
relative clause<br />
<br />
* Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định. <br />
<br />
Các bước tiến hành: <br />
+ Bước 1: Tôi đưa ra hai ví dụ, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ <br />
hạn định, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ không hạn định. <br />
+ Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh <br />
đề quan hệ không hạn định ở trong hai ví dụ này. <br />
+ Bước 3: Từ đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định và <br />
mệnh đề quan hệ không hạn định để các em hiểu và giúp các em cách phân biệt <br />
mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định. <br />
<br />
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định(xác định): Mệnh đề quan hệ hạn <br />
định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu <br />
bỏ nó đi thì câu sẽ không rõ nghĩa. <br />
Ex: The man who keeps the school library is Mr Green. <br />
defining clause<br />
This is the book that I like best. <br />
defining clause<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Định nghĩa về mệnh đề quan hệ không hạn định(không xác định): Mệnh đề <br />
quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là phần giải <br />
thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ nó đi thì mệnh đề chính vẫn rõ nghĩa. <br />
Ex: This is Mrs Ba, who helped me last week. <br />
non defining clause <br />
Mary, whose sister I know, has won an Oscar<br />
non defining clause<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
Phân biệt m<br />
ệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định . <br />
<br />
<br />
Mệnh đề quan hệ hạn định Mệnh đề quan hệ không hạn định<br />
Mệnh đề quan hệ hạn định thường Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ <br />
được dùng theo sau các danh từ chưa không hạn định thường là danh từ riêng, <br />
xác định. danh từ thường có các tính từ chỉ trỏ: <br />
this, that, these, those, hay tính từ sở <br />
hữu như my, his her…đứng trước, danh <br />
từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc <br />
danh từ có duy nhất. <br />
Giữa mệnh đề quan hệ hạn định với Mệnh đề quan hệ không hạn định <br />
mệnh đề chính không cần các dấu thường được ngăn với mệnh đề chính <br />
phẩy để ngăn cách. bởi các dấu phẩy. <br />
* cách sử dụng đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ . <br />
Nhiều học sinh rất khó nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ quan <br />
hệ . Vì vậy, tôi đã bày cho các em nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ <br />
quan hệ bằng cách thông qua bảng tóm tắt về chức năng sử dụng ở bảng dưới <br />
đây:<br />
<br />
<br />
<br />
DANH TỪ CHỦ TỪ TÚC TỪ SỞ HỮU<br />
Người WHO/THAT WHO(M)/THAT WHOSE<br />
Vật/Đ. vật WHICH/THAT WHICH/THAT WHOSE/OF WHICH<br />
Nơi chốn WHERE<br />
Lý do WHY<br />
Thời gian WHEN<br />
<br />
<br />
Đồng thời, tôi đã chỉ ra cho học sinh một số mẹo(lưu ý) khi sử dụng nó như <br />
sau:<br />
Lưu ý: + Không dùng “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định. Điều đó có <br />
nghĩa là: sau dấu phẩy thì không bao giờ được dùng “that”. <br />
+ Không được lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác <br />
định. Điều đó có nghĩa là: nếu có đại từ quan hệ đứng ở đằng sau dấu phẩy thì <br />
không bao giờ được lược bỏ nó. <br />
<br />
24<br />
+ Khi dùng “That”, “Who”, ta không được đem giới từ ra đặt trước nó và phải <br />
đặt giới từ ở đằng sau. <br />
* Phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which, that <br />
where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh questions”. <br />
Tôi đã bày cho học sinh cách phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ với <br />
các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh questions”như sau: từ để hỏi thường đứng ở đầu <br />
câu, đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ thường đứng theo sau một danh từ. <br />
<br />
II. Phương pháp làm bài tập<br />
<br />
1. Bài tập dạng kết hợp câu<br />
<br />
Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp <br />
các câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm <br />
như sau: <br />
Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ. <br />
Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng. <br />
Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ. <br />
Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu <br />
mệnh đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề phụ <br />
trở thành mệnh đề quan hệ). <br />
Bước 5: Viết mệnh đề quan hệ sau ngay danh từ có nghĩa tương đồng của <br />
mệnh đề chính (tiền ngữ) và hoàn thành câu. <br />
<br />
Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác <br />
định tức là phải dùng dấu phẩy. <br />
Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước <br />
whom và which. <br />
<br />
Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ (Combine these sentences)<br />
<br />
1. The girl is very pretty. She lives opposite my house. <br />
+ “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives opposite my house” mệnh <br />
đề phụ. <br />
+ The girl và she là hai cặp từ tương đồng. <br />
+ She giữ chức năng là chủ ngữ. <br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
+ She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives opposite <br />
my house”. <br />
+ Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu: <br />
The girl who lives opposite my house is very pretty. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
2. Bài tập dạng rút gọn<br />
+ Bước 1: Xác định mệnh đề quan hệ (mệnh đề thường bắt đầu bằng who, <br />
which, that)<br />
+ Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên <br />
cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. <br />
Yêu cầu học sinh lần lượt làm theo các bước sau:<br />
Nếu mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ thì rút gọn thành <br />
danh từ <br />
Nếu trước who which. . . có các dấu hiệu first, only…vv… thì rút gọn thành <br />
to inf.) , lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb) hoặc mệnh <br />
quan hệ mà diễn tả mục đích hay nhiệm vụ cũng rút gọn thành to infinitive.<br />
Nếu mệnh đề đó chủ động thì rút gọn thành v ing. Mệnh đề bị động thì rút <br />
gọn thành V3/Ved. <br />
<br />
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday. <br />
Mới nhìn, ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó <br />
thành: <br />
This is the first man arrested by police yesterday sai. <br />
Thật ra đáp án là: This is the first man to be arrested by police yesterday. <br />
<br />
3. Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống<br />
<br />
+ Bước 1: Xác định tiền ngữ là người hay vật . . . <br />
+ Bước 2: Xác định chức năng của đại từ quan hệ: chủ ngữ hay tân ngữ, sở <br />
hữu …<br />
+ Chọn đại từ quan hệ điền vào <br />
<br />
Ví dụ: <br />
<br />
1. This is Mr. Pike. . . . . . . . . . . teaches us English. <br />
that <br />
2. The woman. . . . . . . . . . . keeps this library is Mrs Thu. <br />
who/that<br />
3. The man. . . . . . . daughter I always go to school with is a good doctor. <br />
whose<br />
4. This is the school in . . . . . . . . . . . . . . my father used to teach. <br />
which<br />
<br />
27<br />
5. The house. . . . . . . . . . . . . . she bought last year is very nice. <br />
which / that<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
28<br />
4. Bài tập trắc nghiệm<br />
<br />
Tùy theo các hình thức trắc nghiệm mà vận dụng như các phương pháp ở <br />
trên. <br />
Chọn phương án trả lời đúng (Choose the best answer). <br />
Ví dụ: <br />
1. Dr Seuss, _____ was Theodor Seuss Geisel, wrote and illustrated <br />
delightfully humorous books for children. <br />
a. his real name b. who had as his real name<br />
c. with his real name d. whose real name<br />
2. We should participate in the movement ______ to conserve the natural <br />
environment. <br />
a. organized b. to organize c. organizing d. organize<br />
Nhận biết lỗi sai (Choose the word or phrase that needs correcting)<br />
1. Baseball is the only sport in which I am interested in. <br />
A B C D<br />
<br />
Tóm lại, trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học <br />
về mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, ngoài những giải pháp trên, một yếu tố vô cùng <br />
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh nói chung và dạy <br />
phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ đó là giáo viên cần phải chú ý đến đối tượng <br />
học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, kích thích sự <br />
sáng tạo, năng động ở học sinh khá giỏi làm sao cho tiết học trở nên sống động, lôi <br />
cuốn. Giáo viên phải kết hợp kỹ năng nói, viết hợp lý trong 1 tiết dạy ngư pháp để <br />
học sinh có thể phát biểu ý kiến, quan điểm, nhận xét của mình trước lớp.<br />
<br />
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện. <br />
<br />
1. Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp <br />
xếp bàn ghế trong giờ học. <br />
Để một giờ học đọc hiểu có hiệu quả và kích thích sự tích cực, tạo được sự <br />
hứng thú của học sinh, tôi đã tổ chức tốt cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm. <br />
<br />
Ví dụ 1: Unit 12– Language focus Exercise 1(page 144), English 11 mục <br />
đích: Lược bỏ đại từ quan hệ. <br />
<br />
<br />
29<br />
Tôi chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm 6 em. Sau đó, tôi phát cho mỗi <br />
nhóm một phiếu học tập có chứa nội dung Exercise 1(page 144 sgk 11) và tôi cho <br />
giới hạn thời gian là 5 phút. Hết thời gian, tôi thu lại và nhóm nào có nhiều câu trả <br />
lời đúng nhất thì nhóm đó sẽ thắng cuộc. <br />
Phiếu học tập: Complete each of the following sentences, using a suitable <br />
sentence in the box to make a relative clause without a relative pronoun. <br />
<br />
we had it for lunch we met him this morning<br />
John told them he invited them to the birthday party<br />
You lost it I bought it yesterday<br />
1. Have you found the bike__________?<br />
2.Most of the classmates_________ couldn’t come. <br />
3.The short story_________ were very funny. <br />
4.The dictionary_________ is expensive, but very interesting. <br />
5.I did’nt like the man________ . <br />
6.The beef_________ was really delicious. <br />
Suggested answers:<br />
1.Have you found the bike You lost? <br />
2.Most of the classmates he invited to the birthday party couldn’t come. <br />
3.The short story John told were very funny. <br />
4.The dictionary I bought yesterday is expensive, but very interesting. <br />
5.I did’nt like the man we met this morning. <br />
6.The beef we had for lunch was really delicious. <br />
<br />
Ví dụ 2: Unit 11– Language focus Exercise 1(page 131), English 11 Mục <br />
đích: Rút gọn mệnh đề quan hệ. <br />
Tôi yêu cầu học sinh làm việc theo cặp. Mỗi cặp làm 3 câu. Thời gian cho các <br />
em làm việc theo cặp là 3 phút. Các em thảo luận với nhau để tìm ra câu trả lời <br />
trong bài tập. Hết 3 phút tôi yêu cầu các em dừng làm việc theo cặp. Tôi gọi <br />
khoảng hai cặp trình bày trước lớp. Cách làm như sau: một em đọc câu gốc ban <br />
đầu, em còn đọc câu đã rút gọn. Với cách làm này vừa giúp các em luyện kỹ năng <br />
nói tiếng Anh, vừa giúp các em rèn luyện sự tự tin khi nói trước đông người, vừa <br />
thay đổi được không khí giờ học và vừa phát huy được phương pháp dạy học theo <br />
đường hướng giao tiếp. <br />
Nội dung bài tập: Rewrite the following sentences, using a present participial <br />
phrase. <br />
<br />
<br />
30<br />
1.The boy who is playing the piano is Ben. <br />
2.Do you know the woman who is coming toward us . <br />
3.The people who are waiting for the bus in the rain are getting wet. <br />
4.The csientists who are researching the causes of the cancer are making <br />
progress. <br />
5.The fence which surrourds our house is made wood. <br />
6.We have an apartement which overlooks the park . <br />
Suggested answers:<br />
1. The boy playing the piano is Ben. <br />
2.Do you know the woman coming toward us . <br />
3.The people waiting for the bus in the rain are getting wet. <br />
4.The csientists researching the causes of the cancer are making progress. <br />
5.The fence surrourding our house is made wood. <br />
6.We have an apartement overlooking the park . <br />
<br />
2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ <br />
học. <br />
Tôi đã tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học nhằm mục đích <br />
giảm bớt sự khô khan buồn tẻ, nặng về kiến thức của giờ học ngữ pháp. Đồng <br />
thời, giúp các em“ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất hào hứng và sôi <br />
nổi khi tham gia vào trò chơi. <br />
<br />
2. 1. Trò chơi “Lucky number”(Tìm số may mắn). <br />
Ví dụ1: Unit 10– Language focus Exercise 2(page 122), English 11 m ục <br />
đích: đại từ quan hệ đi kèm giới từ. <br />
Tôi viết 4 câu hỏi vào sáu phiếu và viết không theo trật tự các câu hỏi giống <br />
như bài tập ở trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ Lucky number”. Tôi <br />
phổ biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu hỏi. Sau đó, tôi yêu cầu <br />
các em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả lời đúng thì được điểm cao, <br />
còn em bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không phải trả lời câu hỏi mà có <br />
thể vẫn được điểm cao vì đây là sự may mắn của bạn ấy. <br />
Nội dung 6 câu hỏi được đảo lộn xộn từ bài tập trong SGK : Combine the <br />
following sentences, using preposition + whom or which. <br />
1. The movie is fantastic. They are talking about it. <br />
2. I’ll give you the address. You should write to it. <br />
3. (Lucky number)<br />
4. The man works in the hospital. I told you about him. <br />
<br />
31<br />
5. (Lucky number)<br />
6. The picture was beautiful. She was looking at it. <br />
Suggested answers:<br />
1. The movie which<br />
t<br />
hey are talking about is fantastic<br />
2. I’ll give you the address which you should write to . <br />
3. (Lucky number) → H/s không phải trả lời. <br />
4. The man whom <br />
I told you about works in the hospital. <br />
5. (Lucky number) → H/s không phải trả lời. <br />
6. The picture which she<br />
was looking at was beautiful. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
32<br />
Ví dụ2 : <br />
Unit 9– Language focus Exercise 3(page 109), English 11 mục <br />
đích: Nối 2 câu đơn thành câu ghép bằng cách sử dụng đại từ quan hệ. <br />
<br />
Tương tự như ví dụ 1, tôi viết 5 câu hỏi vào 7 phiếu và viết không theo trật <br />
tự các câu hỏi giống như bài tập ở trong sách giáo khoa, trong đó có 2 phiếu là“ <br />
Lucky number”. Tôi phổ biến quy định của trò chơi và cho các em bốc thăm câu <br />
hỏi. Sau đó, tôi yêu cầu các em trả lời câu hỏi đã bốc thăm được. Em nào trả lời <br />
đúng thì được điểm cao, còn em bốc được phiếu là “ Lucky number” sẽ không <br />
phải trả lời câu hỏi mà có thể vẫn được điểm cao vì đây là sự may mắn của bạn <br />
ấy. <br />
<br />
Nội dung 5 câu hỏi được đảo lộn xộn từ bài tập trong SGK: <br />
1. Some people were arrested. They have now been released. <br />
<br />
<br />
<br />
2. A bus goes to the airport. It runs every half an hour. <br />
<br />
<br />
<br />
3. (Lucky number) <br />
4. A man answered the phone. He told me you were away. <br />
<br />
The man <br />
<br />
5. A waitress served us. She was very impolite and impatient. <br />
<br />
<br />
<br />
6. A building was destroyed in the fire. It has now been rebuilt. <br />
<br />
<br />
<br />
7. (Lucky number) <br />
Suggested answers:<br />
1.Some people who are arrested have now been released. <br />
2.The bus which goes to the airport runs every half an hour. <br />
3. (Lucky number) → H/s không phải trả lời. <br />
4. The man who answered the phone told me you were away. <br />
5. The waitress who served us was very impolite and impatient. <br />
6. The building which was destroyed in the fire has now been rebuilt. <br />
<br />
33<br />
7. (Lucky number) → H/s không phải trả lời. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />
2. 2. Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn) <br />
<br />
Ví dụ: Unit 11– Language focus Exercise 1(page 131), English 11 Mục <br />
đích: Rút gọn mệnh đề quan hệ. <br />
Sau khi cho học sinh làm mẫu nhanh ba câu đầu, tôi đã thiết kế lại 4 câu <br />
cuối của bài tập cho các em chơi trò chơi sau: Tôi đưa các câu trong đó các từ trong <br />
mỗi câu đều bị xáo trộn. Tôi giới hạn thời gian cho các em là 3 phút và yêu cầ