intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp phát triển phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường Tiểu học

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của sáng kiến gồm Thực trạng biết bơi và kiến thức về phòng tránh tai nạn đuối nước của học sinh trong nhà trường, Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường, Thực trạng về đội ngũ giảng dạy, Khảo sát về nhận thức của đội ngũ giáo viên, phụ huynh, học sinh trong việc dạy bơi an toàn cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp phát triển phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường Tiểu học

  1. Một số biện phápphát triển phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường  Tiểu học ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO DẠY BƠI AN  TOÀN CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.   Phân m ̀ ở đâu ̀ 1.1.Lý do chọn sang kiên: ́ ́ Thể  dục thể  thao là một bộ  phận của nền văn hóa chung, là sự  tổng  hợp thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và vận dụng những biện pháp  chuyên môn, để điều khiển sự phát triển thể chất của con người một cách có   chủ đích nhằm nâng cao sức khỏe, tầm vóc và kéo dài tuổi thọ, bơi lội là một  môn thể  thao mang tính thực dụng rất lớn và được xác định là một trong  những môn thể thao trọng điểm thuộc nhóm I của thể thao Việt Nam. Bơi lội   là môn thể thao có tính quần chúng cao, dễ tập luyện, đặc biệt phù hợp phát  triển ở những nơi có nhiều sông, biển như Lê Thuy. ̣ ̉ ̣ ự  nhiên huyên Lê Thuy co hê thông sông ngoi, ao hô day Do điêu kiên t ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̀  ̣ ượng nươc thay đô theo mua; lu lut thiên tai xay ra th đăc, l ́ ̉ ̀ ̃ ̣ ̉ ương xuyên gây ̀   ̣ ̣ ơn vê ng thiêt hai l ́ ̀ ười va tai san, anh h ̀ ̀ ̉ ̉ ưởng đên đ ́ ời sông san xuât. Cac xa vung ́ ̉ ́ ́ ̃ ̀   giưa th ̃ ương bi ngâp lut , vung nui cao th ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ương bi sat l ̀ ̣ ̣ ở, lu ông, lu quet, vung ̃ ́ ̃ ́ ̀   ̉ ́ ̃ ̀ ươc chay xiêt… Huyên Lê Thuy thiên tai nhiêu, hang năm co biên cac bai tran n ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ́  từ 4­8 trân lut l ̣ ̣ ơn nho. N ̉ ươc đên c ́ ́ ực nhanh, nươc ngâp rât sâu, nhiêu khu v ́ ̣ ́ ̀ ực   dân cư  bi chia căt. C ̣ ́ ư  dân phai “sông chung v ̉ ́ ơi lu”. Nguy c ́ ̃ ơ  xay ra tai nan ̉ ̣   ́ ước cho hoc sinh rât cao. đuôi n ̣ ́ Tử vong do đuối nước ở Việt Nam cao nhất trong khu vực, cao gấp 10   lần các nước phát triển. Tỷ lệ tử vong do đuối nước ở trẻ em chiếm 50% các  trường hợp tử  vong do tai nạn thương tích. Đây là con số  rất đáng lo ngại.   Đặc biệt trong thơi gian gân đây, tinh hinh tai nan đuôi n ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ước thương xuyên ̀   1 Người viết: Hà Thị Thủy
  2. ̉ xay ra, gây nên nh ưng cai chêt th ̃ ́ ́ ương tâm cho tre em. Đây la nôi đau va cung ̉ ̀ ̃ ̀ ̃   ̉ ̀ ̃ ̣ la môi lo chung cua gia đinh va xa hôi.  ̀ ́ ̀ Hầu hết trẻ  bị  tử  vong do đuối nước đều chưa được trang bị  các kỹ  năng bơi, kỹ  năng cứu người gặp nạn. Vì  vây, viêc phô câp day b ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ơi, day cac ̣ ́  ̀ ươi n ky năng an toan d ̃ ́ ươc cho hoc sinh la môt trong nh ́ ̣ ̀ ̣ ững giai phap c ̉ ́ ơ ban, ̉   ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ước. câp thiêt đê giam thiêu tai nan đuôi n ́ 1.2.Điểm mới của Đề tài: Với đề tài này tôi đi sâu nghiên cứu và trình bày một số  biện pháp của  bản thân đã thực hiện về  phat triên phong trao d ́ ̉ ̀ ạy học bơi an toan cho hoc ̀ ̣   ̣ ường tôi đang công tác. Đây la sang kiên m sinh tai tr ̀ ́ ́ ới hoan toan, ch ̀ ̀ ưa co tac ́ ́  ̉ ̀ ực hiên.  gia nao th ̣ 1.3. Phạm vi áp dụng: Những biện pháp này có tinh kha thi va co th ́ ̉ ̀ ́ ể  áp dụng cho tất cả  các  trường tiểu học chưa co bê b ́ ̉ ơi trong toan huyên, tinh trong viêc d ̀ ̣ ̉ ̣ ạy học bơi   ̣ an toan cho hoc sinh. ̀ 2. Phân nôi dung ̀ ̣ 2.1. Thực trạng biêt b ́ ơi va kiên th ̀ ́ ưc vê phong tranh tai nan  ́ ̀ ̀ ́ ̣ đuôí   nươc cua hoc sinh trong nha tr ́ ̉ ̣ ̀ ương. ̀ Vấn   đề   phòng   chống   đuối   nước   hiện   nay   đang   được   các   bậc   phụ  huynh cũng như toàn xã hội đang hết sức quan tâm. Tuy nhiên, viêc day b ̣ ̣ ơi và  trang bị kiến thức về phòng chống tai nạn đuối nước, có các kĩ năng sống sót  trong môi trường nước, kĩ năng cứu hộ, cứu  đuối   cho hoc sinh trong nhà ̣   trương hi ̀ ện nay  vẫn đang còn là viêc lam hêt s ̣ ̀ ́ ức kho khăn vi nhi ́ ̀ ều nguyên   nhân khác nhau, như  trương h ̀ ọc chưa  có bể  bơi, môn bơi lội chưa có trong  chương trình chính khóa mà chủ  yếu dạy bơi phần lý thuyết lồng ghép vào   các môn học hoạt động ngoài giờ  lên lớp, hoạt động tập thể  và một số  tiết   Thể dục.   2 Người viết: Hà Thị Thủy
  3. Mặt khác, do phần lớn thời gian năm học diễn ra trong thời tiết lạnh,  không thích hợp cho việc học bơi nên việc tổ chức các khóa học bơi cho học  sinh cũng hạn chế. Bên cạnh đó, chương trinh các môn h ̀ ọc chính khóa, học tăng cương ̀   ̣ ngoai ng ữ tiêng Anh đ ́ ược bô tri kin lich t ́ ́ ́ ̣ ừ thứ hai đên th ́ ứ bay, chu nhât hang ̉ ̉ ̣ ̀   tuân nên các em h ̀ ọc sinh không có nhiều thời gian để học bơi.  ̉ ̉ ́ ̣ câu hoi trăc nghiêm khao sat đâu vao năm hoc 2016­ Kêt qua khao sat bô  ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ 2017 cho thấy kiến thức về về  phòng chống tai nạn đuối nước, các kĩ năng  sống sót trong môi trường nước, kĩ năng cứu hộ, cứu đuối của học sinh còn  nhiều hạn chế  (bảng số liệu 1). Theo sô liêu t ́ ̣ ừ bao cao cua nha tr ́ ́ ̉ ̀ ương va sô ̀ ̀ ́  ̣ ừ Kê hoach phong chông đuôi n liêu t ́ ̣ ̀ ́ ́ ước va phô câp b ̀ ̉ ̣ ơi an toan cho hoc sinh ̀ ̣   ̉ ̣ ̀ ̣ phô thông giai đoan 2016­2020 va đinh hương đên năm 2025, ban hanh theo ́ ́ ̀   ́ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ Quyêt đinh sô 23/QĐ/UBND ngay 04/01/2017 cua UBND huyên Lê Thuy thì  tỷ  lệ học sinh biết bơi của nhà trường là ở vạch 0% (bảng số liệu 2). BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐÂU VÀO  PH ̀ ẦN LÝ  THUYẾT BƠI AN TOÀN NĂM HOC 2016­2017 ̣ 1. Tổng số tiết dạy: Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Cộng Số  Số  Số  Số  Số Số Số Số Số Số lớp tiết lớp tiết lớp tiết lớp tiết lớp tiết 3 6 2 6 2 6 1 6 8 24 2. Chất lượng qua đánh giá đầu vào Khối SL Chất lượng khảo sát đầu vao ̀ Đạt Tỉ lệ % Chưa đạt Tỉ lệ % Khối 2 73 15 20.5 58 79.5 Khối 3 60 1 1.7 59 98.3 Khối 4 42 8 19.0 30 71.4 Khối 5 36 6 16.7 34 94.4 Cộng 211 30 14.2 181 85.8 Bảng số liệu 1 3 Người viết: Hà Thị Thủy
  4. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐÂU NĂM HOC ̀ ̣ 2016­2017 2017­2018 2018­2019 Tổn Chưa biêt́  Biêt́  Chưa biêt́  Tổng  Chưa biêt́  SL  ́ ơi Biêt b ́ ơi Biêt b g số số Khôí  hoc̣   bơi bơi hoc̣   bơi bơi hoc̣   sinh lơṕ sinh SL % SL % SL % SL % sinh SL % SL % 3 60 60 100,0 0 0 75 49 62,7 31 37,3 53 52 98,1 1 18,9 4 42 42 100,0 0 0 60 40 65,0 21 35,0 73 44 60,1 29 39,7 5 36 36 100,0 0 0 45 45 100,0 0 0 60 39 65,0 21 35,0 TT 138 138 100,0 0 0 180 134 74,4 52 38,8 186 135 72,6 51 27,4 Bảng số liệu 2 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất của nha tr ̀ ường Địa bàn trường đóng thuộc xã vùng bãi ngang, nằm trải dài dọc đường  quốc lộ  1A, nghề  nghiệp chính của nhân dân địa phương nơi đây đa số  làm  nghề  nông, nền kinh tế  còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, chính quyền   địa phương tập trung đầu tư  mọi nguồn lực để  về  đích nông thôn mới. Vì   vậy, việc hỗ trợ nguồn kinh phí để xây dựng bể bơi cho các trường học trong   địa bàn xã chưa thể  triển khai mặc dù kinh phí đầu tư  từ  kế  hoạch phổ  cập  bơi an toàn đến năm 2025 của huyện cho mỗi xã là 35% tổng kinh phí xây   dựng. Hiện tại cả 3 cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở  đều chưa  có bể bơi. Trường tiểu học nơi tôi đang công tác là một ngôi trường có bề  dày  thành tích, trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ  2, kiểm định chất lượng mức   độ 3, phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3, giáo dục xóa mù chữ đạt mức  độ 2. Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, đầy đủ các thiết bị dạy học   hiện đại phục vụ  cho việc đổi mới phương pháp dạy học mới và giáo dục   toàn diện học sinh. Song việc nhà trường không có bể bơi là trở ngại lớn nhất   trong việc phổ  cập bơi an toàn cho học sinh theo kế  hoạch phổ  cập bơi an  toàn giai đoạn từ năm 2016­2025 của UBND huyện.  4 Người viết: Hà Thị Thủy
  5. Các trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho việc dạy bơi chưa được  trang bị trong trường học. 2.3. Thực trạng về đội ngũ giảng dạy Trường có 12 lớp với 341 học sinh. Cơ cấu đội ngũ đảm bảo tỷ lệ 1,4  giáo viên/lớp, trong đó có 01 giáo viên dạy môn Thể dục.  Tuy nhiên, giáo viên dạy môn Thể  dục không không có chuyên môn  chuyên sâu về dạy bơi lội, chưa có các chứng chỉ quản lý hồ bơi, kỹ năng cứu   hộ, cứu đuối. Chương trình dạy học bơi phần lý thuyết đã được Phòng Giáo dục và  đào tạo xây dựng và ban hành, hướng dẫn các trường triển khai thực hiện,   song các tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy còn thiếu hoặc giáo viên phải tự  tìm kiếm. Đây cũng là một khó khăn trong việc nâng cao chất lượng phần   kiến thức dạy bơi an toàn phần lý thuyết cho học sinh. 2.4. Khảo sát về  nhận thức của đội ngũ giáo viên, phụ  huynh, học   sinh trong việc dạy bơi an toàn cho học sinh. Trong thời gian vừa qua, các vụ tai nạn đuối nước lứa tuổi học trò xảy  ra vô cùng thương tâm. Đa số  các em đều không biết bơi hoặc chưa được  trang bị  các kiến thức cơ  bản về  cứu đuối. Đây là vấn đề  nhức nhối mà xã  hội và ngành giáo dục và các bậc phụ huynh đặc biệt quan tâm, lo lắng. Qua khảo sát ý kiến cha mẹ học sinh, đa phần bày tỏ  mong muốn con  mình được trang bị  kiến thức về bơi lội, được day b ̣ ơi đê co ky năng t ̉ ́ ̃ ự  bao ̉   ̣ ̀ ̉ ̣ vê minh. Ông Lê Hao (phu huynh l ơp 5) chia s ́ ẻ: "Tôi mong nhà trường xây  dựng bê b ̉ ơi va tô ch ̀ ̉ ưc d ́ ạy bơi cho học sinh, để  góp phần giúp các cháu rèn   luyện thân thể  cũng như  bảo đảm an toàn tính mạng”. Bà  Nguyễn  Thị  Thu  ̣ (phu huynh l ơp 3) chia s ́ ẻ: “Tôi đăng ky cho con hoc b ́ ̣ ơi đê đam bao chau ̉ ̉ ̉ ́  được an toan khi xuông n ̀ ́ ươc. Song nha tr ́ ̀ ương nên xây d ̀ ựng bê b ̉ ơi sớm”.   Phần lớn học sinh trong trường khi được hỏi về việc học bơi các em đều rất   5 Người viết: Hà Thị Thủy
  6. hào hứng, muốn được tham gia, trải nghiệm. Riêng đội ngũ cán bộ, giáo viên  trong nhà trường đều đồng nhất việc xây dựng bẻ bơi trong trường học. Phải khẳng định rằng, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên và môṭ   ̣ ̣ bô phân ph ụ huynh nhận thức được tầm quan trọng và sự  cần thiết của việc   phổ cập dạy bơi, dạy các kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em là một trong   những giải pháp cơ bản để giảm thiểu tai nạn đuối nước. 2.4. Các giải pháp giải thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập bơi   an toàn Để  đến năm 2025 có 100% học sinh biết bơi nhà trường cần phải có  các biện pháp cụ  thể  và triển khai thực hiện một cách khoa học, quyết liệt,  tăng dần được tỷ lệ học sinh biết bơi mới  qua hàng năm mới có thể đạt được  mục tiêu theo kế hoạch. Dưới đây là các giải pháp cơ bản mà tôi đã áp dụng   ̉ ́ ̀ ̉ ̣ trong quan ly va chi đao trong 2 năm học và đạt được những kết quả đáng ghi  nhận. 2.4.1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức,  trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống đuối nước trẻ  em. Tuyên truyền, vận động gia đình thường xuyên quan tâm, giám sát trẻ em,  đặc biệt trong thời gian nghỉ hè; cung cấp thông tin kịp thời, cảnh báo những  địa điểm, khu vực có nguy cơ  dễ  xảy ra tai nạn đuối nước; phổ  biến kiến   thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho người dân. Việc tuyên truyền phải làm sao để  mọi người hiểu ra rằng: Nếu to àn  xã hội và các gia đình quan tâm tới công tác phổ cập bơi an toàn thì con em họ  tránh được những rủi ro trong môi trường nước . Việc tuyên truyền phải là  một chủ trương đúng đắn với ý nghĩa tất cả những gì tốt đẹp nhất đều giành  cho thế hệ trẻ, cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, v.v… 6 Người viết: Hà Thị Thủy
  7. Tuyên truyền ở đây không chỉ dừng lại sử  dụng panô, áp phích mà cần  phải tuyên truyền sâu rộng đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà  trường và cộng đồng xã hội. Chính bản thân họ  sẽ  hiểu ra rằng  nếu không có bể  bơi, thiếu thốn  trang thiết bị dạy học bơi, học sinh không được học bơi thì tính mạng của các  em sẽ không an toàn trong môi trường nước, hiệu quả công tác giảng dạy sẽ  không cao. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt thì bản thân mỗi cán  bộ  giáo viên, nhân viên sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc,  hiệu quả  công tác cao hơn, học sinh hiểu và vận dụng các kỹ năng tự cứu đuối tốt hơn,  tránh được những rủi ro rình rập bất ngờ nhờ đó mà được nhân lên trong lòng  nhiều người và sẽ được cả cộng đồng đồng tình thống nhất giúp đỡ. Nội dung tuyên truyền là chủ  trương của các cấp về công tác phổ  cập  bơi   an   toàn   cho   học   sinh,  cụ   thể   như  Quyết   định   23/QĐ­UBND   ngày  04/01/2017 về  việc ban hành Kế  hoạch Phòng chống đuối nước và phổ  cập   bơi an toàn cho học sinh phổ  thông giai đoạn 2016­2020 và định hướng đến  năn 2025; Quyết định số 26/QĐ­ GD&ĐT ngày 09/01/2017 về việc triển khai   thực hiện chương trình “Giáo dục bơi an toàn và phòng chống đuối nước cho   học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy; Công văn số 46/GD&ĐT ngày  12/01/2017 vè việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch phòng chống đuối nước  và phổ cập bơi an toàn,… Tuyên truyền ý nghĩa của công tác phổ cập bơi an toàn cho học sinh với  toàn thể  cán bộ  giáo viên, nhân viên, với phụ  huynh học sinh để  từ  đó thấy  được tầm quan trọng cũng như tác dụng của môn bơi lội để họ chủ động, tạo  điều kiện cho con em được học bơi. Để mọi người hiểu rằng đây không chỉ  là nhiệm vụ  riêng của nhà trường mà đó là nhiệm vụ  chung của toàn xã hội  trong đó nhà trường và gia đình có vai trò chính. Có như vậy phong trào bơi lội  7 Người viết: Hà Thị Thủy
  8. trong học sinh mới phát triển, vừa giúp rèn luyện kỹ  năng phòng chống đuối  nước, nâng cao sức khỏe, đồng thời tạo sân chơi bổ ích cho các em.. Đối với Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quán triệt các quan điểm,  nội dung về công tác dạy bơi và phòng tránh tai nan đuôi n ̣ ́ ươc. H ́ ọp định kỳ  chi bộ vào cuối tháng tổ chức tuyên truyền, giao trách nhiệm cho các tổ chức  trong nhà trường, các Đảng viên cùng thực hiện  tốt công tác  tuyên truyền.  Phải xây dựng kế hoạch về công tác dạy bơi an toàn cho học sinh cụ thể, chi   tiết theo từng năm học. Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để  đưa ra những biện pháp cụ thể, phân công rõ nhiệm vụ cho từng bộ phận để  triển khai thực hiện. 2.4.2. Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà   trường  Thông qua các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn nhà trường tổ chức  tuyên truyền, nêu rõ quan điểm, mục đích của việc dạy bơi an toàn cho học  sinh trong trường học, xây dựng nội dung cụ  thể  chi tiết cho giáo viên khi  triển khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp định kỳ  trong   năm, giáo viên lắng nghe phản hồi của phụ huynh học sinh tổng hợp những ý  kiến chung nhất để  xây dựng  kế  hoạch thực hiện sau đó  thông báo lại cho  ban đại diện Cha mẹ các lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất. 2.4.3. Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương. Nhà trường xác định xây dựng bể dạy bơi trong khuôn viên nhà trường.   chính là công trình trọng tâm, cần thiết, bởi lẽ  đó chính là công cụ, phương  tiện tối  ưu để  có thể  triển khai dạy kĩ năng bơi và phòng chống đuối nước  góp phần thực hiện tốt một trong những nội dung thiết thực của phong trào  thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Trên cơ sở chỉ đạo của chính quyền các cấp cùng với ý tưởng xây dựng  bể dạy bơi, trang bị các thiết bị dạy bơi BGH nhà trường cần tham mưu trên  8 Người viết: Hà Thị Thủy
  9. mọi diễn đàn, phối hợp với ban đại diện CMHS tiến hành cuộc họp thống  nhất về  quan điểm, ý chí và tinh thần quyết tâm xây dựng bể  bơi.  Tạo mối  quan  hệ  thật tốt với lãnh  đạo địa phương,  xây dựng kế  hoạch tham mưu  Đảng ủy, UBND để lên phương án đóng góp nguồn kinh phí để xây dựng trên   cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm. Duy trì thường xuyên liên tục, sinh động, đa dạng và có hiệu quả  việc  tuyên truyền các nội dung về phổ cập bơi an toàn, phòng tránh taai nạn đuối   nước cho học sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các đợt  sơ, tổng kết   đoàn thể, thôn  xóm, chi bộ  các  trong toàn xã...mời dự, hiệu  trưởng tranh thủ  kêu gọi sự  đóng góp của cộng đồng,  phân tích cặn kẽ  các  nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của  mỗi người dân và cộng đồng xã hội trong việc giảm thiểu tai nạn đuối nước. 2.4.4. Tổ chức dạy – học bơi cho học sinh trong nhà trường Trong đề tài này tôi chỉ đi sâu vào việc tổ chức dạy thực hành bơi cho  học sinh những trường học chưa có bể bơi. Trước hết để triển khai được khóa học bơi cần có sự chuẩn bị hoàn  thiện tất các khâu từ xây dựng kế hoạch, phối hợp liên kết với trường học có  bể bơi đạt quy chuẩn có vị trí địa lý gần với nơi trường đóng, tìm hiểu và liên  kết với chủ nhà xe chuyên chở học sinh,…  2.4.4.1. Xây dựng kế  hoạch phòng chống đuối nước và phổ  cập bơi   an toàn  Trên cơ  sở  nghiên cứu  các kế  hoạch, công văn hương dẫn  của UBND  huyện và Phòng GD&ĐT Lệ  Thủy để  xây dựng kế  hoạch một cách cụ  thể.  Kế  hoạch phải tuân thủ  một cách nghiêm túc về  quan điểm chỉ  đạo phòng   chống đuối nước, tiến tới phổ  cập bơi an toàn cho học sinh là vấn đề  vừa   mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Kế hoạch phải tính toán đầy đủ  các   yếu tố liên quan. Tuyệt đối không được chủ quan, nóng vội. Đảm bảo an toàn  9 Người viết: Hà Thị Thủy
  10. tuyệt đối từ  lựa chọn hình thức dạy bơi, nghiệm thu, đánh giá kết quả  học  bơi.  Kế  hoạch phải dựa trên công tác rà soát, phân loại đối tượng học sinh   (biết bơi và không biết bơi) đồng thời căn cứ  vào tình hình thực tế  của nhà  trường  để   xây  dựng  mục   tiêu,   giải  pháp  phù  hợp.  Thực   hiện   nghiêm  túc  chương trình dạy bơi của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy được Sở GD&ĐT Quảng   Bình phê duyệt.  Phần lí thuyết có nội dung chủ yếu là truyền thông về phòng ngừa đuối   nước, 100% học sinh đều phải học (không kể  học sinh đã biết bơi hay chưa   biết bơi). Quỹ thời gian được sử  dụng từ số tiết dạy học phần HĐNGLL và  phần tự chọn môn Thể dục.  Phần thực hành nhà trường chủ động tổ  chức thực hiện ngoài giờ  chính  khóa trong năm học (bắt đầu từ 15/5 đến 03/6) hằng năm.   Để  kế  hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả  cần làm tốt công tác  chuẩn bị theo 4 bước sau: * Bước 1:   Khảo sát theo sự  kê khai của học sinh, cam kết của phụ  huynh.  Đối  tượng được học bơi là học sinh từ lớp 3 đến lớp 5.   Đăng kí học bơi: Nhà trường tổ chức cho học sinh đăng kí học bơi. Bản  đăng kí phải ghi rõ họ tên, học sinh lớp, cam kết của phụ huynh đảm bảo đầy  đủ các kiện về trang phục, ăn uống và bảo đảm con em mình có đủ sức khỏe   để tham gia khóa học bơi, cung cấp số điện thoại liên lạc của bố hoặc mẹ,....  Lập danh sách học sinh đăng kí học bơi.(Theo tinh thần tự nguyện của  phụ huynh và học sinh, không bắt buộc). * Bước 2:  Liên hệ với trường có bể bơi đạt quy chuẩn gần với địa bàn trường đóng  nhất để liên kết dạy – học bơi cho học sinh. 10 Người viết: Hà Thị Thủy
  11. Khảo sát đường di chuyển đến khu vực khảo sát, xây dựng phương án  đảm bảo an toàn cho học sinh khi đi, về. Liên hệ  với nhà xe có uy tín để  liên kết chuyên chở  học trình trong quá   trình học bơi. * Bước 3: Triển khai họp phụ huynh để thống nhất các khoản đóng góp về kinh phí  như  học phí dạy học bơi, kinh phí thuê xe chuyên chở, quan ly hoc sinh và ̉ ́ ̣   quán triệt các nội dung phối hợp quản lý học sinh đảm bảo an toàn.  Nguồn   kinh phí thu, chi đảm bảo nguyên tắc thu đủ bù chi.   Triển khai cho GV đăng ký quản lý lớp học bơi, phân công thời khóa   biểu toàn khóa học bơi. Nhà trường đã chọn những giáo viên nhiệt tình tâm  huyết, có kinh nghiệm trong quản lý  học sinh. Phân công cán bộ quản lý luân   phiên giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý dạy học bơi xuyên suốt khóa  học.  Ký kết hợp đồng dạy bơi và hợp đồng thuê xe. Trong các điều khoản ký   kết phải đảm bảo nguyên tắc an toàn tuyệt đối cho học sinh là trên hết. Ngoài  ra, phía đơn vị trường học dạy bơi phải có trách nhiệm đảm bảo nghiêm ngặt   các quy định bể  bơi, cam kết về chất lượng học sinh học bơi và cấp chững   chỉ vào cuối khoa học.   Công khai kế  hoạch trước hội đồng sư  phạm, chốt danh sách đăng kí  (theo lớp, theo độ  tuổi, học sinh nam riêng, học sinh nữ  riêng); Phân chia  nhóm bơi khoảng 20 em/ nhóm; chia lượt bơi, mỗi lượt bơi chỉ  7 em, bắt  buộc phải có trang phục học bơi. Niêm yết danh sách đăng kí, gửi thời khóa  biểu đến từng phụ huynh học sinh để phối hợp quản lý.  Bước 4:  11 Người viết: Hà Thị Thủy
  12. Tiếp xúc, gặp gỡ  học sinh tham gia khóa học bơi để  quản triệt về  nội  quy, quy định của khóa học bơi. Mặt khác nhằm động viên, khích lệ  các em  tham gia đầy đủ, đúng thời gian và cố gắng hoàn thành khóa học.    2.4.4.2. Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học bơi Điều quan trọng trong việc triển khai thực hiện dạy học bơi theo mô  hình liên kết với trường học có bể bơi là công tác quản lý, giám sát học sinh  trong quá trình đi và về. Do đó, đòi hỏi người giáo viên được phân công quản  lý phải có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong khâu quản lý học  sinh có sự  quan sát, bao quát tinh tường và biết chia sẻ, động viên, khích lệ  học sinh. Khóa dạy – học bơi diễn ra trong thời gian 20 buổi. Mỗi buổi nhất thiết   phải có 03 người tham gia quản lý, trong đó có 1 cán bộ  quản lý (là hiệu   trưởng hoặc phó hiệu trưởng); 02 giáo viên (hoặc nhân viên). Phân chia giáo  viên có mặt trước 15 phút tại thời điểm xe di chuyển tại các điểm tập kết  theo quy định. Giáo viên khi tham gia quản lý học sinh học bơi phải làm tốt công tác  kiểm diện học sinh trước khi lên xe theo từng địa điểm, theo dõi và cập nhật  số  lượng của từng học sinh trong từng buổi học. Chịu trách nhiệm liên lạc  với phụ huynh khi học sinh vắng mặt hoặc đi học muộn.  Trong quá trình học sinh tham gia học bơi tại bể bơi, giáo viên làm công   tác giám sát, quản lý các nhóm học sinh chưa xuống bể, hướng dẫn các em   thực hiện đúng nội quy tại bể bơi.  12 Người viết: Hà Thị Thủy
  13. Kết thúc buổi học, giáo viên tiếp tục làm công tác kiểm diện học sinh   trước khi lên xe lượt về. Nhắc nhở, dặn dò học sinh thời gian của buổi học  kế tiếp. Trả học sinh tại địa điểm tập kết quy định chờ phụ huynh đến đón. Trong quá trình triển khai phải quán triệt 3 nguyên tắc cơ bản: Tích cực  nhưng không được chủ quan, nóng vội, đốt chya giai đoạn; Tuyết đối an toàn  cho HS trong quá trình học bơi; chỉ thực hiện trên tinh thần tự nguyện: HS tự  nguyên tham gia, phụ  huynh tự  nguyện cho con em tham gia, GV tự nguyên   tham gia 2.4.5. Phụ  huynh tự  dạy bơi hoặc đưa con em đến học bơi tại các   trung tâm bơi lội Phương án phụ huynh tự dạy bơi hoặc đưa con em đến học bơi tại các   trung tâm bơi lội là một trong các giải pháp được Phòng Giáo dục và Đào tạo  Lệ  Thủy khuyến khích lựa chọn. Đây là một giải pháp thuận lợi cho phụ  huynh và học sinh về mặt kinh phí, thời gian.  Để thực hiện có hiệu quả mô hình này, nhà trường cần làm tốt công tác   tuyên truyền trong phụ  huynh, học sinh. Tổ  chức họp phụ  huynh cho phụ  huynh đăng ký tự dạy hoặc đưa con em đến học bơi tại các trung tâm bơi lội   đạt quy chuẩn, đăng ký để  học sinh được khảo sát sau khi kết thúc đợt học  bơi. Hướng dẫn phụ huynh một số điều cần chú ý trong quá trình tự dạy bơi   như, nắm bắt tình hình sức khỏe của con em; đảm bảo người dạy phải có  khả  năng bơi lội tốt và có kỹ  năng cứu đuối; phải khảo sát vùng nước sông,  hồ để nắm bắt độ nông, sâu, quy luật của dòng chảy, không dạy bơi ở những  nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ  sinh và những nơi có biển báo nguy  hiểm....;  Yêu cầu phụ huynh phải cam kết thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt   đối cho con em trong quá trình học bơi, không được có tư  tưởng chủ  quan,  13 Người viết: Hà Thị Thủy
  14. nóng vội. Nếu học sinh đã biết bơi theo yêu cầu thì phụ  huynh đăng ký lớp  khảo sát kỹ năng bơi an toàn cho học sinh. 2.4.6. Rút kinh nghiệm sau từng khóa học Việc liên kết dạy bơi cho học sinh khi điều kiện nhà trường chưa có bể  bơi là một việc làm khó khăn, vất vả, tốn kém về nguồn kinh phí và cả nguồn  nhân lực so với đơn vị  có bể  bơi. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế  trường  chưa thể có bể bơi thì giải pháp liên kết tổ chức dạy bơi như tôi đã thực hiện   là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh tỷ  lệ  học sinh biết   bơi theo từng giai đoạn của lộ  trình kế  hoạch dạy bơi an toàn của ngành và  của UBND huyện đến năm 2025. Mặt khác,nhà trường cũng đã trang bị  cho  học sinh kỹ năng tự sống sót, kỹ năng phòng vệ trong môi trường nước, giảm  thiểu trình trạng tai nạn đuối nước hiện nay. Đây là một mô hình dễ triển khai thực hiện và có tính khả thi cao có thể  nhân rộng cho các trường chưa có kinh phí xây dựng bể bơi. 2.5. Kết quả đạt được được sau 2 năm triển khai thực hiện dạy bơi Cho đến nay, sau 2 năm thực hiện nha tr ̀ ương đa triên khai th ̀ ̃ ̉ ực hiên ̣   trong chương trinh chinh khoa các ti ̀ ́ ́ ết dạy bơi an toan va phong chông tai nan ̀ ̀ ̀ ́ ̣   ́ ươc cho tât ca cac đôi t đuôi n ́ ́ ̉ ́ ́ ượng hoc sinh t ̣ ừ lơp 1 đên l ́ ́ ớp 5 về  lý thuyết.   ́ ̉ Kêt qua sau khi hoan thanh ch ̀ ̀ ương trinh 100%  hoc sinh đêu năm đ ̀ ̣ ̀ ́ ược lợi ich ́   ̀ ́ ̣ va tac dung môn b ơi lôi, hiêu đ ̣ ̉ ược tâm quan trong cua viêc b ̀ ̣ ̉ ̣ ơi, cac quy tăc an ́ ́   ̀ ươi n toan d ́ ươc,…S ́ ố lượng học sinh hoàn thành khóa học là 124 em, số đang   đăng ký theo học trong hè gồm 30 em. Nhà trường rất tự hào khi có nhiều học   sinh tham gia khóa học Có thể khẳng định mô hình liên kết dạy bơi cho học  sinh của trường tiểu học tôi đang công tác đã triển khai có hiệu quả  thiết  14 Người viết: Hà Thị Thủy
  15. thực. Điều đáng ghi nhận là 100% HS tham gia học bơi đều hoàn thành khóa  học xuất sắc; phụ  huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi, tự  hào bởi đây   không chỉ là một sân chơi lí thú bổ ích cho con em trong những ngày hè mà còn   giảm thiểu tai nạn đuối nước, củng cố sức khỏe, rèn luyện thể chất, giúp các   em biết cách sơ  cứu khi gặp tai nạn đuối nước ­ một trong những  ước vọng   mong muốn đối với bất cứ một người làm cha làm mẹ nào. Chúng tôi khẳng   định rằng trong thời gian sắp tới 100% học sinh trong tr ường ti ểu h ọc n ơi tôi  công tác sẽ được phổ cập bơi an toàn.          Phải nói rằng, hoạt động dạy học bơi trong nhà trường đã góp phần  thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực, góp phần nâng cao chât lượng giáo dục toàn diện ở các trường học. Dưới đây là một số  số  liệu thống kê chất lượng dạy học bơi an toàn  của trường tôi. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐÂU VÀO  PH ̀ ẦN LÝ  THUYẾT BƠI AN TOÀN NĂM HOC 2016­2017 ̣ Chất lượng qua đánh giá đầu vào và đầu ra Chất lượng khảo sát đầu  vào Chất lượng khảo sát đầu ra Tỉ lệ  Chư Tỉ lệ  Tỉ lệ  Chưa  Tỉ lệ  Khối  SL Đạt % a đạt % Đạt % đạt % Khối  2 73 15 20.5 58 79.5 73 100.0 0 0 Khối  3 60 1 1.7 59 98.3 60 100.0 0 0 Khối  42 8 19.0 30 71.4 42 100.0 0 0 15 Người viết: Hà Thị Thủy
  16. 4 Khối  5 36 6 16.7 34 94.4 36 100.0 0 0 Cộng 211 30 14.2 181 85.8 211 100.0 0 0       BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU HỌC SINH BIẾT BƠI CUÔI NĂM ́   HOC ̣ 2017­2018 2018­2019 SL  Chưa   biêt́  SL  Chưa   biêt́  Khôí  ́ ơi Biêt b ́ ơi Biêt b hoc̣   bơi hoc̣   bơi lơṕ SL % SL % SL % SL % sinh sinh 3 75 44 58,7 31 37,3 53 34 64,2 19 35,8 4 60 39 65,0 21 35,0 73 23 31,5 50 68,5 5 45 45 100,0 0 0 60 20 33,3 40 66,7 TT 180 128 71,1 52 28,9 186 77 41,4 124 66,7 3. Phân kêt luân ̀ ́ ̣ 3.1. Ý nghĩa của đề tài Để phòng, chống tai nạn thương tích nói chung và đuối nước nói riêng  thì việc tăng cường quản lý học sinh trong năm học nói chung và dịp hè nói   riêng từ gia đình, nhà trường, xã hội là hết sức cần thiết. Mặc dù hằng năm,  Sở  GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, UBND huyện đã phối hợp với các ban, ngành  đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc   biệt   phòng,   chống  đuối   nước  trẻ   em   ở   các   địa   phương,   song,   việc  tuyên   truyền như vây là không đ ̣ ủ. Bên cạnh đó cần có một giải pháp mang lại hiệu  quả cao và nhanh là cần tập trung chỉ đạo sát sao việc các trường tổ chức dạy  bơi cho học sinh; đồng thời đưa bơi lội thành môn thi trong Hội khỏe Phù  Đổng các cấp từ  trường đến tỉnh nhằm tạo phong trào học bơi trong học   sinh. Đồng thời các nhà trường cần nâng cao việc xã hội hóa giáo dục, tham   mưu để  có nguồn kinh phí xây dựng bể  bơi,   có như  vậy thì việc dạy bơi  trong trường tiểu học mới được triển khai sâu rộng và hiệu quả. 16 Người viết: Hà Thị Thủy
  17. Các nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kịp thời  các biện pháp phòng, tránh đuối nước cho trẻ  em, học sinh; tổ  chức các lớp   dạy bơi chính khóa và ngoại khóa trên cơ  sở  đội ngũ giáo viên cốt cán đã   được Sở GD&ĐT tập huấn; huy động các tổ chức chính trị, đoàn thể của nhà  trường cùng tham gia, tuyệt đối không để tình trạng trẻ em, học sinh bị đuối  nước, đặc biệt trong dịp hè. Thường xuyên hướng dẫn học sinh kỹ  năng phòng, tránh tai nạn đuối  nước; khuyến cáo trẻ em, học sinh không nên chơi, tắm, bơi  ở những nơi có  nguồn nước không  đảm bảo vệ  sinh; sông, suối, thác ghềnh hiểm trở  và  những nơi có biển báo nguy hiểm....; đối với trẻ em, học sinh khi đi tắm, bơi  phải có người lớn đi cùng, không tự ý đi tắm, đi bơi khi tham gia các buổi sinh  hoạt  tập   thể,   các   hoạt   động   ngoài   giờ   lên   lớp….   Đảm   bảo   vệ   sinh   môi  trường khu vực tắm, bơi, hướng dẫn trẻ em, học sinh nâng cao ý thức và hành   vi vệ sinh trong và sau khi tắm, bơi để phòng, chống các bệnh thường gặp.  Chủ  động tham mưu, đề  xuất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt  kinh phí và các cơ sở vật chất liên quan nhằm tổ chức triển khai việc dạy bơi   cho học sinh trong điều kiện của từng địa phương, đơn vị. 3.2. Kiến nghị đề xuất Công tác giáo dục bơi an toàn và phòng chống đuối nước cho học sinh   là một việc làm rất khó và đòi hỏi cần có thời gian lâu dài. Trong quá trình  triển khai thực hiện còn gặp nhiều trở ngại cho n ên tôi xin kiến nghị một số  nội dung sau: 3.2.1. Chính quyền địa phương: Cần tiếp tục tạo điều kiện về kinh phí  hỗ trợ cho nhà trường đầu tư xây dựng bể bời.  3.2.2. Phòng Giáo dục & Đào tạo: Tham mưu các cấp uỷ  đảng, chính  quyền, sở giáo dục đầu tư một cách hiệu quả về cơ sở vật chất phục vụ dạy   17 Người viết: Hà Thị Thủy
  18. và học bơi an toàn tạo điều kiện cho các trường học đảm bảo kế hoạch phổ  cập bơi an toàn cho học sinh. Khi co đu cac điêu kiên vê c ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ơ  sở  vât chât cân ̣ ́ ̀  tham mưu đê đ ̉ ưa day hoc b ̣ ̣ ơi an toan vao môn hoc chinh khoa trong ch ̀ ̀ ̣ ́ ́ ương  ́ ̣ ̣ ̉ ̣ trinh giao duc bâc tiêu hoc. ̀ 3.2.3. Cấp trên: Cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư  cho những  trường có hướng phấn đấu xây dựng bể bơi về nguồn kinh phí. Thanh Thủy, tháng 5/2019 18 Người viết: Hà Thị Thủy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2