intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại số)

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

168
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua đề tài này nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết về phương pháp giải toán, những kinh nghiệm cụ thể trong quá trình tìm tòi lời giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy lô-gic, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại số)

Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> I. Phần mở đầu. 2<br /> 1.  Lí do chọn đề tài 2<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu                          2 <br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu 2<br /> II. Phần nội dung 3<br /> 1. Cơ sở lí luận 3<br /> 2. Thực trạng   3<br /> 3. Giải Pháp, biện pháp.     18<br /> 4. Kết quả 19<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị 19<br /> 1. Kết luận. 19<br /> 2. Kiến nghị 19<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 21<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 1<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> ĐỀ TÀI: MỘT SỐ DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI <br /> TOÁN CỰC TRỊ (PHẦN ĐẠI SỐ)<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU:<br /> 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:<br /> Môn toán là môn khoa học tự nhiên, đây là môn học khó dạy, khó học, <br /> mà toán cực trị là một dạng bài tập khó mà học sinh khi gặp thường e ngại,  <br /> hay bỏ  bài tập dạng này. Vì thế  tôi viết đề  tài này nhằm giúp học sinh hệ <br /> thống kiến thức và phương pháp giải bài toán cực trị, giúp cho học sinh biết <br /> phân loại và vận dụng phương pháp giải bài toán cực trị  một cách nhanh  <br /> chóng và có hiệu quả. Qua đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực và <br /> tinh thần sáng tạo trong học tập.<br /> 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:<br /> Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt trong quá trình bồi dưỡng học sinh <br /> giỏi toán 9 và luyện cho học sinh thi vào lớp 10. Tôi nhận thấy cần phải  <br /> viết đề tài phương pháp giải bài toán cực trị trong đại số.<br /> Thông qua đề  tài này nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết về <br /> phương pháp giải toán, những kinh nghiệm cụ thể trong quá trình tìm tòi lời <br /> giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư  duy lô­gic, phương pháp suy <br /> luận và khả năng sáng tạo cho học sinh.<br /> Trong đề  tài lời giải được chọn lọc với cách giải hợp lí, chặt chẽ, dễ <br /> hiểu đảm bảo tính chính xác, tính sư  phạm. Học sinh tự  đọc có thể  giải <br /> được nhiều dạng toán cực trị, giúp học sinh có những kiến thức toán học <br /> phong phú để học tốt môn toán và các môn khoa học khác.<br /> 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:<br /> Các dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (phần đại số).<br /> 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:<br /> ­ Khuôn khổ nghiên cứu:Các dạng toán và phương pháp giải toán cực trị  <br /> (phần đại số) chương trình THCS.<br /> ­Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 7; 8; 9 trường THCS Lê Qúy Đôn.<br /> ­Thời gian: năm học 2013­2014; 2014­2015.<br /> <br /> <br /> 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br /> ­ Trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp giải toán cực trị.<br /> ­ Nghiên cứu và trao đổi với học sinh giỏi toán khối 7; 8; 9.<br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 2<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> ­ Nghiên cứu qua thực hành giải bài tập của học sinh.<br /> <br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN:<br /> Làm cho học sinh hiểu được giá trị lớn nhất của một biểu thức ( GTLN  <br /> hay Max ), và giá trị nhỏ nhất của biểu thức (GTNN hay Min). Những bài toán  <br /> như vậy gọi là bài toán cực trị. Trong hình học hay trong đại số đều có những  <br /> dạng toán cực trị. Vì nội dung về  bài toán cực trị  vô cùng phong phú và đa <br /> dạng nên trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến dạng toán cực trị (phần đại số).<br /> 2. TH<br />   ỰC TRẠNG    : <br /> 2.1. Thu<br />   ận lợi    ­khó khăn :<br /> ­Thuận lợi: Toán cực trị  rất đa dạng và phong phú ngay từ  khi học lớp  <br /> 6;7 đã có các bài tập dạng này, lên lớp 8; 9 bài tập về cực trị lại mở rộng hơn  <br /> làm cho học sinh càng hứng thú khi giải bài tập. Do đó tôi khá tâm đắc với đề <br /> tài .<br /> ­Khó khăn: Bài toán cực trị  là bài tập khó, loại bài tập này rất đa dạng <br /> và phong phú. Đây là loại bài tập đòi hỏi khả năng tư duy sáng tạo cao. Do đó  <br /> học sinh thường lúng túng chưa biết giải như  thế  nào. Trong sách giáo khoa <br /> hay sách bài tập cũng ít đề cập đến dạng bài bài tập về cực trị...<br /> 2.2. Thành công ­ h<br />   ạn chế   :<br /> ­Thành công: Khi chưa có đề tài này học sinh rất khó khăn khi giải dạng  <br /> toán cực trị, sau khi tham khảo đề tài các em đã vận dụng giải toán cực trị tốt <br /> hơn rất nhiều. Đó chính là sự thành công mà đề tài mang lại.<br /> ­Hạn chế: Đề  tài tôi chỉ  bồi dưỡng học sinh giỏi chưa dạy đại trà cho  <br /> học sinh yếu kém.<br /> 2.3 Mặt mạnh ­ mặt yếu:<br /> ­Mặt mạnh: Đề  tài tôi sắp xếp từ  các dạng bài tập từ  dể  đến khó,từ <br /> đơn giản đến phức tạp, từ  lớp dưới đến lớp trên một cách khoa học, giúp <br /> người đọc dễ hiểu.<br /> ­Mặt yếu: Dùng từ  trong đề  tài hơi khô khan,hơn nữa vốn tin học của <br /> tôi còn hạn chế nên viết đề tài khá lâu.<br /> 2.4 Các nguyên nhân,các yếu tố . <br /> Với loại bài tập tìm GTNN ,GTLN tuy khó song một khi đã giải   được <br /> học sinh thích thú, tích cực xây dựng bài học giải được nhiều bài tập hơn, <br /> từng bước giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tốt hơn. <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 3<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> ­Giúp học sinh phát triển tư  duy toán học,tạo điều kiện thuận lợi cho <br /> việc học tốt môn toán cũng như các môn học khác.<br /> ­Ngoài ra khi giải các dạng bài tập về  cực trị  học sinh dễ  mắc sai lầm  <br /> khi giải. Do đó tôi thấy sự cần thiết viết đề tài này.<br /> 2.5 Phân tích ,đánh giá các vấn đề:<br /> Qua đề tài này để giúp học sinh tìm ra được cách giải và có lời giải hoàn <br /> hảo về dạng toán cực trị. Học sinh giải các dạng toán từ dễ đến khó vì thế tôi <br /> sắp xếp cách giải các dạng toán từ lớp 7, lớp 8 sau đó đến lớp 9.<br /> Trứớc hết ta cần hiểu rõ toán cực trị là gì ? Ta hiểu khái niệm là:<br /> Cho biểu thức  P( x); P( x; y;...)  ta nói m là giá trị lớn nhất (GTLN) của biểu <br /> thức  P( x); P( x; y;...)  được kí hiệu  maxP=m . Nếu thõa mãn hai điều kiện sau: <br /> +  Với mọi  x  hay  x; y  để  P( x); P( x; y...) được xác định thì <br /> P( x) m; P( x; y;...) m    (m là hằng số)       (1)<br /> + Tồn tại  ( xο );( xο ; yο ; ...)  sao cho  P( x) = m; P( x; y;...) = m         (2)<br /> 2. Cho biểu thức  Q( x); Q( x; y;...)  ta nói n là giá trị nhỏ nhất (GTNN) <br /> của biểu thức Q( x); Q( x; y;...)  được kí hiệu  minQ=n . Nếu thõa mãn hai điều <br /> kiện sau : <br /> + Với mọi  x  hay  x; y  để  Q( x); Q( x; y;...) được xác định thì <br /> Q( x) n; Q( x; y;...) n    ( n là hằng số )       (3)1.<br /> + Tồn tại  ( xο );( xο ; yο ; ...)  sao cho  Q( x) = n; Q( x; y;...) = n          (4)<br /> Lưu ý : Trong tiếng latinh : Minimus (min) là nhỏ nhất<br />                                             Maximus (Max) là lớn nhất.<br /> Nội dung của đề tài chia ra 5 phần chính như sau :<br /> Phần 1. NHỮNG DẠNG TOÁN CỰC TRỊ DÀNH CHO HỌC SINH LỚP <br /> 7.<br /> Dạng 1. TÌM GTLN, GTNN CỦA BIỂU THỨC CHỨA MỘT DẤU GIÁ <br /> TRỊ TUYỆT ĐỐI  <br /> Giáo viên cho học sinh nắm vững về khái niệm giá trị tuyệt đối.<br /> x khi x 0<br /> Ta có :  x = {­x khi x 1)<br /> x −1<br /> Giải<br /> 180 180<br /> Ta có  P = 5 x + = 5 ( x − 1) + + 5  ( do x > 1 ) <br /> x −1 x −1<br /> 180<br /> Hai số  5 ( x − 1) và   là hai số dương có tích không đổi (bằng 900) nên tổng <br /> x −1<br /> của chúng nhỏ nhất khi và chỉ khi<br /> 180<br /> 5 ( x − 1) = � x 2 − 2 x − 35 = 0<br /> x −1<br />   x = 7(TM )<br /> � ( x − 7 ) ( x + 5) = 0 �<br /> x = −5( KTM )<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 12<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Khi đó  PMin = 65 � x = 7<br /> <br /> Ví dụ 3. Tìm GTNN của biểu thức R =<br /> ( x + 4 ) ( x + 9 )  (với x > 0)<br /> x<br /> Giải<br /> Biến đổi biểu thức R <br /> <br /> Ta có  R =<br /> ( x + 4) ( x + 9) = x+<br /> 36<br /> + 13  (do x > 0) <br /> x x<br /> 36<br /> Hai số  x và   là hai số dương có tích không đổi (bằng 36) nên tổng của <br /> x<br /> chúng nhỏ nhất khi và chỉ khi<br /> 36<br />  x= � x=6<br /> x<br /> <br /> <br /> Do đó  RMIN = 25 � x = 6<br /> * Bài tập áp dụng : <br /> 1 + 4 x + 16 x 2<br /> Bài 1. Tìm GTNN của biểu thức A =  (với x > 0)<br /> 2x<br /> <br /> Bài 2. Tìm GTNN của biểu thức B = ( x + 100 )  (với x > 0)<br /> 2<br /> <br /> <br /> x<br /> 9<br /> Bài 3. Tìm GTNN của biểu thức  C = x + −3<br /> x −1<br /> x<br /> Bài 4. Tìm GTLN của biểu thức  D =<br /> ( x + 100 )<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 3 x 2 + 6 x + 10<br /> Bài 5. Tìm GTLN của biểu thức  E =<br /> x2 + 2 x + 3<br /> Trên đây là một số dạng toán tìm GTLN, GTNN thường gặp ở học sinh lớp 8. <br /> Phần 3. NHỮNG DẠNG TOÁN CỰC TRỊ DÀNH CHO HỌC SINH LỚP <br /> 9<br /> Việc giải bài toán tìm GTLN, GTNN là một bài toán khó cần nhiều <br /> phương pháp tùy thuộc vào dạng của bài toán, đặc trưng của đề  bài, mà  <br /> người giải phải năng động phối hợp nhịp nhàng các giải pháp để giải quyết <br /> bài toán. Sau đây là một số phương pháp dành cho học sinh lớp 9.<br /> Dạng 1. SỬ DỤNG BẤT ĐẲNG THỨC CÓ SẴN ĐỂ TÌM GTLN, GTNN <br /> CỦA BIỂU THỨC<br /> 1. Bất đẳng thức về giá trị tuyệt đối<br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 13<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Ta luôn có :  a a ; ∀a R<br /> <br />                       x �a � −a �x �a  (với a > 0)<br /> x < −a<br />                       x a       ( với a > 0 )<br /> x>a<br /> 2. Bất đẳng thức cô ­si ( cauchy ) cho các số không âm<br /> a +b<br /> Nếu a, b là các số không âm thì  ab . Dấu  " = " khi a = b<br /> 2<br /> a +b+c<br /> Nếu a, b, c là các số không âm thì  3<br /> abc . Dấu  " = " khi a = b = c<br /> 3<br /> 2<br /> Ví dụ 1. Tìm GTNN của biểu thức A = x +  (với x > 1)<br /> x −1<br /> Giải<br /> 2<br /> Vì x > 1 nên x – 1 và   là 2 số dương. Áp dụng bất đẳng thức côsi cho 2 <br /> x −1<br /> số không âm<br /> 2 2 2<br /> A= x+ = 1+ x −1 + 1+ 2 ( x − 1) = 1+ 2 2<br /> x −1 x −1 x −1<br /> 2<br /> Dấu‘ =’ xảy ra khi x – 1 =  � x = 1 + 2 ( TM )<br /> x −1<br /> Vậy  AMIN = 1 + 2 2 � x = 1 + 2<br /> 1<br /> Ví dụ 2. Tìm GTNN của biểu thức B = 3x 2 + ( với x > 0)<br /> x<br /> Giải<br /> Để giải bài toán này, áp dụng bất đẳng thức côsi cho 3 số dương.<br /> 1 1 1 1 1 3<br /> Biến đổi biểu thức  B = 3x 2 + = 3x 2 + + 3 3 3x2 . . = 33<br /> x 2x 2x 2x 2x 4<br /> 1 1 1<br /> Dấu‘ =’ xảy ra khi  3x 2 =  � x3 = � x = 3<br /> 2x 6 6<br /> <br /> 3 1<br /> Vậy  BMIN = 3. 3 �x= 3<br /> 4 6<br /> xy z − 1 + yz x − 2 + zx y − 3<br /> Ví dụ 3. Tìm GTLN của biểu thức  P = ( với <br /> xyz<br /> x 2, y 3, z 1  )<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 14<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Giải<br /> z −1 x−2 y −3<br /> Rút gọn  P = + +<br /> z x y<br /> Để giải bài toán này, áp dụng bất đẳng thức côsi cho từng cặp số  z − 1 và 1;<br /> x − 2  và 2;  y − 3  và 3<br /> <br /> 1 + ( z − 1) z z −1 1<br /> Ta có  z =1 �− 1=−( z 1)  <br /> 2 2 z 2<br /> <br />            x =2� =−2<br /> ( x − 2) 2 + ( x − 2) x x−2 1<br /> 2 2 2 2 2 x 2 2<br /> <br />            y =3� =−3<br /> ( y − 3) 3 + ( y − 3) y y −3 1<br /> 3 2 3 2 3 y 2 3<br /> <br /> 1� 1 1 �<br /> Vậy  PMax = �<br /> 1+ + �� x = 4, y = 6, z = 2<br /> 2� 2 3�<br /> <br /> Ví dụ 4. Tìm GTNN của biểu thức Q = 1 + 4 x + 4 x 2 + 4 x 2 − 12 x + 9  <br /> Giải<br /> Các biểu thức dưới dấu căn là hằng đẳng thức, do đó <br /> <br /> ( 1+ 2x) ( 3 − 2x)<br /> 2 2<br /> Q= + = 1+ 2x + 3 − 2x<br /> <br /> Mà  1 + 2 x + 3 − 2 x 1+ 2x + 3 − 2x = 4<br /> 1+ 2x 0 −1 3<br /> Dấu ‘ = ’ xảy ra khi  � x<br /> 3 − 2x 0 2 2<br /> −1 3<br /> Vậy  QMIN = 4 x<br /> 2 2<br /> * Bài tập áp dụng : <br /> Bài 1. Cho biết x + y = 4. Tìm GTLN của biểu thức E = x − 1 + y − 2  <br /> x −1 y−2<br /> Bài 2. Tìm GTLN của biểu thức F = +  <br /> x y<br /> 1 1<br /> Bài 3. Tìm GTNN của biểu thức  M = + (với x, y > 0 và x + y 1 )<br /> x +y<br /> 2 2<br /> xy<br /> 1 2<br /> Bài 4. Cho x, y >0 và x + y 1 . Tìm GTNN của biểu thức  N = + + 4 xy<br /> x +y<br /> 2 2<br /> xy<br /> x y z<br /> Bài 5. Tìm GTLN của biểu thức  H = + +<br /> x +1 y +1 z +1<br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 15<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Dạng 2. ĐỔI BIẾN VÀ TÌM CỰC TRỊ ĐỐI VỚI BIẾN MỚI<br /> Đổi biến để tìm cực trị là một trong những cách giải hay để chúng ta tìm <br /> cực trị mới nhanh, dễ dàng cho học sinh tiếp cận, sau đây là một số ví dụ.<br /> Ví dụ 1. Tìm GTNN, GTLN của biểu thức A = ( x 4 + 1) ( y 4 + 1)<br /> Biết  x; y 0 , x + y = 10<br /> Giải<br /> Để giải bài toán cần biến đổi biểu thức  A = ( x 4 + 1) ( y 4 + 1) = x 4 + y 4 + x 4 y 4 + 1<br /> Và ta có: <br /> x + y = 10 � x 2 + y 2 = 10 − 2 xy<br /> � x 4 + y 4 + 2 x 2 y 2 = 100 − 40 xy + 4 x 2 y 2<br /> � x 4 + y 4 = 100 − 40 xy + 2 x 2 y 2<br /> <br /> Đặt t = xy do đó  A = t 4 + 2t 2 − 40t + 101<br /> * Tìm GTNN của A<br /> A = t 4 + 2t 2 − 40t + 101 = ( t 2 − 4 ) + 10 ( t − 2 ) + 45 45<br /> 2 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vậy  AMIN = 45 � t = 2 khi đó xy = 2 và  x + y = 10<br /> Nên x và y là nghiệm của phương trình <br /> 10 − 2 10 + 2<br /> x 2 − 10 x + 2 = 0 � x = �y=<br /> 2 2<br /> * Tìm GTLN của A<br /> 2 2<br /> �x + y � � 10 � 5 5<br /> Ta có  0 �xy= =��� � �<br /> �2 � � 0 t              ( 1)<br /> �2 � � � 2 2<br /> <br /> 125<br /> Ta có  A = t ( t 3 + 2t − 40 ) + 101  do  ( 1)  nên  t 3  và  2t 5<br /> 8<br /> 125<br /> t 3 + 2t − 40 + 5 − 40 < 0<br /> 8<br /> Còn  t 0  nên  A 101<br /> x=0<br /> y = 10<br /> Vậy  AMax = 101 � t = 0 tức là <br /> x = 10<br /> y=0<br /> <br /> a2 b2<br /> Ví dụ 2. Với a>1, b>1. Tìm GTNN của biểu thức B = +  <br /> a −1 b −1<br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 16<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Giải<br /> Đặt  a − 1 = x > 0; b − 1 = y > 0<br /> ( x + 1) ( y + 1)<br /> 2 2<br /> x2 + 2x + 1 y2 + 2 y + 1 � 1 � � 1 �<br /> Ta có :  B = + = + = �x + �+ �y + �+ 4<br /> x y x y � x�� y�<br /> <br /> 1 1<br /> Với x>0, y>0 theo bất đẳng thức cô­si:  x + 2  ;  y + 2<br /> x y<br /> Nên  B 8 .Vậy BMIN = 8 � x = y = 1 � a = b = 2<br /> 5 − 3x<br /> Ví dụ 3. Tìm GTNN của biểu thức C =  <br /> 1 − x2<br /> Giải<br /> Đặt  1 + x = a; 1 − x = b  ta có a>0 ; b>0<br /> 5 − 3x 1+ x + 4 ( 1− x) a 2 + 4b 2 a 2 .4b 2 2.2ab<br /> Ta có :  C = = = 2 = =4<br /> 1 − x2 1 + x. 1 − x ab ab ab<br /> 3<br /> Vậy CMIN = 4 � a 2 = 4b 2  khi đó  x =<br /> 5<br /> * Bài tập áp dụng : <br /> Bài 1. Tìm GTLN, GTNN của biểu thức D = x x + y y  biết  x + y = 1<br /> x2 + y2<br /> Bài 2. Tìm GTNN của biểu thức E =  với x > y > 0<br /> x− y<br /> 1 1<br /> Bài 3. Tìm GTNN của biểu thức  F = +  với  x, y 0 <br /> x3 y 3<br /> 3<br /> Bài 4. Tìm GTNN của biểu thức  G = x3 +  với  x R<br /> x2<br /> Dạng 3.  PHƯƠNG PHÁP MIỀN GIÁ TRỊ ĐỂ TÌM CỰC TRỊ CỦA HÀM <br /> SỐ<br /> x2<br /> Ví dụ 1. Tìm GTNN, GTLN của hàm số y =              (1) <br /> x2 − 5x + 7<br /> Giải<br /> Để giải bài toán này ta xét điều kiện xác định của y<br /> 2<br /> 5� 3 3<br /> Ta có :  x − 5 x + 7 = �<br /> 2<br /> �x − �+  do đó TXĐ là  ∀x R<br /> � 2� 4 4<br /> Phương trình ( 1) biến đổi về dạng( có ẩn là x)<br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 17<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> ( 1) � yx 2 − 5 xy + 7 y = x 2 � ( y − 1) x 2 − 5 xy + 7 y = 0                     (2)<br /> 7<br /> * Trường hợp 1 : Với y = 1 khi đó phương trình (2)  � −5 x + 7 = 0 � x =<br /> 5<br /> * Trường hợp 2 : Với  y 1  khi đó phương trình (2) có ngiệm khi và chỉ khi<br /> y 1<br /> y 1 �y 1 �<br /> � �� 2 �� 28<br /> V 0 25 y − 28 y ( y − 1) 0 0 y<br /> 3<br /> <br /> Đến đây ta thấy  y = 0 � x = 0  vậy  yMIN = 0 � x = 0<br /> 28 14 28 14<br />               Ta có    y = � x =  vậy  yMax = � x =           <br /> 3 5 3 5<br /> Giải bài toán này học sinh cần nắm vững cống thức ngiệm của phương <br /> trình bậc hai. Coi y là tham số, x là ẩn số.<br /> Nhận xét : Phương pháp giải trên gọi là phương pháp miền giá trị của <br /> � 28 �<br /> hàm số. Đoạn  �<br /> 0; là tập giá trị của hàm số.<br /> � 3� �<br /> x2 − x + 1<br /> Ví dụ 2. Cho hàm số y =  (1). Tìm GTNN, GTLN của y<br /> x2 + x + 1<br /> Giải<br /> 3 3<br /> Vì  x 2 + x + 1 = ( x + 1) +<br /> 2<br />  nên TXĐ là  ∀x R<br /> 4 4<br /> Do đó y có nghiệm khi phương trình (1) theo ẩn x có nghiệm<br /> ( 1) � yx 2 + xy + y = x 2 − x + 1 � ( y − 1) x 2 + ( y + 1) x + ( y − 1) = 0                     (2)<br /> * Trường hợp 1 : Với y = 1 khi đó phương trình (2) có nghiệm x = 0<br /> * Trường hợp 2 : Với  y 1  khi đó phương trình (2) có ngiệm, điều kiện cần <br /> 1<br /> và đủ  V 0  tức là   ( y + 1−−<br /> ) ��<br /> 4 ( −−<br /> y �1) � 0 ( 3 y 1) ( y 3)<br /> 2 2<br /> 0 y 3<br /> 3<br /> 1 1<br /> Với  y = � x = 1  vậy  yMIN = � x = 1<br /> 3 3<br />         y = 3 � x = −1 vậy  yMax = 3 � x = −1           <br /> Tóm lại tìm cực trị bằng phương pháp miền giá trị của hàm số rất hay <br /> và giải quyết nhiều bài toán khó về cực trị.<br /> * Bài tập áp dụng : <br /> x2 − 8x + 7<br /> Bài 1. Tìm GTLN, GTNN của hàm số  y =  <br /> x2 + 1<br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 18<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> 20 x 2 + 10 x + 3<br /> Bài 2. Tìm GTLN, GTNN của hàm số  y =<br /> 3x 2 + 2 x + 1<br /> 2x −1<br /> Bài 3. Tìm GTLN, GTNN của hàm số  y =<br /> x +x+4<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài 4. Tìm GTLN, GTNN của hàm số  y = x + 42 2 x + 3<br /> 2<br /> <br /> <br /> x +1<br /> Phần 4. MỘT SỐ SAI LẦM KHI GIẢI BÀI TOÁN CỰC TRỊ<br /> Sai lầm khi không chú ý đến điều kiện<br /> Ví dụ 1. Tìm GTNN của biểu thức  A = x + x + 1<br /> Cách giải sai :<br /> 2<br /> 1� 3 3<br /> Biến đổi biểu thức  A = x + x + 1 = �<br /> � x + �+<br /> � 2� 4 4<br /> 3 1 1<br /> Vậy GTNN của A là   khi  x + = 0 � x = −  (vô lí)<br /> 4 2 2<br /> Cách giải đúng : Vì  x 0  và  x 0  nên  A = x + x + 1 0 + 0 + 1 = 1  với ∀x 0<br /> Vậy GTNN của A là 1 khi x = 0<br /> 1<br /> Ví dụ 2. Tìm GTLN của biểu thức  B =<br /> x − 6 x + 11<br /> 2<br /> <br /> <br /> Lời giải sai :<br /> Phân thức B có tử không đổi nên B có giá trị lớn nhất khi mẫu thức có giá trị <br /> nhỏ nhất.<br /> Ta có  x 2 − 6 x + 11 = x 2 − 6 x + 9 + 2 = ( x − 3) + 2 2<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Do đó GTNN của  x 2 − 6 x + 11  là 2 khi  x = 3 . Vậy  BMax = � x = 3<br /> 2<br /> Phân tích sai lầm : Tuy đáp số  bài toán không sai nhưng lập luận sai khi  <br /> khẳng định phân thức B có tử không đổi nên B đạt GTLN khi mẫu nhỏ nhất.  <br /> Mà phải đưa ra nhận xét tử và mẫu là các số dương.<br /> 1<br /> Ví dụ 3. Tìm GTLN của biểu thức  C =<br /> x − 25<br /> 2<br /> <br /> <br /> Lời giải sai :<br /> Phân thức C có tử không đổi nên C có giá trị lớn nhất khi mẫu thức có giá trị <br /> nhỏ nhất.<br /> 1<br /> Mà  x 2 − 25 −25  nên  BMax = − � x=0<br /> 25<br /> <br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 19<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> 1<br /> Điều này không đúng vì  −  không phải là giá trị lớn nhất. Chẳng hạn x = 6 <br /> 25<br /> 1 1<br /> thì  B = > −<br /> 11 25<br /> Những sai lầm trong phương pháp giải bài toán cực trị khi sử dụng bất <br /> đẳng thức cô­si<br /> <br /> Ví dụ 4. Cho a>0 ; b> 0 và x>0. Tìm GTLN của biểu thức  D =<br /> ( x + a) ( x + b)<br /> x<br /> Lời giải sai :<br /> Áp dụng bất đẳng thức cô­si cho hai số không âm, ta có :<br /> x+a 2 ax        ( 1)<br /> <br /> x+b 2 bx        ( 2)<br /> <br /> Do đó <br /> ( x + a) ( x + b) 2 ax.2 bx<br /> = 4 ab<br /> x x<br /> Vậy  DMIN = 4 ab � x = a = b<br /> Phân tích sai lầm : Ở ( 1), ( 2) dấu đẳng thức ra khi x = a và x = b như vậy <br /> bài toán đòi hỏi a = b nếu  a b thì không có được  D = 4 ab<br /> Lời giải đúng : Ta thực hiện phép tính và tính các hằng số <br /> D=<br /> ( x + a) ( x + b) =<br /> x 2 + ax + bx + ab � ab �<br /> = �x + �+ ( a + b )<br /> x x � x �<br /> ab ab<br /> Áp dụng bất đẳng thức cô­si cho 2 số  x  và  . Ta có  x + 2 ab<br /> x x<br /> <br /> Nên  D 2 ab + a + b = ( a + b )<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ab<br /> x=<br /> Vậy  DMIN = ( a + b )<br /> 2<br /> �� x x = ab<br /> x>0<br /> <br /> Khi giải bài toán cực trị thường mắc những sai sót, sai lầm không đáng <br /> có. Nên tôi xin nhấn mạnh một số  sai lầm trên mong đồng nghiệp góp ý <br /> thêm. <br /> Ngoài ra để bổ sung việc dạy và học tốt vấn để giải toán cực trị thì tôi <br /> xin đưa ra phương pháp giải toán cực trị bằng máy tính bỏ túi.<br /> Phần 5. GIẢI BÀI TOÁN CỰC TRỊ BẰNG MÁY TÍNH BỎ TÚI<br /> Giáo viên nên sử dụng máy tính fx­570VN PLUS, máy tính này có nhiều <br /> chức năng mới. Ta có thể vận dụng để giải bài toán cực trị.<br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 20<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> 1, 4 x − 5,3<br /> Ví dụ 1. Cho hàm số A =  ( 1). Tìm GTNN, GTLN của biểu <br /> 3, 7 x 2 + 0, 2 x + 3<br /> thức A( làm tròn 4 chữ số thập phân)<br /> Giải<br /> 1, 4 x − 5,3<br /> Đặt  y = ( 2) biến đổi biểu thức đưa về phương trình bậc hai <br /> 3, 7 x 2 + 0, 2 x + 3<br /> có ẩn x, còn y là tham số<br /> ( 2 ) � 3, 7 yx 2 + ( 0, 2 y − 1, 4 ) x + ( )<br /> 3 y + 5,3 = 0                     ( 3)<br /> <br /> 53<br /> * Trường hợp 1 : Với y = 0 khi đó phương trình ( 3) có nghiệm  x =<br /> 14<br /> * Trường hợp 2 : Với  y 0  khi đó phương trình ( 3) có ngiệm, điều kiện <br /> ( 0, 2 y − 1, 4 )<br /> 2<br /> − 4.3, 7 y ( 3 y + 5,3 ) 0<br /> cần và đủ  V 0  tức là   �<br /> ( 0, 2 2<br /> )<br /> − 4.3, 7. 3 y 2 − ( 2.0, 2.1, 4 + 4.3, 7.5,3 ) y + 1, 4 2 �0<br /> <br /> Ấn trên máy      (INEQ)   <br /> 0, 22 − 4.3, 7. 3 = − ( 2.0, 2.1, 4 + 4.3, 7.5,3 ) = 1, 4 2 =<br /> <br /> Kết quả  −3,1112 y 0,0246<br /> Vậy  AMIN = −3,1112<br />         AMax = 0, 0246           <br /> x2 + 2<br /> Ví dụ 2. Cho hàm số B =  (1). Tìm GTNN, GTLN của biểu thức B<br /> x2 + x + 2<br /> Giải<br /> x2 + 2<br /> Đặt  y = (2) biến đổi biểu thức đưa về phương trình bậc hai có ẩn x, <br /> x2 + x + 2<br /> y là tham số<br /> ( 2 ) � ( y − 1) x 2 + yx + ( 2 y − 2 ) = 0                          (3)<br /> * Trường hợp 1 : Với y = 1 khi đó phương trình (3) có nghiệm  x = 0<br /> * Trường hợp 2 : Với  y 1  khi đó phương trình (3) có ngiệm, điều kiện cần <br /> y 2 − 4. ( y − 1) ( 2 y − 2 )<br /> và đủ  V 0  tức là   � −7 y + 6 y − 8 �02<br /> 0<br /> <br /> <br /> Ấn trên máy      (INEQ)   <br /> −7 = 16 = −8 =<br /> 8−2 2 8+2 2<br /> Kết quả  y<br /> 7 7<br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 21<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> 8−2 2<br /> Vậy  BMIN =<br /> 7<br /> 8+2 2<br /> BMax =           <br /> 7<br /> * Bài tập áp dụng : <br /> x−3<br /> Bài 1. Tìm GTLN, GTNN của biểu thức  C =  <br /> x + 2x + 3<br /> 2<br /> <br /> <br /> 2014, 2015 x 2 − 2 x + 2016, 2017<br /> Bài 2. Tìm GTNN của biểu thức  D =<br /> 2018, 2019 x 2<br /> 2x −1<br /> Bài 3. Tìm GTLN, GTNN của hàm số  y =<br /> x +x+4<br /> 2<br /> <br /> <br /> Tóm lại để giải được các bài tập trên, học sinh phải nắm chắc công thức  <br /> nghiệm phương trình bậc hai và giải bất phương trình bậc hai bằng máy tính <br /> thành thạo. <br /> 3. Giải pháp, biện pháp :<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp :<br /> Học sinh nhận thức được giải toán cực trị  không hề  khó nếu chúng ta <br /> biết sử dụng đúng phương pháp và suy luận tốt thì sẽ gặt hái thành công nhất  <br /> định.<br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp :<br /> ­Nội dung các dạng toán cực trị.<br /> ­Phương pháp giải mỗi dạng toán.<br /> ­Các bài tập mẫu cho từng dạng.<br /> ­Bài tập tự rèn cho học sinh.<br /> 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.<br /> Giúp học sinh phân loại và vận dụng tốt các phương pháp giải toán cực  <br /> trị  (phần đại số) một cách nhanh chóng có hiệu quả  .Pháp huy tính tích cực  <br /> học tập trong mỗi học sinh.<br /> 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> Giữa giải pháp và biện pháp có mối quan hệ chặc chẻ với nhau, các bài  <br /> toán cực trị đòi hỏi học sinh nắm vững chắc các kiến thức về cực trị từ thấp  <br /> đến cao ,từ đơn giản đến phức tạp,vận dụng thành thạo các kỹ năng biến đổi <br /> ,từ lý thuyết đến thực hành.<br /> 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học :<br /> <br /> <br />  Phạm Thị Nga ­Trường THCS Lê Quý Đôn ­ DraySap ­ Krông Ana ­ Đăklăk 22<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                    Một số dạng toán và phương pháp giải toán cực trị (đại <br /> số)<br /> Bằng cách kiểm tra trên phiếu học tập của học sinh, qua các lần  kiểm  <br /> tra chất lượng bài làm có nhiều khã quan hơn.<br /> 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học.<br /> Qua nhiều năm giảng dạy và trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi chất  <br /> lượng   học   tập   của   học   sinh   càng   ngày   nâng   cao   hơn   qua   kết   quả   khảo  <br /> nghiệm.<br /> Năm học 2013­2014: kiểm tra 20 HS trên trung bình 12 em đạt 60%<br /> Năm học 2014­2015: kiểm tra 20 HS trên trung bình 15 em đạt 75%<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:<br /> 1. Kết luận:<br /> Trong thực tế  giảng dạy, khi áp dụng phương pháp giải dạng toán cực  <br /> trị, học sinh nắm vững kiến thức và học sinh rất hứng thú với dạng bài tập  <br /> này.<br /> Dựa vào kết quả  trên ta có thể  thấy học sinh nắm vững kiến thức về <br /> giải toán cực trị ngày càng khả quan hơn.<br /> Qua nhiều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2