intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp “ Tăng cường công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm” bậc THCS

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

731
lượt xem
123
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua nhiều năm tham gia công tác chủ nhiệm và dạy lớp, giáo dục học sinh có ý chí vượt qua khó khăn để tiếp tục việc học tập không bỏ học. Nghiên cứu công tác chủ nhiệm lớp để duy trì sĩ số tốt là sự hợp tác giữa GVCN cùng với BGH, và địa phương. Kết các đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng quan tâm đến học sinh có nguy cơ bỏ học giữa chừng. Cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để vận động học sinh kịp thời khi các em nghỉ học trở lại trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến Một số giải pháp “Tăng cường công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm" bậc THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp “ Tăng cường công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm” bậc THCS

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DUY TRÌ SĨ SỐ LỚP CHỦ NHIỆM” BẬC THCS
  2. PHẦN MỞ ĐẦU: I . BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: Đảng ta đã chỉ rõ “ Bước vào thế kỷ XXI chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực trong công cuộc phát triển đất nước. Trong giai đoạn hội nhập xu thế hợp tác càng khẳng định vai trò quyết định của giáo dục. Nhiệm vụ của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đảng và nhà nước ta xác định GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, và đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển của đất nước. Trong những năm gần đây, sự nghiệp GD-ĐT Huyện nhà đã có bước phát triển mới, chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn cho sự nghiệp giáo dục trong những năm tiếp theo đến năm 2020. Cho nên ngoài việc nâng cao chất lượng dạy và học thì việc duy trì sĩ số học sinh là một trong những mục tiêu phải cần đạt được, nhằm nâng cao dân trí ngày càng cao trong sự thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển mạnh mẽ. Việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là góp phần ổn định và phát triển đất nước, xã hội văn minh, trong đó mọi người đều có trình độ, có học thức cao. Xuất phát từ những yêu cầu trên mà hàng năm nhà trường lên kế hoạch chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh để góp phần hạn chế tối đa học sinh bỏ học giữa chừng . Cho nên là giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn tìm tòi những biện pháp tích cực để thực hiện cho lớp mình đạt chỉ tiêu theo yêu cầu. Đây cũng là một trong những công tác đặc biệt quan trọng mà Đảng và nhà nước cũng như ngành GD-ĐT rất quan tâm, vì phải tiến hành phổ cập đồng thời phải tốn nhiều kinh phí cho việc phổ cập giáo dục và chống mù chữ ( nếu duy trì sĩ số không đạt ở cấp học phổ thông). Việc duy trì sĩ số là một trong những mục tiêu của ngành mà nhà trường phải thực hiện, nếu việc duy trì có hiệu quả thì làm giảm bớt đi một phần gánh nặng cho xã hội. Mọi người có công ăn việc làm thì việc xóa đói giảm nghèo cũng được hạn chế.
  3. II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Trong nhà trường việc giáo dục và đào tạo học sinh phù hợp theo thời đại cũng là việc đau đầu cho những người làm công tác giáo dục. Như chúng ta đã biết bỏ học là một trong những hiện tượng xảy ra không chỉ riêng ở lớp học, trường học mà nó bao trùm ở tất cả các cấp học, ngành học là nổi lo toan của cả hệ thống chính trị toàn xã hội nhất là những người làm công tác giáo dục. Bỏ học ở THCS có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại đến công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. Phó chủ tịch hội khuyến học Việt Nam cho rằng học sinh bị lưu ban, học sinh bỏ học chính là đội quân trù bị của các tệ nạn xã hội, chúng ta kêu gọi phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội, đó chỉ là giải quyết “phần ngọn” còn việc chống học sinh bỏ học mới là giải quyết phần gốc rễ. Chống các tệ nạn xã hội đang làm nhức nhối mọi giới mọi ngành có lương tâm và tốn hao sức lực, tiền của xã hội là phải bắt đầu từ công tác chống bỏ học ngay trong học sinh trong các bậc học phổ thông. Để mang lại hiệu quả lâu dài đối với việc duy trì sĩ số học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đối với bản thân tôi nhận định rằng việc giáo dục các em học sinh không phải một sớm một chiều mà mang lại hiệu quả tốt. Mà nó đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có một tầm nhìn bao quát và biết xử lí tình huống thực tế một cách khoa học đến từng em học sinh cũng như gia đình các em. Với trách nhiệm của một giáo viên THCS, bất cứ người GVCN nào cũng mong muốn lớp mình phụ trách suốt từ đầu năm đến cuối năm phải đảm bảo về mặt sĩ số, cũng như phải đạt yêu cầu về mặt chất lượng học tập. Nhưng thực tế vô cùng phức tạp vì đối tượng học sinh rất đa dạng, mỗi em có hoàn cảnh và điều kiện sống khác nhau, nếu không khéo thì khó mà duy trì sĩ số lớp đạt như mong muốn. Trong thời gian qua, việc bỏ học đã có những chuyển biến đáng kể ở tất cả các cấp học, tuy nhiên trong thực tế việc duy trì sĩ số học sinh vẫn còn rất nhiều khó khăn, phức tạp trước nền kinh tế thị trường phát triển để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội trong xu thế hội nhập quốc tế. Chính vì vậy một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là công tác duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là nổi trăn trở mà những ai làm công tác chủ nhiệm. Từ những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề tài Một số giải pháp “Tăng cường công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm” Bậc THCS .
  4. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Đề tài Một số giải pháp “Tăng cường công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm” Bậc THCS được nghiên cứu trong lớp chủ nhiệm 8A9 trường THCS Phú Mỹ. IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua nhiều năm tham gia công tác chủ nhiệm và dạy lớp, giáo dục học sinh có ý chí vượt qua khó khăn để tiếp tục việc học tập không bỏ học. -Nghiên cứu công tác chủ nhiệm lớp để duy trì sĩ số tốt là sự hợp tác giữa GVCN cùng với BGH, và địa phương. - Kết các đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng quan tâm đến học sinh có nguy cơ bỏ học giữa chừng. - Cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để vận động học sinh kịp thời khi các em nghỉ học trở lại trường. PHẦN NỘI DUNG: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN : Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong trường THCS có ý nghĩa quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực mới. Quan điểm của Đảng “ Coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao dân trí, đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục các cấp nhằm phục vụ kịp thời việc đào tạo nhân lực đáp nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước”. Tổ chức triển khai và quán triệt tốt Chỉ thị 06/2006 CT- UBND và KH 15 của UBND tỉnh An Giang, về việc tăng cường huy động học sinh đến trường hạn chế học sinh bỏ học. Nâng cao vai trò trách nhiệm của GVCN lớp 8, đặc biệt là bậc THCS. Góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học có hiệu quả, bền vững. Hiệu trưởng cần phải nắm các văn bản của Đảng, nhà nước, của ngành GD về công tác chống bỏ học. Để quán triệt rõ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong đơn vị, đồng thời tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh, các đề nghị của đội ngũ CB-GV trong nhà trường, đặc biệt là GVCN các khối lớp về vấn đề liên quan đến công tác duy trì sĩ số. Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề duy trì sĩ số hiện nay, không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách
  5. nhiệm của mọi người, các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Để từ đó mọi người, mọi ban ngành Đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học, giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học để hoàn thành cấp THCS nếu chưa hoàn thành chương trình THCS thì phải tiến tới phổ cập giáo dục. Việc phổ cập giáo dục là chủ trương lớn của ngành đặt ra trong những năm qua, nhưng việc thực hiện ở cơ sở gặp rất nhiều khó khăn. Việc thực hiện phổ cập giáo dục chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hàng năm thiếu ổn định trong đó yếu tố huy động, duy trì, nâng cao chất lượng có tính chất quyết định. Để việc đạt chuẩn hàng năm, và từng bước nâng chuẩn là nhiệm vụ mà các trường cần tập trung. Do vậy, để phổ cập giáo dục đúng độ tuổi trước hết ta phải thực hiện tốt khâu duy trì sĩ số để từng bước nâng chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phát triển đất nước. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: Đơn vị Trường THCS Phú Mỹ, địa bàn Thị Trấn một bộ phận gia đình quan tâm đến việc học, bên cạnh đó một số là con em gia đình lao động nghèo, có hoàn cảnh khó khăn bộn bề với những lo toan cho miếng cơm, manh áo, đa phần thiếu quan tâm đến việc học của con em. Trong những năm gần đây sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể, các ngành và sự chuyển biến nhận thức của cộng đồng về công tác giáo dục đã góp phần đáng kể cho công tác huy động học sinh đến trường, hạn chế học sinh bỏ học. Tuy nhiên trong thực tế công tác duy trì sĩ số của lớp chủ nhiệm vẫn còn không ít khó khăn, rất đáng quan tâm. Các em ham chơi trốn học, học yếu, kiến thức cơ bản bị hụt hẩng không tiếp thu được kiến thức mới nên các em chán mất hứng thú học tập, mặc cảm với bạn bè về trình độ một số ý thức học tập chưa cao làm cho các em chán học dẫn đến bỏ học, một số khác học sinh có hoàn cảnh đặc biệt: cha mẹ ly hôn ở với ông bà hoặc chú bác, gia đình thiếu quan tâm. Đôi lúc chưa làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, chưa quan tâm đúng mức đến học sinh lớp mình như: Hoàn cảnh sống, điều kiện học tập. Chưa thật sự gần gũi với các
  6. em để hiểu được tâm tư, tình cảm nhất là các em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh học yếu. Trong giảng dạy chưa phát huy được tính tích cực học tập của các học sinh, chưa kích thích tính tự tìm tòi, khám phá điều mới, việc phân hóa đối tượng học sinh trong giảng dạy của giáo viên chưa tốt. Thiếu thu hút các em trong học tập. Đặc biệt là ở các em bị hụt hẩng kiến thức để các em có thể phấn đấu vươn lên. Đôi lúc chê trách, cáo gắt, nặng nề tạo sự ngăn cách thầy trò ngày một xa . Trường chưa tổ chức nhiều hoạt động ngoại khoá nhằm thu hút các em bám trường, bám lớp, hoạt động của Đoàn, Đội còn đơn điệu và hình thức chưa phong phú nên chưa tạo nhiều sân chơi cho các em. Một số gia đình sự nhận thức còn hạn chế, thiếu quan tâm đến việc học tập của con em, không theo dõi kiểm tra nhắc nhở con em mà bỏ mặc cho thầy cô và nhà trường. Một số gia đình lao động nghèo tất bật với sinh hoạt đời sống hằng ngày, chỉ nghỉ tới lợi ích trước mắt mà cho con em nghỉ học lao động sớm như: bán vé số, hái ớt mướn … hoặc đi làm ăn xa vào mùa vụ. Địa phương do nhiều công việc nên công tác lãnh chỉ đạo đôi lúc chưa thường xuyên chủ yếu vào những thời gian cao điểm ( đầu năm học hoặc vụ mùa… ). Trong thực thi luật phổ cập giáo dục chủ yếu là giáo dục thuyết phục, chưa mạnh dạn giải quyết đối với một số hộ gia đình có đủ điều kiện nhưng không muốn cho con em đến trường. Chính từ thực tế đó là GVCN tôi luôn tìm mọi biện pháp kết hợp gia đình và ban tự quản ấp nắm bắt kịp thời những nguyên nhân bỏ học để vận động các em trở lại lớp kịp thời nhằm hoàn thành tốt công tác DTSS lớp chủ nhiệm. Kết quả việc duy trì sĩ số trong những năm qua cụ thể như sau: Năm học Sĩ số đầu năm Sĩ số cuối năm Số lượng HS bỏ học 2010-2011 37 35 2 2011-2012 38 37 1
  7. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ : Từ thực trạng của vấn đề như thế, tôi đã trăn trở tìm những biện pháp giải quyết, với mong muốn giúp các em thoát khỏi cảnh học yếu đưa đến chán học rồi bỏ học để hoàn thành tốt công tác DTSS. Vì vậy tôi đã tìm các biện pháp giải quyết như sau: 1.Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm: Ngay từ đầu năm học khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi cho học sinh làm lý lịch ghi rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ, hoàn cảnh sinh sống của gia đình, bao nhiêu em có hoàn cảnh khó khăn, bao nhiêu em có sổ hộ nghèo và công việc thường ngày của các em ở nhà……tôi còn trao đổi và luôn nắm thông tin qua GVCN năm học trước, xem em nào thường xuyên trốn học, nghỉ học nhiều và có nguy cơ bỏ học… từ đó có giải pháp phân luồng học sinh theo nhóm như: nhóm học sinh yếu hay trốn học, nhóm học sinh có gia đình khó khăn, nhóm học sinh ham chơi… 2. Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh năm trước: Qua một tuần học tập tôi nắm lại tình hình học tập của từng em và xem lại kết quả học tập của năm học trước, từ đó tôi có kế hoạch phân công các bạn học khá, giỏi giúp đỡ các bạn học yếu dưới hình thức đôi bạn cùng tiến. Nắm tình hình đạo đức từng em của lớp chủ nhiệm để qua đó thường xuyên theo dõi các hành vi, vi phạm của các em để động viên uốn nắn kịp khi các em vi phạm. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng học sinh vi phạm nội qui, đưa đến xử lý dẫn đến các em chán phải bỏ học. 3. Giải pháp kiềm chế học sinh bỏ học: 3.1. Đối với các em học yếu : Tăng cường công tác kiểm diện nắm sát hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập của học sinh. Giáo viên đầu tư nghiên cứu đổi mới phương pháp phân hoá đối tượng học sinh quan tâm giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Trường tổ chức phụ đạo học sinh yếu, vận động các em trở lại học theo kịp các bạn. Phân công đôi bạn cùng tiến, giúp đỡ nhau trong học tập.
  8. Hàng tuần giáo viên tuyên dương những em học yếu có nhiều cố gắng vươn lên trong học tập. Thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh yếu để PHHS tạo điều kiện tốt cho các em tham gia phụ đạo. Ví dụ: Trường hợp em Phạm Thanh Phong học yếu nhưng không chịu học phụ đạo thuộc diện có nguy cơ bỏ học, nên giáo viên chủ nhiệm kịp thời báo gia đình bên cạnh đó luôn động viên giúp đỡ chỉ cho em Phong thấy lợi ích của việc học phụ đạo từ đó em hiểu ra và những lần sau em tự nguyện ở lại học. 3.2. Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn: GVCN kết hợp chi hội phụ huynh lớp đến những gia đình lớp mình có con em lao động sớm nhằm tâm tình thuyết phục gia đình dành thời gian học tập cho học sinh. Thông báo những văn bản về chế độ miễn giảm cho PHHS nắm. Hội phụ huynh học sinh giúp đỡ các em tập sách, cặp viết… nhằm giúp các em đủ điều kiện đến trường và yên tâm trong học tập. Ví dụ: Em Trần Thị Ngọc Ngà gia đình khó khăn nhưng bản thân em rất ham học, nhưng do hoàn cảnh khó khăn em không phương tiện để học tập, em Ngà nằm trong diện có nguy cơ bỏ học.Qua tìm hiểu tôi tham mưu với BGH trường phát tập, đồng thời liện hệ thư viện mượn sách cho em, và trao đổi với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tặng áo, mượn xe đạp… tạo điều kiện tốt cho em đến trường. 3.3. Đối với gia đình đi làm ăn xa có khả năng dẫn con theo : GVCN nắm danh sách các em có cha mẹ thường xuyên đi làm ăn xa để kịp thời báo BGH tên cha mẹ, địa chỉ cụ thể từng trường hợp để nhà trường kết hợp chính quyền địa phương để quan tâm sâu sát hơn những đối tượng này.
  9. Thường xuyên đến gia đình nắm tình hình động viên nhằm hạn chế học sinh bỏ học vì phải theo cha mẹ đi làm ăn xa nhất là các thời điểm sau tết, vụ mùa… 3.4. Đối học sinh ham chơi : Tăng cường phối hợp hoạt động Đoàn, Đội trong nhà trường để tổ chức nhiều hình thức vui chơi để các em “học mà chơi, chơi mà học”, các em có cảm giác mỗi ngày đến trường là một niềm vui, không còn tư tưởng bỏ học giữa chừng. Trường tổ chức nhiều phong trào thể thao, thi đấu trò chơi dân gian, thi đố em.... để các em được tham gia thi đua với các lớp,đông thời tạo điều kiện cho các em tham gia tốt các phong trào của ngành và địa phương tổ chức. Phân công trật nhật làm sạch đẹp trường lớp, chăm sóc hoa kiểng cây trồng….Tạo cảnh quang xanh, sạch đẹp để thu hút các em đến trường. 3.5. GVCN kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh: Phát huy tốt vai trò Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cùng với GVCN đến gia đình trao đổi, tâm tình, thăm hỏi cha mẹ học sinh có nguy cơ bỏ học đồng thời tìm giải pháp để giúp đỡ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường. Đối với học sinh nghỉ học không phép lớp trưởng đến gia đình nắm lý do báo ngay cho GVCN lớp, GVCN đến gia đình kịp thời để vận động các em trở lại lớp, nếu các em chưa trở lại lớp thì GVCN kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh đến vận động và tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em nghỉ học, để có giải pháp giúp đỡ các em trở lại lớp học. Đây là vấn đề tâm lý vì phần lớn học sinh nghĩ học là do quyết định của cha mẹ học sinh. Do đó, khi đến trao đổi ta phải hết sức thận trọng, tế nhị để phụ huynh thấy được sự quan tâm của GVCN, và ban Đại diện cha mẹ học sinh, mỗi lần trao đổi giáo viên cần chuẩn bị tốt nội dung trao đổi tạo tâm lý gần gũi thân thiện, ân cần phân tích kỹ những ưu khuyết chỉ rõ ra những môn học yếu của học sinh và hướng dẫn phụ huynh một số kiến thức cơ bản để có thể giúp đỡ các em ở nhà, hầu hết các
  10. em đều trở lại lớp, như trường hợp: em Đặng Ngọc Nữ dự định theo cha mẹ làm ăn ở Bình Dương, nhưng qua vận động phân tích, động viên ông nội em đi rước em về tiếp tục đi học. Em Phạm Thanh Lai, gia đình nghèo cha mẹ không quan tâm nhắc nhở nên em thường hay trốn học đi chơi, qua trao đổi, thuyết phục gia đình thấy được trách nhiệm, thương con không chỉ lo cái ăn mà phải lo cho con học, từ đó mà cha em đưa em trở vào lớp và tiếp tay với giáo viên trong việc nhắc nhở em học tập, và không nghỉ học. Điều đáng kể từ đầu năm đến giờ lớp hằng tháng khoảng 2, 3 trường hợp nghỉ học có phép trong tháng với lý do bệnh, hoặc ông bà mất, các em đều báo với chủ nhiệm. 4. Công tác quản lí lớp chủ nhiệm: Trong công tác quản lý lớp chủ nhiệm thường xuyên kiểm tra nhắc nhở học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn và quan tâm sự phát triển tâm lý của học sinh lớp mình. Nhằm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cụ thể, nhận định, phát hiện đối tượng có nguy cơ bỏ học để có biện pháp phù hợp. Thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của ngành, thường xuyên kiểm tra sĩ số học sinh ở các buổi học. Qua kiểm tra thực tế, vẫn còn một số học sinh đôi lúc vẫn còn đi trể do chơi game, giáo viên chấn chỉnh kịp thời. Thông báo kết quả học tập nữa học kỳ, học kỳ qua phiếu liên lạc, động viên sự phấn đấu vươn lên của các em nhằm tạo niềm tin đối với phụ huynh. Trên đây là những giải pháp kiềm chế học sinh bỏ học của lớp. Trong quá trình thực hiện phát huy những ưu điểm, khắc phục kịp thời những thiếu xót nhằm bổ sung thêm các giải pháp phù hợp. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Với những biện pháp nêu trên trong quá trình thực hiện công tác chống lưu ban bỏ học. Trong lớp đã có nhiều chuyển biến tốt, sĩ số các lớp tiếp tục giữ vững, tỷ lệ chuyên cần hàng ngày luôn đạt cả tuần không vắng . Tỷ lệ chuyên cần lớp theo chiều hướng tiến bộ. Công tác chủ nhiệm ngày một nâng lên, nề nếp lớp tốt hơn . Giáo viên biết vận dụng và kết hợp tốt nhiều phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh ( trung bình, yếu) tạo hứng thú học tập của học sinh, các em đều thể hiện sự cố gắng vươn lên trong học tập.
  11. Tạo sự chuyển biến nhận thức của cộng đồng về công tác giáo dục, thể hiện được tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia công tác huy động và hỗ trợ học sinh đến trường. Năm học Sĩ số đầu năm Sĩ số cuối năm Số lượng HS bỏ học 2010-2011 37 35 2 2011-2012 38 37 1 Đến cuối HKI 37 37 0 2012-2013 1.Với học sinh: Giáo dục học sinh năng cao nhận thức đi học là quyền lợi là nghỉa vụ để có thái độ và động cơ học tập tốt, học để tương lai sau này tốt đẹp hơn. 2.Với giáo viên: Việc giáo dục ý thức học tập cho các em học sinh ngay từ những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là cần thiết, là việc làm thường xuyên liên tục của người giáo viên. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh mới nâng lên và công tác chống bỏ học của giáo viên chủ nhiệm mới đạt được kết quả tốt nhất. 3.Với tổ chuyên môn: Sự thành công sáng kiến đem lại tổ có thành viên đạt chỉ tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ, từ đó lan rộng ra cho toàn tổ thực hiện tốt công tác DTSS lớp mình, nhờ thế công tác DTSS của tổ đạt chỉ tiêu đề ra. V. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG, TỒN TẠI a.Thành công: Việc thành công trong công tác DTSS của lớp tôi chủ nhiệm là do: Sự hướng dẫn đôn đốc thực hiện tốt công tác vận động DTSS lớp của BGH nhà trường. Sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác vận động học sinh trở lại lớp học, sự giúp đỡ về vật chất của những mạnh thường quân trong địa bàn Thị Trấn và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa GVCN- PHHS.
  12. Sự quan tâm giúp đỡ tận tình với tâm huyết của nhà giáo theo phương chăm của Bác Hồ dạy “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Tạo môi trường học tập thuận lợi thoải mái, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình xây dựng giáo dục. Xây dựng một tập thể vững mạnh biết tương thân tương ái lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Làm cho các em thấy được mỗi ngày đi học là một niềm vui. b. Tồn tại: Bên cạnh sự thành công trong công tác chủ nhiệm lớp bản thân còn có phần tồn tại trong quá trình thực hiện như: Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn nên phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con em. Cha mẹ chỉ thấy cái lợi trước mắt chứ không lo cho các em có được tương lai sau này, mọi việc phó thác cho nhà trường. PHẦN KẾT LUẬN : I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Từ những biện pháp và kết quả trên ta rút ra một số bài học kinh nghiệm sau : Phải quán triệt tốt tinh thần văn bản chỉ đạo hướng dẫn của ngành, hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng công tác hạn chế học sinh bỏ học trong tập thể học sinh và phụ huynh . GVCN nắm hoàn cảnh những học sinh có nguy cơ bỏ học để có hướng vận động hỗ trợ giúp đỡ phù hợp. GVCN thường xuyên trao đổi phụ huynh, để thông báo kịp thời kết qua học tập của các em, và tỉ lệ chuyên cần của học sinh khi đến lớp. Tiếp xúc giáo viên bộ môn để nắm được năng lực và thái độ học tập của từng em, đối với từng môn học. Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm với tâm huyết cao và lòng kiên trì bền bỉ, nắm tâm sinh lý, hoàn cảnh, năng lực học tập của học sinh, trao đổi giáo viên giảng dạy lớp cần phải đầu tư nghiên cứu phân hóa đối tượng học sinh vận dụng tốt các phương pháp phát huy được tính tích cực của học sinh, để thu hút học sinh trong giờ học. GVCN trao đổi nhà trường nhất là lực lượng đoàn đội cần tổ chức tốt hoạt động ngoại khoá bằng nhiều hình thức phong phú, từng bước tạo cảnh quan sư phạm nhằm
  13. thu hút học sinh bám trường, bám lớp, yêu mến thầy cô, bạn bè. Tạo môi trường giáo dục thân thiện nhà trường, gia đình, xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phải có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm, phân tích đánh giá tìm ra những nguyên nhân thành công và tồn tại thiếu sót nhằm phát huy ưu điểm khắc phục những tồn tại, hạn chế. II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Công tác duy trì sỉ số, hạn chế học sinh bỏ học có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của phổ cập đúng độ tuổi nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển con người trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá dất nước. Dù đã có nhiều chuyển biến tích cực của cộng đồng, song trong thực tế vẫn còn không ít khó khăn phức tạp. Để làm hạn chế lưu ban bỏ học, góp phần phổ cập đúng độ tuổi cần nâng cao nhận thức của học sinh về thái độ động cơ học tập, ý chí vươn lên. Trong phụ huynh học sinh về tinh thần trách nhiệm đối với lợi ích lâu dài của việc học tập. Nhà trường không ngừng đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhưng điều quyết định hơn hết vẫn là sự quyết tâm, lòng nhiệt tình kiên trì bền bỉ của mọi thành viên trong nhà trường đến các lực lượng xã hội trong cộng đồng thì dù có khó khăn mấy nhất định cũng sẽ vượt qua đi đến thắng lợi. Góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu đẹp. 1.Với học sinh: Giúp các em có được kiến thức để sau này là người có ích cho bản thân, cho gia đình và cho xã hội. 2.Với bản thân: Hoàn thành được công tác DTSS của lớp chủ nhiệm. 3.Với tổ chuyên môn: Hạn chế được số học sinh bỏ học trong tổ, tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  14. 4.Với trường: Hạn chế số lượng học bỏ học, hoàn thành tốt nhiệm phổ cập cấp THCS theo đúng độ tuổi. III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI: Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng được cho tất cả GVCN trong trường THCS Phú Mỹ. Bên cạnh có khả năng áp dụng rộng rãi cho những giáo viên có làm công tác chủ nhiệm bậc THCS ở các trường trong huyện. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT : 1.Với trường: Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng hội phụ huynh học sinh nhiệt tình để có kế hoạch giúp đỡ học sinh nghèo, khó khăn có nguy cơ bỏ học đủ điều kiện để tiếp tục đến trường.Cần có các hình thức khen thưởng kịp đối với những giáo viên làm tốt công tác DTSS của lớp chủ nhiệm. 2.Với ngành: Ngành xây dựng thay thế những phòng học xuống cấp theo kế hoạch kiến cố hóa trường lớp, nhằm thu hút các em đến trường. 3.Với địa phương: Cần có biện pháp chế tài đối với PHHS gia đình có đủ điều kiện nhưng không cho con đi học.
  15. V. KẾT LUẬN : Để thực hiện tốt công tác DTSS học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên phải thực sự yêu quí học sinh, phải biết sự tiến bộ của học sinh là niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống của mình, phải biết hy sinh cả thời gian sức lực, đặt hết tâm huyết vào công việc, quyết tâm giáo dục đến nơi đến chốn. Trong công tác chủ nhiệm ngoài sự nhiệt tình của người giáo viên còn đòi hỏi phải phương pháp vận động học sinh phù hợp với từng đối tượng, luôn bám sát theo dõi tình hình sĩ số của lớp để kịp ngăn chặn học sinh có nguy cơ bỏ học, GVCN phải khen thưởng kịp thời khi học sinh có tiến bộ trong học tập, trong xử lý phải hết sức bình tĩnh và tùy từng tình huống cụ thể, tránh những suy nghĩ chủ quan nóng vội, gây cho các em cảm giác bị mặt cảm và bị bỏ rơi, để không còn tư tưởng chán học rồi bỏ học. Thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số, được xem là nền tảng là cơ sở vững chắc lâu dài quyết định sự phát triển bền vững cho việc phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập bậc THCS nói riêng đòi hỏi những người làm công tác giáo dục phải luôn đổi mới, năng động, linh hoạt, sáng tạo tìm nhiều biện pháp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú để thu hút, lôi cuốn học sinh tích cực học tập, say mê học tập bám trường, bám lớp. Điều quan trọng để đạt được kết quả chúng ta phải thật sự thương yêu, gần gũi và quan tâm giúp đỡ học sinh. Vì chính tình cảm thương yêu chân thật, thân thiết sẽ là động lực lớn để các em phấn đấu vươn lên. Có vậy mục tiêu giáo dục mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có chất lượng cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước . Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân thực hiện. Rất mong ý kiến đóng góp của quý thầy cô, tôi xin chân thành cảm ơn. Người viết Trần Tố Nga
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1