SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ
lượt xem 5
download
Đề tài tập trung nghiên cứu và triển khai thực hiện tại Phòng GD&ĐT thành phố Tam Kỳ tập trung vào việc chỉ đạo các trường trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT và thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND thành phố các nội dung nhằm đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHĐĐT mức độ 2 theo thông tư số 36/2009/TT-BGD ĐT ngày 04/12/2009 ( TT 36) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi bản thân phụ trách.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ
- 1 I. Tên đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI MỨC ĐỘ 2 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ. II. Đặt vấn đề: Hoà trong xu thế đổi mới của toàn nhân loại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đưa nước ta từng bước tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, hội nhập quốc tế, nắm bắt nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Trong sự phát triển của đất nước, giáo dục đóng vai trò quan trọng, do đó trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu ”, “là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội”. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi hình thành quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở, phát triển một cách cơ bản và bền vững. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trước yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong những năm đến, việc duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và phấn đấu thực hiện PCGDTHĐĐT mức độ 2 là yêu cầu cấp thiết vì nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT chính là nâng cao chất lượng giáo dục. Trong nhiều năm qua, PCGDTHĐĐT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ đã được Tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Là thành phố
- 2 tỉnh lị, Tam Kỳ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Tỉnh, việc phấn đấu đạt PCGDTHĐĐT mức độ 2 là tất yếu. Phòng GD&ĐT là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo (BCĐ) PCGD phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: chỉ đạo các trường học thực hiện công tác Phổ cập và thực hiện tốt công tác tham mưu. Từ năm 2005 đến nay, bản thân tôi được phân công phụ trách chuyên môn tiểu học và phụ trách công tác PCGDTHĐĐT. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ”. Đề tài tập trung nghiên cứu và triển khai thực hiện tại Phòng GD&ĐT thành phố Tam Kỳ tập trung vào việc chỉ đạo các trường trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT và thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND thành phố các nội dung nhằm đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHĐĐT mức độ 2 theo thông tư số 36/2009/TTBGD ĐT ngày 04/12/2009 ( TT 36) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi bản thân phụ trách. III. Cơ sở lý luận: Củng cố kết quả PCGDTH, đẩy mạnh PCGDTH ĐĐT, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là mục đich yêu cầu vừa là mục tiêu của cấp học. Trong các năm qua thực hiện luật PCGDTH và luật chăm sóc bảo vệ trẻ em, địa phương đã có nhiều chuyển biến khá tích cực. Các cơ quan ban ngành luôn dành cho trẻ em sự quan tâm đúng mức. Mọi trẻ em được tạo điều kiện đến trường đi học, trẻ em nghèo, gia đình khó khăn được quan tâm giúp đỡ. Góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Chính từ việc nhận thức đó mà Thành ủy, UBND thành phố luôn coi trọng công tác giáo dục. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, ngoài đầu tư CSVC đảm bảo theo qui định, xây dựng đội ngũ giáo viên để có được đội ngũ nhà giáo giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm tận tụy với nghề. Nguyên lý giáo dục là học phải đi đôi với hành. Trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay, vấn đề đầu tư phương tiện thiết bị dạy học rất quan trọng, với nhiều nguồn lực đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
- 3 Đảng và nhà nước ta xem đầu tư cho giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Chủ trương xã hội hoá giáo dục của Chính phủ được quán triệt và được mọi tầng lớp nhân dân đồng thuận, đem lại hiệu quả cao. Lãnh đạo địa phương có chủ trương và các giải pháp thiết thực thực hiện công tác PCGDTHĐĐT trên cơ sở các văn bản chỉ đạo sau: Luật Phổ cập giáo dục tiểu học được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/8/1991; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường Tiểu học; Thông tư 50/2012/TTBGD ĐT ngày 18/12/2012 sửa đổi, bổ sung điều 40; bổ sung điều 40A của Thông tư số 41/2010/TT BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường Tiểu học. Thông tư số 36/2009/TTBGDĐT, ngày 04/12/2009, của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Thông tư số 32/2009/TTBGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 về Ban hành Quy định đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học; Thông tư sô 59/2012/TTBGDĐT ngay 28 thang 12 năm 2012 cua Bô ́ ̀ ́ ̉ ̣ trưởng Bô Giao duc va Đao tao; ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ Phương hướng, nhiệm vụ Phổ cập giáo dục của tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 và những năm tới. Kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 2015. IV. Cơ sở thực tiễn: Mạng lưới trường lớp tại thời điểm cuối năm học 20112012, trên địa bàn thành phố có 13 trường tiểu học với 281 lớp và 8523 học sinh, trong đó có 39 học sinh khuyết tật được đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân. Đến cuối năm học, có 13 trường tổ chức dạy 9 – 10 buổi/tuần với 201 lớp v ới 6688 học sinh, trong đó có 09 trường tổ chức bán trú với 130 lớp, 13 trường dạy Tiếng Anh và Tin học. Số liệu cụ thể như sau:
- 4 Học 2 Số HS Số HS Số HS khuyết tật Số TSố buổi/ngày học học Khối lớp xếp loại theo Kế lớp HS Số Tiếng Tin Số HS hoạch cá nhân lớp Anh học Lớp 1 60 1759 41 1342 659 10 Lớp 2 57 1687 38 1251 641 6 Lớp 3 60 1821 48 1528 1810 1643 12 Lớp 4 54 1629 40 1295 1625 1625 4 Lớp 5 50 1627 38 1272 1620 1620 7 T. cộng: 281 8523 205 6688 6355 4888 39 Tổng số cán bộ, giáo viên 418 người, trong đó đạt chuẩn THSP 40 người, tỉ lệ 9,6 %, trên chuẩn 378 người, tỉ lệ 90,4 %. Được sự quan tâm của lãnh đạo và các cơ quan, ban ngành trong Tỉnh, nhất là Ban Giám đốc và Trưởng các Phòng, ban chuyên môn của Sở GD&ĐT Quảng Nam; của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ thành phố đến các địa phương, đặc biệt lãnh đạo thành phố hết sức quan tâm đến sự phát triển về giáo dục và đạo tạo. Các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan liên quan đã có sự phối hợp hiệu quả trong công tác PCGDTHĐĐT. Là đơn vị thường trực của Ban chỉ đạo Phổ cập, Phòng GD&ĐT Tam Kỳ đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đồng thời làm tốt công tác tham mưu với chính quyền trong công tác này. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, có kinh nghiệm trong quản lí và dạy học. Trong năm học 20122013, có nhiều giáo viên trẻ đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, năng nổ, sáng tạo trong công tác. Được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân, công tác xã hội hóa được đẩy mạnh, tích cực góp phần thuận lợi cho phát triển giáo dục. Qui mô phát triển các loại hình giáo dục đào tạo ổn định, tạo điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi PCGD tham gia hoàn thành chương trình PCGDTHĐĐT. Các trường được lãnh đạo thành phố quan tâm đầu tư về xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, nhiều trường được tầng hoá và đạt chuẩn quốc gia. Kết quả PCGDTHĐĐT trong nhiều năm qua được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Tuy nhiên, việc duy trì chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 1 và phấn đầu PCGDTHĐĐT mức độ 2 còn gặp nhiều khó khăn, việc phối hợp thực
- 5 hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT giữa ban ngành, đoàn thể trên địa bàn chưa thực sự chặt chẽ, dân cư trên địa bàn thường xuyên biến động, đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn nên một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em. Chất lượng giáo dục có tăng nhưng chưa ổn định và thiếu đồng bộ. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng chưa bắt kịp với tốc độ tăng dân số cơ học cục bộ ở một số phường trọng điểm. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều. Một vài cán bộ phụ trách PCGD trong các trường học mới nhận nhiệm vụ, còn thiếu kinh nghiệm trong việc tham mưu và thực hiện nhiệm vụ. Khâu cuối cùng của công tác PCGDTHĐĐT là thống kê số liệu của năm này và làm dự báo cho năm kế tiếp thì đôi nơi vẫn chưa thực hiện tốt. Mỗi đơn vị xã, phường thiết lập hồ sơ minh chứng số liệu PCGDTHĐĐT một cách khác nhau. Một số đơn vị lại phân công người phụ trách mới nên rất khó khăn, lúng túng trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu. Hồ sơ thiết lập nhiều nhưng chưa thể hiện đầy đủ số liệu cần minh chứng, tính thẩm mỹ chưa cao, chưa đúng thể thức văn bản, thực hiện không đúng quy trình, ... V. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác tham mưu Thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Nam, năm 2011, bản thân tôi đã xây dựng dự thảo kế hoạch PCGDTHĐĐT mức độ 2 của thành phố Tam Kỳ giai đoạn 20112015 để Lãnh đạo trình UBND Thành phố ban hành. Với mục tiêu chung là phát triển mạng lưới trường lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học trên cơ sở vì nhu cầu và lợi ích cho con em địa phương; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học theo hướng hiện đại hóa; nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự đồng đều về chất lượng giữa các địa phương. Đẩy mạnh xã hội hoá, tăng cường đầu tư của Nhà nước, thực hiện tốt liên kết, hợp tác quốc tế, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo. Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi và đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 năm 2012; giữ vững và nâng cao chất lượng đến năm 2015. Kế hoạch đã nêu rõ lộ trình thực hiện; trách nhiệm của từng ban ngành, đoàn thể của địa phương, cùng với sự tham mưu tích cực của
- 6 Phòng GD&ĐT kế hoạch đã được triển khai hiệu quả, công tác phối, kết hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT rõ ràng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, bản thân cũng đã trực tiếp tham mưu các kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyết định công nhận, báo cáo kết quả hằng năm. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ thông qua hội họp, sinh họat, học tập chính trị do trường, địa phương và ngành tổ chức. Các trường đã phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền, giáo dục xây dựng tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật trong cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thông qua các cuộc họp với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Tiểu học, chỉ đạo các trường triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, tiến hành lựa chọn những cán bộ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn đưa vào dự nguồn hoặc tham mưu bổ nhiệm và bổ nhiệm lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ. Đồng thời cùng tham gia ý kiến trọng việc xét tuyển biên chế và hợp đồng đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, đáp ứng được yêu cầu đổi mới, đảm bảo đạt tỉ lệ giáo viên/lớp theo qui định của cấp học. Phối hợp với bộ phận Tổ chức cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ quản lí, giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, quản lí nhà nước, quản lí giáo dục,... Thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao tay nghề giáo viên như: Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu chuyên môn, thi giáo viên dạy giỏi, viết chữ đẹp, làm đồ dùng dạy học…; tổ chức các chuyên đề gắn với các môn học, chuyên đề nâng cao chất lượng quản lí và hoạt động của tổ chuyên môn, …; đồng thời tập trung đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy, tự làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, phát huy vai trò chủ động, tích cực học tập của học sinh. Đặc biệt, tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. Nhờ sự đầu tư thường xuyên, đúng mức nên các Hội thi cấp Thành phố đã đạt kết quả tốt, tạo khí thế thi đua học tập ở các trường. Năm học 2012 – 2013, giáo viên của thành phố Tam Kỳ đã đạt 01 giải Nhất, 01 giải Nhì trong Hội thi Viết chữ đẹp cấp Tỉnh; 01 giải Ba trong Hội thi GDATGT cấp Tỉnh.
- 7 Chỉ đạo các trường tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Ngoài ra, còn tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, giao lưu kết nghĩa,… nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn. Thông qua các hoạt động đó tuyên truyền ý thức pháp luật, tìm hiểu về các truyền thống quý báu của dân tộc, của Ngành, tạo sân chơi lành mạnh, sáng tạo, nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ. Chỉ đạo các trường thực hiện tốt việc đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng và đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Ngay từ đầu năm học, chỉ đạo các trường đã xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ nhằm kiểm tra việc thực hiện chương trình, mục tiêu giáo dục, dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh, việc sử dụng các thiết bị dạy học, … Phòng GD&ĐT cũng đã tiến hành thanh tra chuyên đề gắn với kiểm tra đột xuất, thanh tra toàn diện trường tiểu học trên địa bàn. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Chuyên môn Tổ Chuyên môn là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng, là nơi bồi dưỡng và quản lí đội ngũ chặt chẽ nhất. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục trong nhà trường, đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lí, hoạt động và thiết lập hồ sơ chuyên môn, tôi đã tổ chức chuyên đề “Nâng cao chất lượng quản lí và hoạt động của Tổ chuyên môn trong trường tiểu học”. Dựa vào nội dung chuyên đề và kết quả thảo luận của các đơn vị, tôi đã tham mưu phát hành công văn hướng dẫn các trường thực hiện như sau: 1. Kế hoạch năm học: Trình bày theo hình thức văn bản, gồm các nội dung sau: Mở đầu, nêu các căn cứ và nhiệm vụ trọng tâm của năm học, Đặc điểm tình hình tổ, thuận lợi, khó khăn, khái quát tình hình năm học vừa qua, Nhiệm vụ được giao cho tổ về công tác chuyên môn và các nhiệm vụ khác.
- 8 Kế hoạch tổ chức thực hiện: Nêu nội dung và biện pháp cụ thể cho từng hoạt động lớn (Làm gì? Làm cho ai? Ai làm?Làm khi nào? Ở đâu? Làm cách nào? Dự kiến kết quả về số lượng và chất lượng cần đạt được). Các công trình chuyên môn, SKKN cũng nêu ở phần này. Thứ tự trình bày các lĩnh vực công tác trong bản kế hoạch theo mẫu chung của trường (công tác PCGD, nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học, HĐNGLL, bồi dưỡng CMNV, công tác kiểm tra nội bộ, công tác khác). Các mục tiêu phấn đấu cụ thể (tiêu chí, chỉ số), danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể. 2. Sổ biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn: Dùng sổ bìa cứng để có thể sử dụng nhiều năm. Chọn người ghi biên bản cho chu đáo, ghi đầy đủ, trung thực, không chỉ ghi liệt kê các đề mục cuộc họp. Nên ghi cả tên người tham gia phát biểu ý kiến và nội dung phát biểu. Nội dung họp tổ/nhóm CM chủ yếu bàn về công tác giảng dạy và giáo dục, thực hiện các chủ trương lớn có liên quan của ngành và địa phương, không nên sa vào các vấn đề không trọng tâm. Nội dung trình bày toàn sổ biên bản tổ chuyển môn gồm các phần sau: Danh sách giáo viên: Số thứ tự, họ và tên, năm sinh, năm vào ngành, nguồn đào tạo, dạy lớp, công tác kiêm nhiệm. Những điều chỉnh về phân công: Số thứ tự, họ và tên, ngày tháng, công tác được điều chỉnh. Tóm tắt thành tích của tổ trong năm học trước. Các chỉ tiêu chính của trường trong năm học này. Các chỉ tiêu của tổ trong năm học. Đăng ký danh hiệu thi đua: Số thứ tự, họ và tên, danh hiệu đạt được năm trước, danh hiệu đăng ký này, ghi chú (có chữ ký của Tổ trưởng chuyên môn và Tổ trưởng công đoàn) Biên bản từng phiên họp, ghi rõ lần họp thứ mấy. 3. Kế hoạch tháng, tuần: Làm theo mẫu hoặc trong sổ kế hoạch công tác do công ty cổ phần sách thiết bị trường học Quảng Nam phát hành. 4. Chuyên đề:
- 9 Hồ sơ chuyên đề, chuyên đề dạy học tự chọn, dành cho địa phương, 2 buổi/ngày, … Gồm kế hoạch tổ chức chuyên đề, biên bản phân công (có thể nằm trong bản kế hoạch), nội dung chuyên đề và giáo án tiết dạy minh họa, biên bản thực hiện từng phần việc (như trình bày chuyên đề, dạy thể nghiệm, v.v..), biên bản thẩm định của tổ chuyên môn và có sự phê duyệt của Hiệu trưởng. Mỗi chuyên đề cấp trường, phải nộp nội dung chuyên đề có sự phê duyệt của Hiệu trưởng về Bộ phận chuyên môn Tiểu học Phòng GD&ĐT sau khi triển khai 10 ngày. Một chuyên đề có thể thực hiện nhiều năm mới hoàn chỉnh, do đó năm sau phải được bổ sung về nội dung, biện pháp và phải có hiệu quả cụ thể hơn. 5. Lưu sáng kiến kinh nghiệm: SKKN của tập thể và các cá nhân trong tổ phải được lưu trữ ở tổ để tiếp tục áp dụng cho những năm sau. 6. Hồ sơ kiểm tra nội bộ: Lưu đầy đủ biên bản, ý kiến và chữ ký của các bên liên quan. Nội dung kiểm tra chủ yếu về thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục, không sa vào các vấn đề khác. Nên lập sổ kiểm tra đánh giá chuyên môn giáo viên dùng cho nhiều năm (theo mẫu). 7. Hồ sơ thi đua khen thưởng: Thực hiện theo hướng dẫn chung của Phòng và trường. 8. Kế hoạch thực hiện các công tác lớn, ngoại khoá (Hội thi về chuyên môn, Giao lưu HS giỏi, phụ đạo HS yếu, giáo dục trẻ khuyết tật, …): Mỗi công tác lập một kế hoạch riêng, gồm các phần chính sau: + Mục đích, yêu cầu: Thực hiện công tác này để làm gì, kết quả đạt được phải như thế nào? + Kế hoạch chi tiết: Nội dung công việc, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, hình thức tổ chức, lộ trình, điều kiện thiết yếu và hỗ trợ… + Tổ chức thực hiện: Phân công cụ thể về trách nhiệm thực hiện từng công việc. Chương trình cụ thể cho từng nội dung. + Kinh phí tổ chức, khen thưởng. Khi thực hiện một công việc phải kèm theo biên bản ghi lại để minh chứng. Khi hoàn thành kế hoạch phải có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể. * Một số quy định khác: 1. Quy trình họp đánh giá tiết dạy:
- 10 Người dạy trình bày mục đích yêu cầu tiết dạy, nội dung, hình thức tổ chức và các phương pháp dạy học chính được thực hiện, tự đánh giá ưu khuyết điểm của tiết dạy. Thảo luận góp ý, đánh giá tiết dạy. Nên để những GV mới vào nghề, còn trẻ phát biểu trước; những GV lớn tuổi, có kinh nghiệm hơn phát biểu sau. Tránh trường hợp trong tổ chỉ một người phát biểu rồi tất cả thống nhất theo, không thảo luận. Cuối cùng tổ trưởng/ nhóm trưởng CM phát biểu kết luận. Biên bản họp phải ghi cụ thể người tham gia phát biểu và nội dung phát biểu. 2. Quy định về bài soạn kế hoạch dạy học của giáo viên: Việc thiết kế bài học của giáo viên thực hiện theo điểm d điều 7 Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Hiệu trưởng căn cứ vào năng lực của GV và thực tế của nhà trường để quyết định GV thuộc diện được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, GV thuộc diện phải soạn giáo án mới và cách thức thể hiện giáo án của tất cả GV trong trường. Sử dụng bài soạn cũ cần bổ sung cho phù hợp thực tế và nâng cao chất lượng bài dạy. Bổ sung cập nhật về nội dung đổi mới, lồng ghép các chuyên đề dạy học; về đổi mới PPDH; đổi mới hình thức tổ chức dạy học v.v... Không nhất thiết tất cả bài dạy phải soạn bổ sung một cách máy móc, và cũng không nên soạn bài hoặc bổ sung bài dạy để đối phó với thanh kiểm tra mà chính là để dạy cho tốt hơn. Khi được kiểm tra, yêu cầu GV phải trình cả bài soạn trước đó và phần bổ sung hiện nay đồng thời trình bày được nội dung cơ bản của giáo án đã soạn. Ngoài những loại hồ sơ sổ sách quy định trong hướng dẫn, tùy điều kiện và quy định của từng trường, những hồ sơ khác có liên quan đến hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng cần phải lưu lại trong hồ sơ của Tổ chuyên môn. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục
- 11 Chỉ đạo tất cả các trường học trực thuộc thực hiện nội dung chương trình đúng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Quảng Nam. Quan tâm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu và học sinh khuyết tật, ưu tiên các điều kiện học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đầu tư kinh phí xây dựng CSVC trang thiết bị phục vụ đảm bảo cho việc học tập và sinh hoạt của học sinh ngày càng tốt hơn, an toàn và hiện đại hơn. Dạy các môn tự chọn, môn năng khiếu, chương trình giáo dục Pháp luật, giáo dục An toàn giao thông… lồng ghép vào nội dung các môn học ngay từ đầu năm học. Tham mưu, triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học của ngành GD&ĐT thành phố Tam Kỳ” giai đoạn 20082015 UBND thành phố nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Duy trì các phong trào mũi nhọn, giữ vững chất lượng đại trà, đảm bảo tỉ lệ học sinh lên lớp cũng như hoàn thành chương trình các cấp học hàng năm có chất lượng thực chất. Phòng GD&ĐT tổ chức các hội thi, các buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học. Ngoài ra, để cho đội ngũ giáo viên các môn chuyên, môn chọn có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thành lập Hội đồng bộ môn các các cấp học, bậc học. Hội đồng bộ môn đã tổ chức sinh hoạt đều đặn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Lựa chọn và chỉ đạo các trường thực hiện thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp “Bàn tay nặn bột” bước đầu đạt hiệu quả. Khuyến khích các trường từng bước nâng số lượng và chất lượng trẻ học 2 buổi/ngày. Hướng dẫn các trường lập kế hoạch tổ chức dạy học 7 đến 10 buổi/tuần. Tiến hành duyệt kế hoạch 2 buổi/ngày ngay từ đầu năm học. Đến nay, 13/13 trường tiểu học tổ chức dạy 2buổi/ngày với tổng số học sinh trên địa bàn được học 2buổi/ngày là 85,1%. Chỉ đạo các trường căn cứ vào điều kiện thực tiễn của đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, lịch sử và giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường dưới các hình thức như: Ngoại khoá chủ đề, sinh hoạt giao lưu, toạ đàm, nói chuyện truyền thống, phát thanh măng non, điểm báo hàng tuần... với các nội dung thiết thực như: Truyền thống quê hương đất nước, Chủ quyền biển đảo quốc gia, gương anh hùng liệt sĩ, phổ biến kinh nghiệm học tập, giới thiệu Công ước về Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm
- 12 sóc và giáo dục trẻ em, kiến thức về Sức khoẻ sinh sản vị thành niên, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.. Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, các trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khoá và đặc biệt hưởng ứng sôi nổi phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong giáo viên, Hội khuyến học, Hội Chữ thập đỏ nhà trường trong công tác khuyến học, khuyến tài, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành, các tổ chức kinh tế, các nhà hảo tâm tạo nguồn kinh phí cấp học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, góp phần nâng cao tỉ lệ duy trì số lượng, đặc biệt, thành phố đã duy trì và mở rộng đối tượng trao giải thưởng Phan Châu Trinh hằng năm cho HSSV có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện. Biện pháp 5: Hướng dẫn cụ thể việc thiết lập hồ sơ xử lí số liệu PCGDTHĐĐT Do một số cán bộ phụ trách PCGD mới nhận nhiệm vụ nên chưa có kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ. Một số khác kiêm nhiệm nhiều việc nên qua một năm không còn nhớ cụ thể các loại hồ sơ dẫn đến thiết lập thiếu, không thống nhất mẫu, khó thống kê chung nên bản thân tối đã tham mưu Trưởng phòng phát hành công văn hướng dẫn quy trình kiểm tra và thiết lập hồ sơ PCGDTHĐĐT cụ thể như sau: A. Thiết lập hồ sơ: 1. Hồ sơ lưu tại đơn vị: 1.1. Sổ điều tra trình độ văn hoá hộ nhân dân: Có điều tra và bổ sung hằng năm Ghi đầy đủ theo yêu cầu Sau mỗi quyển sổ phải thống kê và kí đóng dấu 1.2. Sổ theo dõi PCGDTH: Ghi danh sách trẻ từ 14 tuổi đến 06 tuổi trong địa bàn (danh sách trẻ 14 tuổi trước sau đó đến 13 tuổi, 12 tuổi, ... và cuối cùng là 06 tuổi; nếu là trẻ tạm trú trên 6 tháng thì ghi "Tạm trú" ở phần ghi chú, để trống từ 3 đến 5 trang giữa mỗi độ tuổi để cập nhật hằng năm) Ghi diễn biến trình độ văn hoá từng năm
- 13 Trẻ cắt khẩu đi nơi khác hoặc trẻ chết thì gạch 1 dòng bằng mực đỏ và ghi rõ lí do Không gạch bỏ trẻ tạm vắng dài hạn và trẻ khuyết tật mà ghi "Tạm vắng" hoặc "Khuyết tật" vào cột ghi chú Thống kê và kí đóng dấu phần cuối sổ 1.3. Sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh (sổ gọi tên ghi điểm). 1.4. Các danh sách: trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được, cắt khẩu, tạm vắng dài hạn). 1.5. Các danh sách: trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11 tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến học) 1.6. Các danh sách trẻ: khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn, trẻ ở địa phương đi học nơi khác, trẻ ở địa phương khác đến học: Mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền Mỗi loại danh sách nếu có nhiều tờ thì đóng thành 01 tập và có bảng thống kê ở trước Ngoài ra đối với độ tuổi 06 tuổi, 11 tuổi có các đối tượng trên thì lập thêm một danh sách riêng. 1.7. Các bảng biểu thống kê tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT: Từ năm 2010 trở đi: Thực hiện 3 biểu mẫu theo phần mềm Từ năm 2008 đến năm 2010: (theo các mẫu 1, 2, 3 và 5) + Mẫu 1 gồm cả mẫu 16 đến 114. Khi nhập số liệu cho các mẫu 16 đến 114 thì sẽ có kết quả ở mẫu 1 cho nên không trực tiếp nhập số liệu ở mẫu 1. + Mẫu 2: Nhập danh sách giáo viên theo từng trường, từng cơ sở theo đầy đủ các cột mục yêu cầu (không tính CBQL và nhân viên). Thống kê số lượng ở dòng cuối bảng. + Mẫu 3: Nhập số liệu lần lượt của từng trường, từng điểm trường, có dòng tổng cộng ở cuối bảng Các năm trước: (9 mẫu)
- 14 1.8. Sổ theo dõi tình hình học sinh; Ghi đầy đủ các cột. Tổng cộng số học sinh của từng khối lớp và tổng cộng học sinh toàn trường ghi bằng mực đỏ. 1.9. Sổ đăng bộ Ghi diễn biến trình độ văn hoá của học sinh từng năm, ghi đầy đủ các cột Số đăng bộ nhập 03 chữ số (Số thứ tự/năm vào trường) VD: Một học sinh vào trường năm 2008 và có số thứ tự trong sổ đăng bộ là 3 thì ghi số đăng bộ là 003/08 1.10. Các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm) Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHCMC năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... Các báo cáo trên của Ban chỉ đạo PCGD xã, phường nên phần kí đóng dấu cuối bản phải ghi đúng chức danh như sau: 1.11. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTHCMC xã, phường (có bổ sung, củng cố khi nhân sự thay đổi) và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ đạo. 1.12. Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTHCMC và PCGDTHĐĐT của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học). 1.13. Biên bản tự kiểm tra của xã, phường, tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra công nhận, quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp Thành phố, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra cấp Thành phố, quyết định công nhận lưu theo bộ từng năm. 1.14. Sổ theo dõi trình độ học vấn độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi (hoặc danh sách rời)) và các hồ sơ minh chứng PCGDTHCMC như năm qua. 2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận: 2.1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHĐĐT: Tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra công nhận (theo mẫu đính kèm)
- 15 Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm). Biểu thống kê số liệu PCGDTHĐĐT Biên bản tự kiểm tra cấp xã, phường (theo mẫu đính kèm) Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT 2.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHCMC ở đơn vị xã, phường: Tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra công nhận (cùng mẫu tờ trình PCGDTHĐĐT) Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHCMC năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20.... Biểu thống kê số liệu PCGDTHCMC (Mẫu 4) Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT B. Quy trình kiểm tra công nhận đơn vị đạt chuẩn PCGDTHĐĐT: Hằng năm, vào tháng 9, các đơn vị cập nhật hồ sơ, tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT của xã, phường. Sau khi tự kiểm tra, nếu thấy đạt chuẩn thì báo cáo với UBND xã, phường và lập thủ tục đề nghị UBND Thành phố kiểm tra công nhận năm đó. Vào tháng 10, Phòng GD&ĐT tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT, báo cáo UBND Thành phố lập thủ tục đề nghị UBND Tỉnh kiểm tra công nhận. Việc kiểm tra công nhận của các cấp thực hiện theo quy trình sau: 1. Việc chuẩn bị hồ sơ sổ sách đón đoàn kiểm tra: 1.1. Hồ sơ sổ sách để chứng minh kết quả PCGDTHĐĐTCMC của các xã, phường phải tập trung về địa điểm kiểm tra trước thời gian kiểm tra 01 ngày. 1.2. Hồ sơ PCGDTHĐĐT phải để riêng, gồm: Sổ điều tra trình độ văn hoá hộ nhân dân Sổ theo dõi phổ cập GDTH Sổ đăng bộ
- 16 Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh các lớp 1 năm học hiện tại và các lớp 5 năm học trước đó. Sổ theo dõi tình hình số lượng học sinh Các danh sách trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được, cắt khẩu đi nơi khác, tạm vắng dài hạn ở địa phương). Các danh sách trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11 tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến học) Các danh sách trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn, trẻ ở địa phương khác đến học (mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền) Toàn bộ hồ sơ xã, phường đề nghị UBND Thành phố kiểm tra công nhận kèm quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra của Thành phố. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTHCMC xã, phường và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ đạo. Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTHCMC và PCGDTHĐĐT của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học). Biên bản kiểm tra và quyết định của cấp trên công nhận đơn vị đạt chuẩn hằng năm. 2. Quy trình kiểm tra: 2.1. Công bố quyết định thành lập đoàn kiểm tra và các yêu cầu kiểm tra. 2.2. Nghe Ban chỉ đạo PCGDTHCMC cơ sở báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác PCGDTHĐĐT. 2.3. Đoàn tiến hành kiểm tra: Kiểm tra, đối chiếu số liệu trong hồ sơ sổ sách. Kiểm tra thực tế hộ nhân dân Đến trường dự giờ giáo viên và kiểm tra các điều kiện có liên quan khác (CSVC, công trình vệ sinh, nhân sự, ...).
- 17 2.4. Họp đoàn thống nhất ý kiến. 2.5. Đoàn nhận xét, đánh giá và kết luận. Để các đơn vị thực hiện tốt, đồng bộ, khoa học, có tính thẩm mĩ cao, tôi đã nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, thiết lập các biểu mẫu để các đơn vị có cơ sở thiết lập báo cáo, tờ trình, ... để biểu mẫu hóa các văn bản. (Có biểu mẫu đính kèm) Biện pháp 6: Ứng dụng công nhệ thông tin trong dạy học và xử lí số liệu phổ cập Phát huy tiện ích của mạng Internet, Webblog riêng để mở rộng trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, thực hiện tốt công tác điều hành tác nghiệp qua Website của Phòng GD&ĐT. Chỉ đạo các trường đã mở chuyên đề dạy với giáo án có ứng dụng CNTT đặc biệt là phát huy hiệu quả sử dụng Bảng tương tác thông minh; giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thành phố đều ứng dụng CNTT trong bài giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên trong giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vận dụng các nguồn kinh phí hợp pháp, trang bị ti vi màn hình lớn, máy chiếu Projector, xây dựng được phòng Tin học, ... Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong nhiều năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Các đơn vị đã sử dựng nhiều phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí thư viện, xử lí số liệu phổ cập,… và phát huy tốt Webside của Phòng GD&ĐT, Weblook của trường. Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu quả. Đối với việc xử lí số liệu phổ cập, trước khi tập huấn, thông qua kênh điều hành của Phòng GD&ĐT, bản thân tôi đã chuyển tải xuống các trường tiểu học tất cả các biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện để các đơn vị nghiên cứu. Nếu có thắc mắc đề nghị liệt kê và trao đổi trong ngày tập huấn. Tất cả các trường đều cập nhật số liệu thống kê bằng phần mềm thống kê số liệu chung. Kết quả thống kê số liệu của các xã, phường, được gởi về Phòng GD&ĐT cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo PCGD qua trang điều hành của Phòng. Hồ sơ minh chứng đều được đánh vi tính, đảm bảo tính thẩm mỹ và khoa học.
- 18 Biện pháp 7: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động trẻ ra lớp đúng độ tuổi Quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX; các Nghị quyết của cấp trên về phát triển giáo dục và xã hội hoá giáo dục; Đề án phát triển giáo dục thành phố Tam Kỳ giai đoạn 20112015; kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 2015 đến xã, phường, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn thành phố, phát huy vai trò của Hội đồng giáo dục ở các địa phương. Tiếp tục tuyên truyền đến các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, phụ huynh, học sinh và các thành viên trong hệ thống giáo dục ở địa phương về chủ trương của Nhà nước thông qua việc phổ biến Thông tư số 36/2009BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy định kiểm tra, công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động của ngành GD&ĐT và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Các phòng, ban, ngành và đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội, chú trọng việc phòng chống bạo lực học đường và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện khá tốt công tác huy động nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường. Với sự năng động, sáng tạo trong công tác tham mưu, tuyên truyền, nhiều đồng chí hiệu trưởng đã huy động được các lực lượng xã hội tham gia đầu tư nhân lực, vật lực và hỗ trợ học sinh nghèo đến trường. Nhiều công trình xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng nguồn xã hội hóa. Thực hiện tốt việc điều tra, nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi; phối hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp; quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu nhằm thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần, không để học sinh bỏ học giữa chừng. Phát triển vững chắc lớp học 2 buổi/ngày, các lớp học bán trú tạo
- 19 điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 2; tổ chức bàn giao chất lượng hằng năm theo quy định. Tăng cường trách nhiệm trong đội ngũ giáo viên đảm bảo giảng dạy có chất lượng, tạo niềm tin trong nhân dân và xã hội. VI. Kết quả nghiên cứu: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự nổ lực của bản thân, trong năm 2012 thành phố Tam Kỳ là 01 trong 02 đơn vị đầu tiên được Tỉnh công nhận đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 với tỉ lệ cao. Cụ thể: 1. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học: 13/13 xã, phương có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo, có đầy đủ phòng làm việc, phòng chức năng, khu vệ sinh riêng của giáo viên, học sinh, của nam, nữ, tỉ lệ phòng học/lớp là 1,1. Tuy nhiên, đây là kết quả của việc tham mưu với lãnh đạo và tuyên truyền chủ trương đến các ban ngành, đoàn thể địa phương, phụ huynh học sinh. Đề tài không đề cập đến biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất vì bản thân không phụ trách mảng công tác này. 2. Về điều kiện giáo viên: Tổng số 420 giáo viên, trong đó 337 biên chế, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, 91,0% giáo viên trên chuẩn; có đủ giáo viên dạy các môn chuyên, môn tự chọn, đảm bảo trình độ đào tạo theo yêu cầu. Đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kịp thời nắm bắt tinh thần đổi mới, hết lòng hết sức vì học sinh. Kết quả thi đua: 01 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh (nay đạt Quốc gia), 69 giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố và 159 giáo viên dạy giỏi cấp trường. 3. Về học sinh: Với điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo, đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt nên tỉ lệ huy động trẻ vào học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật học hòa nhập và tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt cao so với quy định PCGDTHĐĐT mức độ 2 tại Thông tư 36:
- 20 Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn: 1639 em, trong đó có 08 trẻ khuyết tật nặng không đi học được; còn 1631 trẻ 6 tuổi phải phổ cập; huy động được 1630 trẻ vào học lớp 1 đạt tỉ lệ 99,9%. Tổng số trẻ 11 tuổi trên địa bàn: 1525 em, trong đó có 10 trẻ khuyết tật nặng không đi học được; còn 1515 trẻ 11 tuổi phải phổ cập; hoàn thành chương trình tiểu học 1466 đạt tỉ lệ 96,8%, còn 49 trẻ đang học tại trường tiểu học trên địa bàn. Tổng số học sinh học 2 buổi/ngày: 7465/8770 học sinh, đạt tỉ lệ 85,1%. * Kết quả chung: Tổng số: 13 xã, phường, trong đó: Tổng số xã, phường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1: 01, tỉ lệ 7,7 %; Tổng số xã, phường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2: 12, tỉ lệ 92,3 %. Thành phố Tam Kỳ đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHĐĐT mức độ 2. VII. Kết luận: Qua quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT mức độ 2, có thể khẳng định rằng muốn kịp tiến độ và đảm bảo chất lượng thì phải thực hiện nghiêm túc một số yêu cầu sau đây: Thực hiện tốt công tác tham mưu. Quán triệt sâu sắc quan điểm cộng đồng trách nhiệm của công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2, trong đó ngành giáo dục chịu trách nhiệm chính cùng sự phối hợp hành động của toàn xã hội, nhất là sự đồng thuận cao của gia đình học sinh; phải xác định công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2 là thường xuyên, liên tục và ngày càng phải được sự quan tâm đúng mức của tất cả các cấp, các ngành. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào làm việc trong ngành GD&ĐT; tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao trong ngành. Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo dủ đức, đủ tài, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hết lòng vì học sinh thân yêu, đảm bảo tỉ lệ chuẩn giáo viên/lớp theo quy định chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân số ở lớp 4
17 p | 1651 | 495
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc quản lý hồ sơ cán bộ
13 p | 2146 | 317
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24 - 36 tháng ở trường mầm non
22 p | 1571 | 293
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công việc in ấn, photo văn bản hành chính nhà nước nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiệp vụ của chuyên viên công tác Văn phòng
11 p | 1403 | 137
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý Tài chính – Tổ chức nhân sự trường học
12 p | 726 | 103
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
18 p | 1230 | 98
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo công tác chuyên môn Trường Tiểu học
14 p | 537 | 95
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại trường THPT số 2 TP Lào Cai
25 p | 1083 | 79
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy chương trình phần mềm đồ họa Paint môn Tin học lớp 3
26 p | 604 | 78
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học
19 p | 472 | 62
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục
7 p | 446 | 60
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về vai trò của giáo viên chủ nhiệm đối với sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của học sinh
45 p | 216 | 57
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo dạy học phân môn Tập làm văn lớp 3 dạng bài “Kể hay nói, viết về một chủ đề” góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
12 p | 407 | 55
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc chuẩn bị tài liệu, tổ chức ôn tập môn Sinh học, học kì I, cho học sinh lớp 12 - Ban KHTN ở trường THPT Sông Ray
7 p | 218 | 48
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS
22 p | 256 | 34
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh lớp 11 trung học phổ thông luyện thi IOE
16 p | 155 | 14
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong thiết kế bài giảng điện tử
17 p | 297 | 13
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS
27 p | 144 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn