Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
I. PHẦN MỞ ĐÀU<br />
1. Lý do chọn đề tài <br />
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Non sông Việt Nam có trở <br />
nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh <br />
vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở <br />
công học tập của các em”. Thực hiện lời dạy đó của Người, thế hệ trẻ đã và <br />
đang ra sức học tập, phấn đấu để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và <br />
từng bước sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Quá trình học <br />
tập, phấn đấu của thế hệ trẻ là một quá trình phát triển lâu dài. Để sau này trở <br />
thành những chủ nhân góp phần dựng xây đất nước thì mỗi cá nhân phải có sự <br />
rèn luyện và nỗ lực ngay từ đầu. Sự phát triển của mỗi cá nhân có sự đóng góp <br />
quan trọng của người thầy, người cô, đặc biệt là lúc bắt đầu bước vào tuổi đi <br />
học.<br />
Trong xu thế phát triển của đất nước hiện nay, từ những thay đổi quan <br />
trọng về kinh tế, xã hội, đòi hỏi giáo dục phải nâng cao chất lượng giảng dạy. <br />
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, mỗi giáo viên phải không ngừng học tập và <br />
trao dồi kiến thức nhằm tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp để truyền thụ <br />
cho học sinh.<br />
Ở trường tiểu học môn Tiếng Việt có nhiệm vụ vô vùng quan trọng đó là <br />
hình thành 4 kỹ năng: Nghe – nói đọc – viết cho học sinh. Kỹ năng đọc là một <br />
trong số công cụ sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Kỹ năng đọc có nhiều <br />
mức độ: đọc đúng, đọc nhanh (lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu <br />
được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. <br />
Có đọc đúng thì mới viết đúng, mới hiểu được nội dung mình vừa đọc. Chính vì <br />
thế kỹ năng đọc có một vị trí quan trọng không thiếu được trong chương trình <br />
môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.<br />
Cùng với kỹ năng viết, kỹ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em <br />
cái chìa khóa để vận dụng chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em <br />
có điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham <br />
khảo,...,từ đó có điều kiện học tốt các môn học học khác có trong chương trình. <br />
Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 lớp đầu cấp các em bắt đầu làm quen <br />
với: Nghe, nói, đọc, viết. Và kỹ năng đọc rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được <br />
rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc <br />
đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, <br />
hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu được <br />
các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác ở lớp Một các em được <br />
tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy thì khi lên các lớp trên các em nắm <br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 1<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt, sẽ học vững vàng, học <br />
tốt hơn. Và các em sẽ ham học, tích cực trong học tập hơn. Việc dạy đọc ở lớp <br />
1 cũng quan trọng bởi từ chỗ các em còn phải đọc đánh vần từng tiếng đến việc <br />
đọc thông thạo được một văn bản là việc tương đối khó với các em mà mục tiêu <br />
của giờ dạy Tiếng Việt là phải hướng đến giáo dục học sinh yêu tiếng Việt từ <br />
đó cảm nhận sự giàu đẹp của âm thanh, sự phong phú của ngữ điệu trong môn <br />
học. Thế nhưng hiện nay, ở trường tiểu học, mặt âm thanh của ngôn ngữ, đặc <br />
biệt ngữ điệu chưa được chú ý đúng mức. Đó là một trong những lý do mà học <br />
sinh của chúng ta đọc và nói còn sai dấu thanh, sai ngữ nghĩa. Chính vì những lý <br />
do trên mà tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm rèn kỹ năng đọc đúng cho <br />
học sinh lớp Một dân tộc thiếu số ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu” .<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
Mục tiêu: Thực hiện đề tài này với mục đích nâng cao khả năng đọc đúng <br />
và tìm ra biện pháp hữu hiệu khắc phục, giải quyết triệt để lỗi phát âm sai tiếng <br />
Việt của học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số. Từ đó góp phần nâng cao chuyên môn <br />
nghiệp vụ cho bản thân, nâng cao chất lượng đọc của học sinh nhất là đọc hiểu <br />
tiếng Việt, dần dần nâng cao chất lượng môn học tiếng Việt của học sinh lớp 1 <br />
dân tộc thiểu số, góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày một tốt hơn. <br />
Nhiệm vụ của đề tài: Tìm ra được biện pháp giúp học sinh đọc đúng, biết <br />
sửa sai trong quá trình phát âm tiếng Việt để học tốt môn Tiếng Việt. Khắc <br />
phục được những lỗi mà học sinh thường mắc phải để mỗi giáo viên có hướng <br />
rèn luyện, bồi dưỡng hiệu quả việc phát âm tiếng Việt của học sinh dân tộc <br />
thiểu số khi bắt đầu bước vào lớp đầu cấp.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp Một dân tộc <br />
thiếu số ở trường tiểu học Võ Thị Sáu.<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
Học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Ea Bông, huyện Krông <br />
Ana, tỉnh Đắk Lắk năm học 2016 – 2017 ( từ tháng 9/2016 đến tháng 3/2017). <br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu<br />
Phương pháp trải nghiệm thực tế<br />
Phương pháp quan sát<br />
Phương pháp thống kê, tổng hợp<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 2<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
II. PHẦN NỘI DUNG <br />
1. Cơ sở lý luận <br />
Như chúng ta đã biết “Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của loài <br />
người ” (Lê Nin) .“Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng ”(Mác).<br />
Ngôn ngữ là phương tiện biểu hiện tâm trạng, tình cảm. Chức năng quan <br />
trọng của ngôn ngữ đã quy định sự cần thiết nghiên cứu sâu sắc kỹ năng đọc <br />
trong phân môn Tiếng Việt và trong hệ thống giáo dục nhà trường. Có đọc thông <br />
thì mới viết thạo, mới hiểu được nội dung mình vừa đọc. Học sinh lớp một chỉ <br />
hoàn thành chương trình khi các em biết đọc chữ .<br />
Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng, môn Tiếng Việt ở tiểu học rèn <br />
luyện cho học sinh cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết song mục tiêu của việc <br />
dạy và học Tiếng Việt ở lớp một là đem lại cho các em kỹ năng đọc đúng, viết <br />
đúng. Ngoài ra còn làm giàu vốn từ, biết nói đúng các mẫu câu ngắn và tạo cho <br />
các em sự ham thích thơ văn. Đây là điều kiện chuẩn bị để các em học tốt hơn <br />
môn Tiếng Việt ở các lớp trên . Khả năng nhận thức, tư duy, tưởng tượng, tình <br />
cảm, trí nhớ và nhân cách học sinh đang được hình thành. Học sinh lớp Một hồn <br />
nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò, thích hoạt động, thích khám phá, <br />
hay bắt chước. Vì vậy sự phát triển nhân cách của học sinh Tiểu học phụ thuộc <br />
phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục của thầy, cô giáo trong nhà trường. <br />
Nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng cơ bản của môn Tiếng Việt, để đạt các yêu <br />
cầu so với chuẩn kiến thức kĩ năng theo quyết định số 16/2006/ QĐ BGD& ĐT <br />
ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2006. Rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh lớp Một <br />
góp phần giúp các em hiểu, cảm thụ văn học, rèn luyện tình cảm đạo đức, ý chí, <br />
ý thức, hành động đúng cho trẻ, phát triển khả năng học tập các môn học khác là <br />
điều kiện phát triển toàn diện cho học sinh Tiểu học trong giai đoạn hiện nay. <br />
Nhân cách học sinh Tiểu học phát triển đúng đắn hay lệch lạc phụ thuộc vào <br />
quá trình giáo dục của người thầy mà trong đó phương tiện chủ yếu là nghe, nói, <br />
đọc, viết có được trong quá trình học tập. Dạy đọc đặc biệt là chú trọng việc <br />
rèn phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số, đòi hỏi người thầy <br />
phải phát âm chuẩn và có phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh <br />
lí của học sinh Tiểu học. Ngày nay với sự phát triển tiến bộ của khoa học, xã <br />
hội, giáo dục cần đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết của học sinh Tiểu học và tăng <br />
cường giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn kỹ năng sống cho trẻ. <br />
Trường tiểu học Võ Thị Sáu có 97,5% học sinh dân tộc thiểu số. Các em <br />
gặp không ít khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập đó là: thiếu điều kiện <br />
học tập, quá trình học không liên tục, kiến thức nắm không vững chắc, thiếu <br />
động cơ học tập. Biết đọc, biết viết là mục tiêu số một ở học sinh Tiểu học. <br />
Vốn tiếng Việt là rất cần thiết trước khi học chữ. Không biết hoặc biết ít tiếng <br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 3<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Việt là trở ngại lớn nhất cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số. Tập nói tiếng Việt <br />
là nhiệm vụ đầu tiên với các em. Học sinh dân tộc cần có vốn tiếng Việt trước <br />
để học chữ. Bộ giáo dục đã có nhiều văn bản chỉ đạo như công văn 9832/ <br />
BGD&ĐT GDTH ngày 1 tháng 9 năm 2006, công văn 9890/ BGD&ĐT – GDTH <br />
ngày 17 tháng 9 năm 2007 về việc hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục <br />
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Ngày 9 tháng 8 năm 2008, Bộ Giáo dục và <br />
Đào tạo đã tổ chức hội nghị "Triển khai các phương án tăng cường tiếng Việt <br />
(lớp 1) cho học sinh dân tộc thiểu số ". Tại hội nghị, xuất phát từ những quan <br />
điểm, lý luận giáo dục và cách tiếp cận gắn với đặc điểm học sinh dân tộc các <br />
vùng miền, năm phương án về chủ đề này đã được trình bày, và trao đổi ý kiến <br />
rộng rãi. Đó là: Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo trước tuổi đến trường <br />
(Vụ GD Mầm non). Dạy tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong chương trình <br />
song ngữ Ê đê Việt (Vụ GD Dân tộc). Nghiên cứu thử nghiệm giáo dục song <br />
ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ (Trung tâm Nghiên cứu GD dân tộc). Dạy học tăng <br />
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 1(Nhóm tăng cường năng <br />
lực dạy và học Dự án PEDC). Dạy học lớp 1 cho học sinh dân tộc chưa biết <br />
nói tiếng Việt (Trung tâm Công nghệ GD). Công văn số 8114/ BGD&ĐT GDTH <br />
V/v nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 <br />
tháng 9 năm 2009. <br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br />
a. Thuận lơi, khó khăn<br />
* Thuận lợi<br />
Về giáo viên<br />
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo các cấp về chuyên môn <br />
đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên, cung cấp <br />
đầy đủ tài liệu, phương tiện giảng dạy. <br />
Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ <br />
hàng tháng, tổ chức những buổi họp chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút <br />
ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng <br />
dạy.<br />
Một số giáo viên trong trường có tay nghề vững, lâu năm trong công tác, có <br />
nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao và sẵn sàng giúp đỡ đồng <br />
nghiệp về chuyên môn cũng như cách tháo gỡ những khó khăn khi gặp các <br />
trường hợp học sinh khó khăn về học tập cũng như phẩm chất.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 4<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Bản thân có kinh nghiệm dạy lớp 1.<br />
Về học sinh<br />
Ở độ 6 7 tuổi, đa số các em còn rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cô giáo, <br />
thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng vv….<br />
Một số cha mẹ học sinh có ý thức trách nhiệm đến việc học tập rèn luyện <br />
của con em, không khoán trắng cho nhà trường cho giáo viên và phối hợp với <br />
giáo viên trong việc giúp con em mình học tập như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ <br />
dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con em đến lớp <br />
cũng như học tập ở nhà.<br />
Đa số các em học sinh được làm quen tiếng Việt ngay sau khi tuyển sinh <br />
vào lớp Một.<br />
100% học sinh được học 8 buổi / tuần. <br />
* Khó khăn <br />
Về nhà trường: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng với nhu cầu giảng dạy.<br />
Về giáo viên: Năng lực không đồng đều, số giáo viên là người dân tộc <br />
thiểu số trong khối chiếm 75% .<br />
Tranh ảnh minh họa có sẵn cho môn Tiếng Việt còn hạn chế. Giáo viên <br />
còn mất thời gian đầu tư vào làm đồ dùng dạy học.<br />
Về học sinh<br />
Năm học 2016 – 2017, học sinh dân tộc thiểu số không được cấp phát đầy <br />
đủ sách vở nên một số em đi học còn thiếu sách vở, đồ dùng học tập. Trong lớp <br />
có 85% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, tỉ lệ học sinh con hộ nghèo <br />
45%. <br />
Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát <br />
triển,<br />
học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em khó khăn về thể chất, bé nhỏ hơn so <br />
với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên <br />
sau, chậm tiến. Một số em chưa biết cách cầm bút, chưa nhớ các chữ cái, không <br />
có khả năng ghi nhớ. Một số em chưa có ý thức trong học tập và không muốn đi <br />
học. <br />
Do đặc trưng người dân tộc Ê đê các em chủ yếu phát âm sai ở dấu <br />
thanh, một số phụ âm đầu như p / ph ; r/d và vần như êch/ êt; eo/oe,…<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 5<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Đa số các em con nhà nông nên chưa được cha mẹ quan tâm đúng mức <br />
đến việc học tập, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp con em mình học bài, đọc <br />
bài ở nhà.<br />
Trong quá trình truyền thụ kiến thức một số học sinh hay nghỉ học, tiếp <br />
thu bài chậm cộng với số học sinh lưu ban của năm học trước, số học sinh ham <br />
chơi không học bài làm cho giáo viên lớp một vốn đã khó khăn nay lại càng khó <br />
khăn hơn.<br />
b. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br />
Trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng <br />
GD&ĐT, sự quan tâm phối hợp của địa phương, sự chỉ đạo linh hoạt của Ban <br />
lãnh đạo nhà trường, sự nỗ lực của các anh chị em giáo viên và sự hợp tác của <br />
cha mẹ học sinh đã tạo nên nguồn động lực lớn thúc đẩy việc dạy và học ngày <br />
càng đi vào khuôn khổ, nề nếp đối với thầy và trò. <br />
Bên cạnh đó việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở một số giáo viên <br />
còn hạn chế, bởi:<br />
Một vài đồng chí giáo viên tuổi cao, một số giáo viên là người dân tộc <br />
thiểu số khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hạn chế.<br />
Một vài giáo viên chưa biết vận dụng các nguyên tắc dạy học môn Tiếng <br />
Việt trong thực hành giảng dạy. <br />
Việc chuẩn bị bài và lập kế hoạch bài dạy chưa cụ thể, vận dụng <br />
phương pháp dạy học chưa linh hoạt, chưa đảm bảo quy trình và đặc trưng bộ <br />
môn.<br />
Việc hướng dẫn học sinh sửa sai chưa kịp thời, chưa tỉ m ỉ, ch ưa quan tâm <br />
đến việc học tập và sử dụng tiếng phổ thông cho các em ở tại gia đình và trong <br />
cộng đồng. Việc sử dụng đồ dùng, thiết bị trong quá trình dạy của thầy và học <br />
của trò chưa hiệu quả.<br />
Một số giáo viên chưa đầu tư về chuyên môn.<br />
Một số giáo viên chưa coi trọng việc đọc mẫu nên phát âm (đọc mẫu) <br />
chưa đúng với chuẩn. Một số giáo viên còn phát âm theo ngôn ngữ địa phương <br />
các vùng miền của mình nên rất khó khăn khi rèn đọc tiếng Việt cho học sinh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 6<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Một số giáo viên chưa chú ý đến việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ <br />
chức dạy học làm thế nào để các đối tượng học sinh nắm được kiến thức <br />
biết đọc , biết viết. <br />
Nguyên nhân là do giáo viên phải dạy nhiều môn, một số giáo viên tuổi <br />
cao nên chưa theo kịp sự đổi mới, chưa chịu khó tìm tòi những phương pháp <br />
dạy học hữu hiệu trong giảng dạy. Vì thế chưa tạo hứng thú lôi cuốn được <br />
sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Bên cạnh đó tiếng Việt lại là <br />
ngôn ngữ thứ hai của các em học sinh dân tộc thiểu số, đây là kiến thức mới <br />
mẻ đối với các em.<br />
c. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 7<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Năm học 2016 – 2017, tôi được phân công dạy lớp 1A và trực tiếp giảng dạy <br />
môn Tiếng Việt. Khả năng học tập của các em chưa đồng đều, có em đọc <br />
viết rất tốt nhưng vẫn có em chỉ biết đánh vần, có em chưa biết đọc. Tuy <br />
nhiên với các em học sinh lớp Một dân tộc thiểu số thì tiếng Việt là môn học <br />
mà các em gặp rất nhiều khó khăn. Cho nên, khi dạy môn Tiếng Việt nhất là <br />
trong thời gian đầu năm, các em rất lúng túng khi sử dụng đồ dùng học tập <br />
và tham gia đọc, viết bài. Thực tế cho ta thấy việc giúp học sinh lớp 1 dân <br />
tộc thiểu số học tốt tiếng Việt là việc làm cần thiết. Rèn phát âm tiếng Việt <br />
là nhiệm vụ rất quan trọng đối với giáo viên Tiểu học. Do đó, vấn đề dạy <br />
rèn phát âm tiếng Việt hiện nay đang được quan tâm, chú trọng. Có nhiều <br />
chuyên đề, phương pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng phát âm tiếng <br />
Việt, chất lượng đọc cho sinh lớp 1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng <br />
Việt không phải là ngôn ngữ duy nhất để các em tiếp thu kiến thức và nhận <br />
biết thế giới xung quanh, các em đến trường với một ngôn ngữ hoàn toàn <br />
khác ngôn ngữ thường sử dụng tiếng mẹ đẻ, bởi vậy tiếng mẹ đẻ ảnh <br />
hưởng nhiều đến quá trình học tiếng Việt của trẻ. Một số giáo viên chưa <br />
chú ý đến việc rèn phát âm cho học sinh, chưa thấy được tầm quan trọng của <br />
việc đọc đúng, đọc tốt có tác dụng cao trong quá trình dạy học và chưa hiểu <br />
hết tầm quan trọng của môn học Tiếng Việt trong hệ thống giáo dục quốc <br />
dân. Một số giáo viên thì đã thực hiện tuy nhiên việc thực hiện chưa đúng <br />
cách, chưa phù hợp với thực tế dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao. Đa số <br />
học sinh mặc dù đã được học qua trường mầm non nhưng chưa nắm được <br />
29 chữ cái. Một số em gia đình khó khăn cha mẹ đi làm xa không quan tâm <br />
nhắc nhở các em học tập. Một số em gia đình không hòa thuận, bố mẹ không <br />
chung sống với nhau nữa phải ở với ông bà nên thiếu sự giúp đỡ, an ủi khi <br />
học tập. Một số em hay nghỉ học theo cha mẹ đi làm nên tiếp thu kiến thức <br />
không liền mạnh dẫn đến không đọc, viết được. Một số em do tuổi lớn, khó <br />
khăn về học khả năng tiếp thu bài hạn chế. Nhận thức được sự cần thiết <br />
của việc nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt đối với các em học sinh lớp 1 dân <br />
tộc thiểu số, tôi đã tìm tòi đổi mới hình thức tổ chức, đổi mới phương pháp <br />
dạy học với mục đích nâng cao kĩ năng đọc đúng nhằm nâng cao hiệu quả <br />
học môn tiếng Việt đối với học sinh dân tộc thiểu số.<br />
Việc học tiếng Việt với học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là học sinh lớp <br />
1 chủ yếu học qua các hoạt động ở trường. Ở nhà, các em ít được giao tiếp <br />
bằng tiếng Việt bởi lẽ vốn tiếng Việt của bố mẹ, anh, chị và những người sống <br />
xung quanh các em còn hạn chế. Chính vì vậy các em không được tiếp cận vốn <br />
tiếng Việt do người thân mang lại cho nên việc dạy học tiếng Việt đối với học <br />
sinh lớp 1 càng khó khăn đối với các thầy, cô giáo, những người tâm huyết với <br />
nghề dạy trẻ nhất là những người đang trực tiếp tham gia giảng dạy trong vùng <br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 8<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó một số gia đình còn cho con em nghỉ học đi nương <br />
đi rẫy trong dịp mùa màng. Một số em ít được cha mẹ quan tâm nhắc nhở các em <br />
đi học, còn đổ lỗi và đẩy trách nhiệm cho giáo viên. Việc đi học không đều cũng <br />
ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Lớp học có nhiều đối tượng khác <br />
nhau, việc phân chia kiến thức trong một tiết học còn nhiều khó khăn và hạn <br />
chế.<br />
Đặc biệt ở lớp tôi dạy với 85% là học sinh dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia <br />
đình nhiều em gặp không ít khó khăn do đó các em đi học còn thiếu thốn nhiều <br />
thứ cụ thể có em chưa có sách vở, có em chưa có bộ quần áo đồng phục, có em <br />
đến lớp quên bút, quên chì, quên bảng con. Thậm chí có em còn không có cặp <br />
đựng sách mà chỉ đựng sách vở bằng chiếc túi ni lông nên việc mất đồ dùng học <br />
tập xảy ra thường xuyên,… Do ảnh hưởng của tiếng mẹ nên đa số các em tiếp <br />
thu bài chưa tốt, khả năng ghi nhớ chậm. Do đó việc dạy học tiếng Việt cho các <br />
em lại càng khó hơn. <br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp <br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Việc rèn kĩ năng đọc đúng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là việc <br />
làm cấp bách nhằm giúp các em học tốt môn Tiếng Việt. Thông qua đó phát <br />
triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em. Giúp học sinh hiểu nội dung <br />
kiến thức được học, mở rộng vốn từ, khắc sâu kiến thức, nắm chắc âm vần vừa <br />
học, biết vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Từ đó nâng cao chất lượng dạy <br />
học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số, biết sử dụng tiếng phổ <br />
thông vào trong cuộc sống hằng ngày, giúp các em hòa nhập với cộng đồng. Đó <br />
cũng là giúp các em có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống tốt trong cuộc sống hằng <br />
ngày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
b. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />
Để giúp học sinh rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc đúng tôi đã áp dụng <br />
những biện pháp sau:<br />
Giải pháp thứ nhất. Nắm bắt thực trạng của lớp<br />
Mặc dù đã được nhận bàn giao học sinh mẫu giáo 5 tuổi ở cuối năm học <br />
trước, xong khi được phân công chủ nhiệm lớp, tôi tiến hành tìm hiểu để biết rõ <br />
số học sinh trong lớp đi học Mẫu Giáo chuyên cần và số học sinh đi học chưa <br />
chuyên cần. Tìm hiểu nguyên nhân, lý do vì sao học sinh đó đi học không chuyên <br />
cần và kiểm tra sự nắm bắt, nhận diện chữ cái các em đã học ở Mẫu Giáo bởi vì <br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 9<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
đối với học sinh dân tộc thiểu số qua thời gian nghỉ hè các em lại quên hết <br />
những gì đã được học trong năm học trước, kết quả điều tra như sau:<br />
Tổng số học sinh lớp 1A : 30 học sinh <br />
Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái<br />
Học sinh không biết chữ cái nào : 7 em<br />
Biết 2 – 5 chữ cái : 3 em<br />
Biết 6 – 10 chữ cái : 9 em<br />
Nhận biết hết bảng chữ cái : 8 em<br />
Nhận biết âm hai chữ cái : 3 em<br />
Như vậy tỉ lệ học sinh nhận diện một cách chắc chắn chính xác bảng chữ <br />
cái còn thấp dẫn đến kết quả học tập còn gặp nhiều khó khăn.<br />
Một trong những lý do dễ thấy là vì các em còn quá nhỏ, chưa có ý thức tự <br />
giác trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm của từng <br />
đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực ham học cho <br />
học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn cảm thấy nhẹ nhàng, vui tươi và <br />
các em sẽ thích học. <br />
Giải pháp thứ hai. Nắm bắt đặc điểm cá nhân và lập kế hoạch giúp <br />
đỡ <br />
Sự tiếp thu của các em khác nhau tuỳ thuộc vào thể trạng và khả năng tiếp <br />
thu của từng em vì vậy chúng ta cần phải nắm rõ đặc điểm tâm lí,…của các em <br />
để có những phương pháp hình thức dạy học phù hợp. Ví dụ em Nguyễn Đình <br />
Hoàng tiếp thu bài thì chậm mà bắt chước thì nhanh thích gì thì em thường hay <br />
bắt chước và thường làm đi làm lại hành động đó nhiều lần. Còn em Y En Kơ <br />
Bkrông thì tính tình rất thất thường có lúc vui thì tham gia học, có khi cả buổi chỉ <br />
ngồi trong lớp mà không tham gia hoạt động học cùng các bạn. Còn Y Li Kô <br />
Bkrông có tiếp thu được bài nhưng lại mau quên. Việc tìm hiểu đặc điểm tâm <br />
sinh lý qua thực tế giao tiếp với các em, tôi luôn nắm bắt đặc điểm tâm lý của <br />
từng em để xây dựng kế hoạch cá nhân, phát triển các mặt tích cực, tạo nhiều <br />
tình huống giúp các em tự bộc lộ khả năng nhận thức của mình một cách thích <br />
thú khi vào các tiết học .<br />
Ở lớp có 30 học sinh nhưng trình độ tiếp thu của các em rất khác nhau. <br />
Ví dụ : Y Câu Êban, Nguyễn Đình Hoàng thích thì học không thích thì thôi, <br />
nhận thức rất chậm suốt buổi em chỉ loay hoay với quyển sách và hộp chữ <br />
nhưng lại không nhận biết được mặt chữ cái và chỉ biết lặp lại theo lời của cô. <br />
Vì vậy cần có kế hoạch dạy cho em vừa thao tác trên đồ dùng bộ đồ dùng tiếng <br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 10<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Việt, vừa nhận biết được chữ cái ( âm), biết phát âm theo yêu cầu chuẩn kiến <br />
thức kĩ năng. Tôi luôn phải chú ý trong quá trình dạy em, theo dõi mức độ hợp <br />
tác của em xem em gặp khó khăn trong vấn đề nào hay về tâm lý thất thường <br />
của em, ghi chép mức độ tiến bộ của em.<br />
Và những học sinh khác trong lớp, tôi cũng có những kế hoạch giáo dục cá <br />
nhân cụ thể cho từng em và được theo dõi liên tục từng tháng để nắm được sự <br />
phát triển của từng em qua sổ theo dõi cá nhân, … Khi đó, tôi sẽ có những <br />
phương pháp, biện pháp phù hợp hơn. <br />
Giải pháp thứ ba. Biện pháp tác động giáo dục<br />
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành họp cha mẹ học sinh đầu năm học, <br />
thông qua buổi họp tôi đề nghị và yêu cầu các bậc cha mẹ học sinh trang bị đầy <br />
đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ cho môn học và thường xuyên nhắc nhở <br />
việc học bài đọc bài ở nhà của con em mình, đồng thời hướng dẫn phụ huynh cơ <br />
bản về cách đọc, cách phát âm chữ cái, cách đánh vần vần, đánh vần tiếng …để <br />
phụ huynh nắm rõ cách dạy học hỗ trợ giáo viên kèm cặp con em mình ở nhà.<br />
Tham mưu với nhà trường mua sắm đầy đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng <br />
dạy học, tự làm thêm tranh ảnh mô hình, sưu tầm thêm những mô hình vật thật <br />
để tiết dạy vui, sinh động. Mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh <br />
có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời tăng cường vận dụng ứng dụng công nghệ <br />
thông tin trong dạy học, qua những hình ảnh động cũng góp phần gây hứng thú <br />
giúp các em hưng phấn trong luyện đọc .<br />
Xây dựng đôi bạn cùng tiến, em có năng khiếu giúp em còn khó khăn trong <br />
học tập.<br />
Phát động các phong trào thi đua có tổng kết khen thưởng bằng những vật <br />
thật. <br />
Sắp xếp chỗ ngồi đảm bảo thuận tiện cho việc học tập của các em như <br />
em có năng khiếu ngồi bên em còn khó khăn trong học tập để bạn có năng khiếu <br />
sẽ giúp bạn còn khó khăn trong học tập khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần, <br />
đọc tiếng và giúp bạn trong thao tác cài chữ để ghép vần, ghép tiếng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giải pháp thứ tư. Giúp học sinh nắm vững các âm, vần<br />
Ngay từ đầu năm, sau khi phân loại học sinh, tiến hành bồi dưỡng, luyện <br />
tập cho học sinh theo các mức năng khiếu, khó khăn. Đối với các học sinh còn <br />
khó khăn trong học tập, các em chưa nhận diện được mặt chữ cái hoặc chưa <br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 11<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
nhớ đủ 29 chữ cái đơn giản, tôi dành nhiều thời gian để bồi dưỡng cho đối <br />
tượng này, ôn và dạy lại 29 chữ cái cơ bản cho các em bắt đầu học lại những <br />
nét cơ bản.<br />
* Đối với phần học các nét chữ cơ bản<br />
Ngay sau những buổi học đầu tiên ổn định tổ chức nề nếp cho học sinh, <br />
tôi cho các em làm quen với các nét chữ cơ bản. Tôi dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên <br />
gọi và cách viết các nét chữ đó. Để giúp các em dễ hiểu và dễ nhớ những nét cơ <br />
bản đó tôi đã chia các nét chữ cơ bản đó theo tên gọi và cấu tạo gần giống nhau <br />
của các nét chữ đó thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa <br />
vào các nét chữ cơ bản đã học mà các em phân biệt được các chữ cái, kể cả các <br />
chữ cái có hình dạng, cấu tạo giống nhau hoặc gần giống nhau.<br />
Các nét chữ cơ bản quen thuộc<br />
Dạy về các nét cơ bản, tôi đã sắp xếp, phân chia các nét cơ bản thành các <br />
nhóm để khi đọc học sinh ít nhầm lẫn và dễ dàng nhận biết.<br />
+ Nhóm nét thẳng: nét thẳng đứng <br />
nét thẳng ngang <br />
+ Nhóm nét xiên: nét xiên trái <br />
nét xiên phải <br />
+ Nhóm nét cong: nét cong kín <br />
nét cong trên <br />
nét cong dưới<br />
+ Nhóm nét móc: nét móc xuôi phải<br />
nét móc xuôi trái<br />
nét móc ngược phải<br />
nét móc ngược trái<br />
nét móc hai đầu<br />
nét móc hai đầu có thắt ở giữa<br />
+ Nhóm nét khuyết: nét khuyết trên<br />
nét khuyết dưới<br />
+ Nhóm nét thắt: nét thắt<br />
nét móc hai đầu có thắt ở giữa<br />
<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 12<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Khi các em đã học thuộc tên các nét cơ bản, tôi cùng các em phân chia các <br />
chữ cái theo nhóm các chữ cái đồng dạng để dễ dàng luyện đọc.<br />
Các chữ viết thường<br />
+ Nhóm 1: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x. <br />
gồm 7 chữ cái)<br />
+ Nhóm 2: Những chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc <br />
(hoặc nét thẳng): a, â, ă, d, đ, q. (gồm 6 chữ cái)<br />
+ Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, u, p, n, m <br />
(gồm 7 chữ cái)<br />
+ Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong) <br />
phối hợp với nét móc: l, h, k, b, y, g (gồm 6 chữ cái)<br />
+ Nhóm 5: Nhóm các chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong: r, v, s <br />
(gồm 3 chữ cái).<br />
Các chữ viết hoa<br />
+ Nhóm 1: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: A , Â , A , M, N , <br />
U, O , I, K , L (gồm 10 chữ cái)<br />
+ Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: O, Â, O , Q, C, E, Ê, <br />
P, R (gồm 8 chữ cái)<br />
+ Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc phối hợp với nét <br />
cong: B, P, R (gồm 3 chữ cái)<br />
+ Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét lượn dọc (lượn ngang) <br />
phối hợp với nét cong: D, D , L, S (gồm 4 chữ cái)<br />
+ Nhóm 5: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết: H, G, Y (gồm 3 <br />
chữ cái).<br />
* Phần học âm<br />
Âm đơn<br />
Sau khi học sinh học thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản thì tôi <br />
giảng dạy tiếp phần học âm (chữ cái). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn vô <br />
cùng quan trọng. Các em có nắm vững chắc các chữ cái thì mới ghép được thành <br />
vần, rồi thành tiếng và cuối cùng là thành một câu, một đoạn văn hoàn chỉnh.<br />
Giai đoạn này tôi hướng dẫn các em phân tích từng nét chữ cơ bản trong <br />
từng chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng một tên gọi song có nhiều chữ viết khác <br />
nhau như chữ a, chữ g thì tiến hành phân tích cho học sinh hiểu và hướng dẫn <br />
học sinh cách nhận dạng để các em không bị lúng túng khi gặp các chữ này. <br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 13<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Ví dụ:<br />
Âm: a – a ; g – g <br />
+ Âm a (âm a in thường) gồm hai nét: nét cong kín và nét sổ thẳng;<br />
+ Âm a (âm a viết thường) cũng gồm hai nét đó là nét cong kín và nét móc <br />
dưới.<br />
+ Âm g (âm g in thường) gồm: nét cong kín và nét móc dưới; <br />
+ Âm g (âm g viết thường) cũng gồm nét cong kín và nét khuyết dưới.<br />
Vì vậy, khi các em đã nắm các nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ sẽ giúp các <br />
em phân tích được cấu tạo của các âm, từ đó các em dễ phân biệt được sự khác <br />
nhau về cấu tạo lẫn tên gọi của bốn âm quen thuộc sau: d; b; p; q.<br />
Ví dụ:<br />
+ Âm d gồm hai nét: nét cong kín (nằm bên trái) và nét sổ thẳng (nằm bên <br />
phải). Đọc là: “dờ”.<br />
+ Âm b gồm hai nét: nét sổ thẳng (nằm bên trái) và nét cong kín (nằm bên <br />
phải). Đọc là: “bờ”.<br />
+ Âm p gồm hai nét: nét sổ thẳng (nằm bên trái) và nét cong kín (nằm bên <br />
phải). Đọc là: “pờ”.<br />
+ Âm q gồm hai nét: nét cong kín (nằm bên trái) và nét sổ thẳng (nằm bên <br />
phải). Đọc là: “quy”.<br />
Âm ghép <br />
Sang phần âm ghép (nghĩa là ghép hai hoặc ba âm đơn lại với nhau thành <br />
một âm ghép). Tôi cho học sinh sắp xếp các âm ghép có âm h đứng sau thành <br />
một nhóm và cho các em nói lên điểm giống nhau và khác nhau giữa các âm đó.<br />
Ví dụ:<br />
+ Các âm ghép<br />
ch – c <br />
nh – n <br />
th – t <br />
kh – k <br />
gh – g <br />
ph – p <br />
ngh – ng <br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 14<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
+ Còn lại các âm: gi, tr, qu, ng, tôi cho học sinh nhận biết thật kỹ cấu tạo <br />
và cách ghép các chữ thành âm ghép.<br />
+ Bên cạnh đó, tôi cho học sinh nhận biết từng cặp những âm có tên gọi <br />
giống nhau hoặc gần giống nhau:<br />
Ví dụ: ch – tr <br />
ng – ngh <br />
c – k <br />
g – gh <br />
* Phần học vần <br />
Sang giai đoạn học vần, học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được <br />
làm quen với các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh <br />
nhận biết các kiểu chữ hoa một cách chính xác để các em đọc đúng.<br />
Để giúp trẻ học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen nhận diện, <br />
phân tích cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần.<br />
Ví dụ : Bài 72: et – êt. <br />
Việc đầu tiên tôi yêu cầu học sinh tìm trong bộ đồ dùng tiếng Việt rồi <br />
ghép vần et. Sau đó cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần et: vần et gồm 2 âm, <br />
âm e đứng trước và âm t đứng sau. Nếu em nào ghép chưa đúng thì ghép lại và <br />
nêu vị trí âm trong vần: âm e đứng trước, âm t đứng sau.<br />
Việc thứ hai là đánh vần vần et, tôi gọi 1 em đánh vần rồi nêu cách đánh <br />
vần âm e đứng trước ta đọc e trước, âm t đứng sau ta đọc t sau : e – t – et .<br />
Việc thứ ba là đọc trơn vần et<br />
Với cách dạy trên tôi đã tạo cho các em kỹ năng phân tích, nhận diện và <br />
ghép vần từ đó các em có kĩ năng đánh vần, đọc trơn vần một cách dễ dàng và <br />
thành thạo. Khi đã nắm được cấu tạo của vần thì các em sẽ vận dụng để đọc <br />
các từ ngữ và câu ứng dụng. Lúc này tôi tiến hành đưa ra câu hỏi gợi mở giúp <br />
các em nhận biết và đọc tiếng mới cụ thể như muốn có tiếng tét, ta thêm âm và <br />
dấu thanh gì? ( ta thêm âm t và dấu thanh sắc). Dựa vào đó học sinh ghép tiếng <br />
tét rồi phân tích cấu tạo và đọc đúng hơn.<br />
Để khắc sâu kiến thức giúp các em nắm một cách chắc chắn các vần thì ta <br />
phải cho các em so sánh vần vừa học và vần đã học. Cụ thể tôi yêu cầu các em <br />
so sánh vần et với vần ơt. Qua việc so sánh học sinh nhận ra âm giống nhau là <br />
âm t ở cuối, khác nhau là âm e và âm o đứng ở đầu. Rồi so sánh cả hai vần trong <br />
bài đang học et – êt. Nhận biết được sự giống và khác nhau các em sẽ phát âm <br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 15<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
đúng hơn và có kĩ năng so sánh đối chiếu, khắc sâu các vần trong phân môn Học <br />
vần.<br />
VD: dạy vần uôt, ươt trong bài 74 trang 150, sách giáo khoa tiếng Việt 1, <br />
tập 1 có từ chuột nhắt.<br />
Sau khi học sinh nắm vững vần uôt, nhìn và đọc được vần uôt một cách <br />
chắc chắn. Tôi giới thiệu tranh chú chuột nhắt và giúp học sinh nhận biết: Âm gì <br />
đứng trước vần uôt (âm ch) thanh gì ở dưới vần uôt(thanh nặng), vậy ta có thể <br />
ghép và đánh vần : chờ uôt chuốt nặng chuột, đọc trơn : chuột, ghép từ <br />
chuột nhắt. Trong trường hợp này các em hay nhầm lẫn về cách đọc giữa tiếng <br />
chuột với tiếng chuốt( tiếng có dấu thanh nặng với dấu thanh sắc). Lúc này, tôi <br />
hướng dẫn cụ thể và kĩ càng hơn về cách phát âm giữa môi và lưỡi (tiếng chuột <br />
có dấu thanh nặng nên khi phát âm luồng hơi đi ra thường nhẹ hơn với tiếng <br />
chuốt). <br />
Để phần học vần có kết quả thì giáo viên cần sử dụng nhịp nhàng giữa <br />
lời giảng với tranh minh họa được nhìn vào tranh ảnh sinh động hoặc mẫu vật <br />
thật sẽ tạo sự hứng thú, gợi trí tò mò, ham học hỏi cho học sinh giúp các em chủ <br />
động trong giờ học.<br />
* Phần tập đọc<br />
Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Nhất là đối tượng học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập. Học sinh năng khiếu đã vững phần chữ cái, nắm <br />
vững phần vần chỉ nhìn vào bài là các em đọc được ngay tiếng, từ hoặc câu khá <br />
nhanh vì khả năng nhận biết tốt. Đối với học sinh còn khó khăn trong học tập <br />
khả năng nhận biết còn chậm, chưa xác định vần chính xác nên ghép tiếng rất <br />
chậm, ghép tiếng chậm dẫn đến đọc từ chậm và đọc câu rất khó khăn. Vì thế <br />
đối với các em này, giáo viên cần hết sức kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội cho các <br />
em tập đọc giúp các em đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Không nên nóng <br />
vội đọc trước cho các em đọc lại dẫn đến tình trạng đọc vẹt và tính ỷ lại thụ <br />
động của học sinh. Giáo viên nên cho học sinh nhẩm đánh vần lại từng tiếng <br />
trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ sau đó nhẩm <br />
đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại từng cụm từ.<br />
Ví dụ: Dạy bài tập đọc Trường em (sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 2 )<br />
Đây là bài tập đọc đầu tiên trong phần tập đọc. Sau khi đọc mẫu xong, tôi <br />
gạch chân dưới những tiếng khó đọc rồi hướng dẫn cách đọc từ khó. Thường <br />
thường tiếng có dấu thanh các em đọc không có dấu thanh, tiếng không có dấu <br />
thanh thì lại đọc có dấu thanh. Cụ thể từ trường em đọc là trương em. Làm thế <br />
nào để giúp các em đọc đúng dấu thanh, tôi tiến hành cho các em đánh vần tiếng <br />
trường bằng cách phân tích như sau:<br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 16<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
Tiếng trường gồm có âm gì và ghép với vần gì? Có dấu thanh gì? (Tiếng <br />
trường gồm có âm tr ghép với vần ương và dấu thanh huyền)<br />
Vậy tiếng trường đánh vần thế nào? (trờ ương – trương – huyền – <br />
trường). Như vậy khi đánh vần tiếng trường ta đọc phụ âm đầu rồi đến vần, <br />
đến dấu thanh, cuối cùng là tiếng hoàn chỉnh.<br />
Đọc trơn tiếng này thế nào? (trường)<br />
Rồi cho học sinh đọc nối tiếp: trường em.<br />
Đối với các em còn khó khăn trong học tập chưa đọc được tiếng trường, <br />
tôi cho học sinh ôn lại cấu tạo vần ương trong tiếng trường.<br />
Vần ương gồm có mấy âm? (Vần ương gồm có 2 âm. Âm đôi ươ và âm <br />
ng)<br />
Nêu vị trí các âm trong vần ? (Âm đôi ươ đứng trước, âm ng đứng sau)<br />
Đánh vần và đọc trơn vần ương. (ươ ngờ ương/ ương)<br />
Thêm âm tr vào trước vần ương và dấu thanh huyền trên vần ương. Ta <br />
đánh vần, đọc trơn tiếng thế nào? (Trờ ương trương huyền trường / <br />
trường)<br />
Sau mỗi lần đánh vần, cho học sinh đọc trơn lại tiếng vừa đánh vần nhiều <br />
lần để khắc sâu vào trí nhớ của các em.<br />
Giải pháp thứ năm. Dạy cách phát âm đúng<br />
Phát âm trong dạy Tiếng Việt cho học sinh rất quan trọng, học sinh phát <br />
âm đúng thì sẽ nhận diện chữ (đọc) đúng và viết đúng. Ngược lại, nếu không <br />
được GV quan tâm kĩ phần này, không được sửa chữa kịp thời các em sẽ dễ bị <br />
đọc sai do thói quen của tiếng mẹ đẻ và dẫn đến viết sai, hiểu sai ý nghĩa do <br />
đọc sai. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, số học sinh phát âm sai rất nhiều do <br />
ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ dẫn đến viết sai; viết sai thì tất yếu hiểu sai thông <br />
tin được ghi nhận. Khi đọc mẫu giáo viên nên phát âm chuẩn xác để học sinh <br />
bắt chước và vững vàng trong cách đọc tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học <br />
sinh. Như vậy ta cần rèn cho các em phát âm đúng âm đầu, đúng vần, đúng phụ <br />
âm cuối, đúng dấu thanh.<br />
Chẳng hạn: Dạy bài 54: ung, ưng sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 1 trang <br />
110.<br />
Khi đọc vần ung, ưng, các em thường đọc un, ưn. Như vậy các em đọc <br />
chưa đúng ở phụ âm cuối. Để giúp các em đọc đúng, tôi hướng dẫn các em tìm <br />
ghép vần ung, phân tích cấu tạo vần gồm âm u đứng trước, âm ng đứng sau rồi <br />
nêu cách đánh vần và đánh vần. Yêu cầu các em so sánh vần ung với vần un và <br />
<br />
GV: Trần Thị Minh Năm học 2016 2017 17<br />
Một vài kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 1 DTTS ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
hướng dẫn cách phát âm cho đúng. Tôi tiếp tục nêu câu hỏi Muốn có tiếng súng <br />
ta thêm âm và dấu thanh gì? Thêm âm “s” , dấu thanh sắc. Dựa vào câu hỏi gợi <br />
mở, các em ghép tiếng súng, phân tích cấu tạo rồi đánh vần. Khi thấy các em <br />
phát âm chưa đúng, tôi yêu cầu em đó phát âm lại âm “s” hoặc nhắc lại cách mở <br />
môi, uốn lưỡi phát âm cho đúng. Sau đó đọc lại tiếng “súng”. <br />
Để dạy cho các em phát âm đúng quả là rất khó, không phải chỉ một vài <br />
hôm là xong. Như chúng ta đã biết việc phát âm liên quan tới các cơ quan phát <br />
âm. Nếu chúng ta giúp học sinh vừa được nghe, vừa được quan sát sự phối hợp <br />
các cơ quan phát âm như hình dạng của môi, vị trí của răng, lưỡi thì các em sẽ <br />
dễ dàng phát âm đúng những âm cần học hơn là chỉ được nghe. Vì vậy, khi dạy <br />
học sinh phát âm, chúng ta cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp, vừa nhìn <br />
(quan sát) kết hợp với nghe rồi làm theo mẫu và luyện tập thực hành ngay trên <br />
lớp. Trong quá trình dạy học cần sử dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn các <br />
em quan sát, so sánh,…Đồ dùng không phải lúc nào cũng đòi hỏi những thiết bị <br />
hiện đại mà có khi đơn thuần chỉ là môi, miệng, lưỡi, răng của giáo viên khi dạy <br />
các em phát âm. <br />
* Ví dụ: Khi dạy các em phát âm vần oa, tôi cho các em quan sát tranh vẽ <br />
hoặc vật thật “cái loa” để nhận diện vần oa, so sánh với cách đọc âm a trong <br />
tiếng “la” (la hét). Từ quan sát tranh, HS nghe tôi phát âm kết hợp với nhìn động <br />
tác từ miệng của tôi để nhận ra cách đọc và làm theo mẫu. Nhất là khi phát âm <br />
những âm có liên quan nhiều tới môi, đầu lưỡi, răng. Chẳng hạn như các âm b, <br />
đ, g, l, m, n, p, r, s, t, v, x, tr, ch, kh,…Đây chính là các phụ âm.<br />
Đối với những âm khó nhớ, qua việc phát âm mẫu, tôi chú trọng tới việc <br />
so sánh các âm đó với âm khác về cách đọc giống nhau.<br />
*Ví dụ: s – x ; tr – ch ; p – ph; l n <br />
Ngoài ra, với những âm không thể dùng phương pháp khẩu hình – so sánh, <br />
tôi mô tả bằng hình vẽ hoặc bằng động tác cho dễ phân biệt. Chẳng hạn như <br />
khi dạy đọc âm “sờ”, tôi làm động tác lấy tay sờ vào một đồ vật nào đó để giúp <br />
các em nhận