Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
1. PHẦN MỞ ĐÇu<br />
1.1. Lý do chọn đề tài: <br />
Trong các môn khoa học và kỹ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có <br />
tác dụng lớn đối với kỹ thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là một môn thể <br />
thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, <br />
phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn <br />
đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn <br />
luyện nhiều đức tính quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý <br />
chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lý. Để đáp ứng những yêu <br />
cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, <br />
phải thay đổi về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho <br />
phù hợp. Phương pháp giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, <br />
chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn <br />
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào <br />
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học <br />
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng.<br />
Đối với môn Toán lớp Một, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm <br />
xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em đi vào <br />
thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã <br />
học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế giảng dạy nhiều <br />
năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuyết trong giải toán. Đặc biệt là <br />
giải toán có lời văn.<br />
Xuất phát từ những lí do trên, với những kinh nghiệm được rút ra trong quá <br />
trình dạy học lớp Một nhiều năm. Tôi xin mạnh dạn đưa ra ý tưởng nghiên cứu <br />
về vấn đề “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1 ”. Nhằm phát <br />
hiện thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp để nâng cao <br />
hiệu quả của việc giải toán có lời văn ở lớp Một nói riêng và dạy Toán nói <br />
chung.<br />
* Những điểm mới của đề tài:<br />
Qua quá trình nghiên cứu học sinh lớp 1, nên sáng kiến này có những điểm <br />
mới sau:<br />
Học sinh lớp Một bước đầu mới biết giải toán có lời văn.<br />
<br />
<br />
1<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
Dạy học theo phương pháp dạy học mới mô hình VNEN (nhóm) được đặt <br />
tên:<br />
Ví dụ: Nhóm Vàng Anh, nhóm Thỏ Nâu, nhóm Sơn Ca, nhóm Họa My…<br />
Việc đánh giá học sinh theo TT 30 giáo viên dễ dàng áp dụng để đánh giá <br />
học sinh đúng ở bậc Tiểu học.<br />
1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến.<br />
Sáng kiến này áp dụng để áp dụng giảng dạy cho tất cả các trường Tiểu <br />
học ở lớp 1 nói riêng và ở các lớp 2, 3, 4, 5 nói chung của phân môn Toán.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
2. PhÇn néi dung<br />
2.1. Thực trạng c ủa n ội dung c ần nghiên cứu.<br />
2.1.1. Th ực tr ạng vi ệc g ải toán có lời văn của học sinh lớp Một nói <br />
chung.<br />
Trong các mạch kiến th ức toán ở chươ ng trình toán Tiểu học thì mạ ch <br />
kiến thức “Gi ải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đố i vớ i <br />
học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh l ớp Một. B ởi vì đối vớ i lớp <br />
Một: Vốn từ, vốn hi ểu bi ết, kh ả năng đọ c hiểu, khả năng tư duy lôgic củ a <br />
các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh bi ết <br />
cách tự học, th ảo lu ận nhóm một một cách tích cực. Nhiều khi v ới m ột bài <br />
toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không <br />
thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có đượ c phép tính như vậy. <br />
Thực tế hiện nay cho th ấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài toán có lờ i <br />
văn. Một số em ch ưa bi ết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để <br />
tìm ra đườ ng lối giải, chưa bi ết t ổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạ t <br />
vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ toán học còn rất hạn chế, kỹ năng tính toán, <br />
trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa h ọc, ch ưa có biện pháp, phươ ng pháp <br />
học toán và giải toán một cách máy móc nặng về rập khuôn, bắt chướ c. <br />
2.1.2. Th ực tr ạng c ủa vi ệc gi ải toán có lời văn ở lớp Một năm 2013 <br />
– 2014. <br />
Qua giảng d ạy ở lớp, kh ảo sát tại lớp 1A ở một Trườ ng Tiểu h ọc (Năm <br />
học 20132014) <br />
Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155)<br />
Lớp 1A tr ồng đượ c 35 cây,lớp 2A trồng đượ c 50 cây. Hỏi hai lớp trồng <br />
đượ c tất cả bao nhiêu cây?<br />
Số học sinh <br />
Điểm Lỗi của học sinh trong bài khảo sát Tỉ lệ %<br />
đạt/Tổng số<br />
9 10 7/22 31,8%<br />
Trình bày còn bẩn, câu lời giải chưa <br />
7 8 7/22 31,8%<br />
chuẩn<br />
Chỉ làm đúng phép tính, và đáp số đúng, <br />
5 6 3/22 13,3%<br />
sai tên đơn vị, sai câu lời giải<br />
Dưới 5 5/22 Không biết làm bài. 22,7%<br />
<br />
<br />
4<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
<br />
<br />
Qua tìm hiểu tôi rút ra một số nguyên nhân sau:<br />
* Về phía học sinh.<br />
a/ Ưu điểm<br />
Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.<br />
Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài <br />
toán có lời văn” nói riêng.<br />
Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế.<br />
b/Hạn chế<br />
Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.<br />
Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.<br />
Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không <br />
làm được bài.<br />
* Về đồ dùng dạy học :<br />
Tư duy của học sinh lớp Một là tư duy cụ thể, để học sinh học tốt <br />
“Giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy <br />
học để minh hoạ.<br />
Trong những năm qua, các trường tiểu học đã được cung cấp khá nhiều <br />
trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho từng khối lớp nhưng thống kê theo <br />
danh mục thì số lượng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu dạy “Giải <br />
toán có lời văn”.<br />
* Về giáo viên<br />
Vẫn còn một số giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng <br />
túng, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phương pháp dạy <br />
học truyền thống đã ăn sâu vào tư duy vào lề lối dạy học hàng ngày. Một số giáo <br />
viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết <br />
trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là "thầy truyền thụ, trò tiếp nhận <br />
ghi nhớ". Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục <br />
<br />
5<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
vụ cho tiết dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng <br />
phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và <br />
giải toán còn khó hiểu.<br />
* Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi <br />
dạy và học mạch kiến thức: “Nâng cao giải toán có lời văn” ở lớp Một.<br />
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải toán có lời <br />
văn” cho học sinh lớp Một là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để <br />
có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. <br />
Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp Một còn rất <br />
hạn chế, nên khi giảng dạy cho học sinh lớp Một giáo viên đã diễn đạt như với <br />
các lớp trên, làm học sinh lớp Một khó hiểu, không thể tiếp thu được kiến thức <br />
và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.<br />
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến <br />
thức: “Giải toán có lời văn” ở lớp Một còn thiếu linh hoạt.<br />
Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.<br />
Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng <br />
như các đối tượng học sinh trong quá trình học.<br />
Khả năng kiên trì của học sinh lớp Một trong quá trình học nói chung cũng <br />
như học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao. Vì vậy từ lí do trên tôi <br />
quyết định tìm những biện pháp, giải pháp tối ưu nhất để giải tốt bài toán có lời <br />
văn ở lóp Một, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: <br />
2.2. Các giải pháp:<br />
2.2.1. Nắm bắt nội dung chương trình.<br />
Để dạy tốt môn Toán lớp Một nói chung, "Gi ải bài toán có lời văn" nói <br />
riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật ch ắc n ội dung ch ương <br />
trình, sách giáo khoa.Trong ch ương trình toán lớp Một, giai đoạn đầu học <br />
sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù <br />
đến tận tuần 23, h ọc sinh m ới đượ c chính thức học cách giải "Bài toán có <br />
<br />
<br />
6<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho vi ệc làm này ngay từ <br />
bài "Phép cộng trong ph ạm vi 3 (Luy ện t ập) " ở tu ần 7.<br />
Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong h ầu h ết các tiết dạy về <br />
phép cộng, tr ừ trong ph ạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng <br />
"Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đượ c làm quen với vi ệc: <br />
Xem tranh v ẽ.<br />
Nêu bài toán bằng lời.<br />
Nêu câu trả lời.<br />
Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).<br />
Ví dụ: Sau khi xem tranh v ẽ ở trang 46 (SGK), h ọc sinh t ập nêu bằng <br />
lời: "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?" <br />
rồi tập nêu miệng câu trả lời: "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy <br />
năm ô trống để có phép tính: <br />
1 + 2 = 3<br />
<br />
2.2.2. D ạy "Gi ải bài toán có lời văn" ở lớp Một.<br />
Quy trình "Giải bài toán có lời văn" thông thườ ng qua 4 b ướ c: <br />
Đọc và tìm hiểu đề bài.<br />
Tìm đườ ng lối giải bài toán.<br />
Trình bày bài giải<br />
Kiểm tra lại bài giải.<br />
a) Đọc và tìm hiểu đề toán<br />
Muốn học sinh hi ểu và có thể giải đượ c bài toán thì điều quan trọng <br />
đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đượ c nội dung bài toán. Giáo viên <br />
cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ mộ t số từ khoá quan trọng <br />
như "thêm, và, tất cả, ... " ho ặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại ..." (có thể kết <br />
hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để họ c sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cầ n <br />
gạch chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá <br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
nhiều các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắ t. <br />
Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.<br />
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng <br />
cách đàm thoại "Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh <br />
để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây <br />
là cách rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề toán.<br />
Nếu học sinh g ặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho <br />
các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi. <br />
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:<br />
Em thấy d ưới ao có mấy con vịt? (D ướ i ao có 5 con vịt)<br />
Trên bờ có mấy con v ịt? (Trên bờ có 4 con vịt)<br />
Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)<br />
Trong tr ườ ng h ợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể <br />
gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; ho ặc dùng tóm tắt <br />
bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọ c đề toán.<br />
Thông thườ ng có 3 cách tóm tắt đề toán:<br />
Tóm tắt bằng lời:<br />
Ví dụ 1: Lan : 3 quyển<br />
Vy : 2 quyển<br />
C ả hai b ạn có: ... quy ển? <br />
Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:<br />
Ví dụ 2: Bài 2 trang 123<br />
<br />
<br />
A 5 cm B 3 cm C<br />
? cm<br />
Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:<br />
Ví dụ 3: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có : <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thêm : <br />
<br />
Có tất cả :.....con th ỏ?<br />
Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh d ễ hi ểu và dễ sử dụng.<br />
Với cách viết thẳng theo c ột nh ư: 14 quyển và 26 qu ả<br />
12 quy ển 33 qu ả<br />
... quy ển? ... qu ả?<br />
Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặ t tính dọc nên có tác <br />
dụng gợi ý cho học sinh lựa ch ọn phép tính giải.<br />
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh <br />
dựa vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là mộ t quá trình không <br />
nên vội vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết đượ c các câu <br />
lời giải, phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay t ừ tu ần 23, 24. <br />
Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh t ừng b ước, mi ễn sao đến cuối năm <br />
(tuần 33, 34, 35) tr ẻ đọc và giải đượ c bài toán là đạt yêu cầu. <br />
b) Tìm đườ ng lối giải bài toán.<br />
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái <br />
phải tìm.<br />
Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có <br />
tất cả mấy con gà?<br />
Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)<br />
Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)<br />
Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)<br />
<br />
<br />
9<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn bi ết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính <br />
gì? (tính cộng) Mấy c ộng m ấy? (5 + 4) ; 5 + 4 b ằng m ấy? (5 + 4 = 9); ho ặc: <br />
"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc: <br />
"Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để đượ c 9 ? (5 + 4 = 9).<br />
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta <br />
viết "con gà" vào trong d ấu ngo ặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).<br />
Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, nhiều khi vi ệc h ướ ng d ẫn <br />
học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. <br />
Với học sinh lớp M ột, l ần đầu tiên đượ c làm quen với cách giải loại toán <br />
này nên các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau:<br />
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầ u (Hỏi) và cuối <br />
(mấy con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có <br />
câu lời giải:Nhà An có tất cả là: <br />
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho t ừ "H ỏi" <br />
và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả <br />
là:"<br />
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu <br />
lời giải rồi thêm thắt chút ít. <br />
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh vi ết <br />
câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"<br />
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con <br />
gà?" để học sinh tr ả l ời mi ệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép <br />
tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính):<br />
Nhà An có tất cả:<br />
5 + 4 = 9 (con gà)<br />
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào <br />
9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ <br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
câu trả lời của h ọc sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà <br />
nhà An có tất cả là" v.v...<br />
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải <br />
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc <br />
học sinh nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu.<br />
c) Trình bày bài giải<br />
Có thể coi vi ệc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. <br />
Thực tế hiện nay các em học sinh l ớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, <br />
kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày <br />
bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng <br />
lớp, bảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài giải một bài toán có <br />
lời văn như sau:<br />
Bài giải<br />
Nhà An có tất cả là:<br />
5 + 4 = 9 ( con gà )<br />
Đáp số : 9 con gà <br />
Nếu lời giải ghi: "S ố gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9 <br />
(con)”. (Lời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà").<br />
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao t ừ "con gà" lại đượ c đặ t trong dấu <br />
ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 không thể <br />
bằng 9 con gà đượ c. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.Nói cách <br />
khác,nếu vẫn mu ốn đượ c kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới <br />
đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các đơn <br />
vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn và tốn nhiều <br />
thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai <br />
như sau: <br />
5 con gà + 4 = 9 con gà <br />
5 + 4 con gà = 9 con gà <br />
<br />
<br />
11<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
5 con gà + 4 con gà = 9<br />
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ đượ c viết 5 + 4 = <br />
9 thôi.<br />
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan tr ọng trong các phép tính <br />
giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi <br />
thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngo ặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể <br />
hiểu rằng chữ "con gà” viết trong d ấu ngo ặc đơ n ở đây chỉ có mộ t sự ràng <br />
buộc về mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về <br />
toán học với số 9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù <br />
hợp. <br />
d) Kiểm tra l ại bài giải<br />
Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp Một thườ ng có thói quen <br />
khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên cần giúp <br />
học sinh xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời gi ải, v ề phép <br />
tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác. <br />
2.2.3. Bi ện pháp khắc sâu loại “Bài toán có lời văn"<br />
Ngoài việc dạy cho học sinh hi ểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo <br />
viên cần giúp các em hiểu chắc, hi ểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết <br />
về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính <br />
tích cực chủ động của học sinh bằng vi ệc h ướng cho h ọc sinh t ự tóm tắ t đề <br />
toán, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho <br />
trướ c, giải toán từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán <br />
vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán. <br />
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, vi ết ti ếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải <br />
bài toán đó: <br />
Bài toán: Dướ i ao có ... con v ịt, có thêm ... con v ịt nữa ch ạy xu ống.<br />
Hỏi ..........................................................................?<br />
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:<br />
<br />
<br />
12<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
Có : 7 hình tròn<br />
Tô màu : 3 hình tròn<br />
Không tô màu : .......... hình tròn?<br />
2.2.4. Một số phươ ng pháp thườ ng sử dụng trong dạy: "Gi ải bài <br />
toán có lời văn" ở lớp Một.<br />
a) Phươ ng pháp trực quan:<br />
Khi dạy “Gi ải bài toán có lời văn” cho học sinh lớp M ột th ường s ử <br />
dụng phươ ng pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán <br />
thông qua vi ệc sử d ụng tranh ảnh, v ật m ẫu, s ơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu <br />
đề bài hơn. Từ đó tìm ra đườ ng lối giải một cách thuận lợi. Đặ c biệt trong <br />
sách giáo khoa Toán Một có hai loại tranh v ẽ giúp học sinh “Giải toán có lời <br />
văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ <br />
cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra đượ c cách giải bài toán. Trong <br />
những trườ ng hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh v ẽ và phươ ng <br />
pháp trực quan.<br />
b) Phươ ng pháp hỏi đáp (đàm thoại):<br />
Sử dụng khi h ướng d ẫn h ọc sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đườ ng <br />
lối giải, chữa bài làm của học sinh ...<br />
c) Phươ ng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .<br />
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải toán có lời <br />
văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này. <br />
Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài <br />
toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài <br />
toán “thêm” trở thành bài toán tìm số trừ.<br />
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời gi ải, <br />
học sinh t ự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặ t câu lời giải. <br />
Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và giải.<br />
<br />
<br />
<br />
13<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phươ ng pháp khác <br />
để giúp học sinh thu ận l ợi cho vi ệc làm bài như: Phươ ng pháp thảo luận <br />
nhóm là phươ ng pháp phổ biến nh ất ở các trườ ng Tiểu học hiện nay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3. phÇn kÕt luËn<br />
3.1.Ý nghĩa của đề tài.<br />
Qua thời gian nghiên cứu tuy không dài nhưng tôi thấy đã tạo không khí <br />
chan hòa và yêu thích học giải toán có lời văn ở lớp Một. Mỗi giáo viên phải <br />
nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Nâng cao giải toán <br />
có lời văn ở lớp 1”. Để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh <br />
cái gì, dạy như thế nào? . <br />
<br />
<br />
Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một, cần coi trọng <br />
sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Nâng cao giải toán <br />
có lời văn ở lớp Một” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực <br />
quan hoặc trực quan một cách hình thức.<br />
Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể nóng vội mà <br />
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình <br />
<br />
<br />
14<br />
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1<br />
thành cho các em một phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư <br />
duy sáng tạo, tư duy lô rích. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong <br />
“Giải toán có lời văn”ở lớp Một. <br />
Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính <br />
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Số em đã biết giải toán tăng lên rõ rệt. <br />
Như vậy với một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy những biện pháp mà <br />
tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan. Thiết nghĩ nếu giáo viên thực hiện <br />
những biện pháp này một cách thường xuyên ở lớp Một thì chắc chắn chất <br />
lượng giải toán có lời văn của các em được nâng lên rõ rệt. <br />
3.2. Ý kiến và kiến nghị.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />