intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản đồ giáo khoa treo tường là cuốn sách giáo khoa trực quan chính của lớp học, phục vụ cho việc dạy và học địa lí. Giáo viên sử dụng bản đồ treo trên tường, trực diện với học sinh làm phương tiện truyền thụ kiến thức, học sinh dùng làm phương tiện để nhận thức. Để nắm chi tiết về bản đồ giáo khoa treo tường mời các tham khảo sáng kiến sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản

  1. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) MỤC LỤC  BÁO CÁO KẾT QUẢ                                                                                                              ..........................................................................................................      3  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN                                                                           .......................................................................      3  1. Lời giới thiệu                                                                                                                       ...................................................................................................................      3  3. Tác giả sáng kiến:                                                                                                                ............................................................................................................      4  4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hường                                                              ..........................................................      4  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy                                                                           .......................................................................      4  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.            4 ......      7. Mô tả bản chất của sáng kiến:                                                                                          ......................................................................................      4 7.1.4. Khai thác nội dung một số bản đồ địa lí treo tường Địa lí 11 (Chương trình   cơ bản)                                                                                                                                    ................................................................................................................................       16 7.1.4.1. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU PHI ........................................................................... 16 * Cấu trúc bản đồ:.................................................................................................................... 17 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác:....17 7.1.4.2. Bản đồ: KINH TẾ -XÃ HỘI CHÂU PHI ........................................................................... 20 * Cấu trúc bản đồ .................................................................................................................... 20 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....20 7.1.4.3. Bản đồ: BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU Á................................................................. 22 * Cấu trúc bản đồ .................................................................................................................... 23 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....23 7.1.4.4. Bản đồ: KINH TẾ CHUNG HOA KÌ ................................................................................ 25 * Cấu trúc bản đồ..................................................................................................................... 26 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....26 7.1.4.5. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LIÊN BANG NGA ................................................................ 28 * Cấu trúc bản đồ .................................................................................................................... 28 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....28 Gợi ý trả lời.............................................................................................................................. 28 Gợi ý trả lời............................................................................................................................ 29 7.1.4.6. Bản đồ: KINH TẾ KINH TẾ CHUNG LIÊN BANG NGA.................................................. 29 * Cấu trúc bản đồ..................................................................................................................... 30 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....30 1
  2. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) 7.1.4.7. Bản đồ: KINH TẾ CHUNG ĐÔNG NAM Á...................................................................... 31 * Cấu trúc bản đồ .................................................................................................................... 32 * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp khai thác.....32  7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến                                                                                 .............................................................................       33  8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không                                                    ................................................       35  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:                                                            ........................................................       35 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến   theo ý kiến của tác giả:                                                                                                         .....................................................................................................       35 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng   kiến lần đầu (nếu có):                                                                                                          ......................................................................................................       36 2
  3. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm qua chúng ta đã và đang từng bước thay đổi cách dạy ­ học   mới, hướng vào học sinh hơn; đó là phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm” với   phương pháp dạy ­ học này đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều hơn, dưới sự  hướng dẫn của giáo viên các em tự tìm ra kiến thức trên sách giáo khoa, tranh ảnh,   bản đồ và các đồ dùng trực quan khác. Đặc biệt với bộ môn Địa lí sử dụng bản đồ  nói chung và bản đồ   giáo khoa treo tường là một công cụ, một phương tiện cho   việc dạy học địa lí. Bản đồ không chỉ là đồ  dùng trực quan cũng không chỉ là một  phương tiện để minh họa kiến thức mà chính là nội dung sách giáo khoa được ghi   lại bằng kí hiệu thông qua các phương pháp thể hiện.  Là giáo viên giảng dạy địa lí, các giáo viên đều phải luôn luôn ý thức và có   thói quen giảng dạy bằng bản đồ. Vì từ  quan sát, phân tích hoặc khai thác những   màu sắc và  ước hiệu trên bản đồ  sẽ  tìm ra những kiến thức địa lí, sẽ  tìm thấy   được các mối liên lệ  giữa các yếu tố  địa lí trên bản đồ  và từ  đó, thấy được quy   luật Địa lí tự nhiên cũng như Địa lí kinh tế xã hội. Do đó, là giáo viên phải dựa vào   bản đồ để khai thác nội dung kiến thức. Thực tế  hiện nay, với chương trình cải cách sách giáo khoa, cũng như  việc   áp dụng phương pháp dạy học mới. Các phương tiện dạy ­ học ở các môn học nói  chung và môn Địa lí nói riêng ngày một nhiều. Đối với bộ môn Địa lí được trang bị  thêm nhiều bản đồ  giáo khoa treo tường mới với nhiều nội dung, nhiều nguồn   thông tin, kiến thức…được thể hiện trên đó, song việc đưa vào giảng dạy thì chưa  được hiệu quả. Qua trao đổi, dự  giờ  với nhiều giáo viên trong trường và đồng   nghiệp  ở  các trường bạn thì việc đưa các bản đồ  giáo khoa treo tường vào giảng  dạy còn nhiều khó khăn, bởi nhiều lí do: ­ Số lượng bản đồ  lớn trong khi phòng giành cho bộ  môn chưa có nên chưa  được đưa vào sử dụng. ­ Có nơi đã được đưa vào sử  dụng nhưng hiệu quả  chưa được như  mong  muốn phần lớn là do: + Học sinh chưa thực sự hiểu được bản đồ. 3
  4. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) + Giáo viên chưa xác định phương pháp phù hợp để truyền thụ thích hợp với  từng  loại bản đồ.  + Bản đồ  được treo  ở  phòng thiết bị  đến tiết dạy thì mang lên lớp dạy nên  mất thời gian và giáo viên lúng túng trong khi dạy ­ học. + Nhiều bản đồ  có nội dung, thiết kế  hoàn toàn khác so với bản đồ  của  chương trình cũ (đặc biệt là bản đồ về kinh tế ­ xã hội) khi mới tiếp xúc giáo viên   chưa khai thác những nội dung cần truyền đạt của bản đồ. + Việc rèn luyện các kỉ năng Địa lí trong các bản đồ cũng chưa đạt hiệu quả,  đôi khi còn lơ mơ, việc sử dụng bản đồ chỉ là hình thức. + Việc đặt câu hỏi để khai thác nội dung bản đồ cũng chưa thật sự phù hợp   với bản đồ được treo. Từ thực tế đó, trong những năm qua bản thân đã được phân công giảng dạy   chương trình Địa lí lớp 11, tôi đã không ngừng tìm hiểu các loại bản đồ  giáo khoa  treo tường dùng cho giảng dạy Địa lí  lớp 11 xin đưa ra kinh nghiệm trong việc sử  dụng bản đồ  giáo khoa treo từờng chương trình Địa lí lớp 11 với sáng kiến kinh  nghiệm: “Nội dung và phương pháp sử  dụng bản đồ  giáo khoa treo tường trong   việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản”. 2. Tên sáng kiến:  “Nội dung và phương pháp sử  dụng bản đồ  giáo khoa treo   tườngtrong việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Thị Hường ­   Địa   chỉ   tác   giả   sáng   kiến:   Trường   THPT   Nguyễn   Viết   Xuân   –   Huyện   Vĩnh   Tường ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0973643136.  Email: phanthihuong.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn  4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hường 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.  7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lí luận 7.1.1.1. Bản đồ giáo khoa treo tường Bản đồ  giáo khoa treo tường là cuốn sách giáo khoa trực quan chính của lớp  4
  5. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) học, phục vụ cho việc dạy và học địa lí. Giáo viên sử dụng bản đồ treo trên tường,  trực diện với học sinh làm phương tiện truyền thụ  kiến thức, học sinh dùng làm  phương tiện để  nhận thức. Như  vậy, bản đồ  giáo khoa treo tường khác với các  loại bản đồ  giáo khoa khác vì chức năng của nó là dùng để  dạy học  ở  trên lớp,  phục vụ cho mục đích giảng dạy và học tập  ở không gian học tập nhất định. Mục  đích đó chi phối những đặc điểm dưới đây của bản đồ giáo khoa treo tường: ­ Bản đồ  giáo khoa treo tường thể  hiện được nội dung địa lí trong các mối   quan hệ và cấu trúc không gian, đảm bảo được tính lôgic khoa học của vấn đề mà  giáo viên trình bày: Trên bản đồ, lượng thông tin khoa học phải tương xứng với tỉ  lệ bản đồ, các đối tượng địa lí trên bản đồ  được khái quát hoá cao. Nhiều kí hiệu  tượng trưng tượng hình, nhiều màu sắc đẹp, gần gũi đối tượng đã được sử  dụng  làm cho bản đồ có tính trực quan cao, gây hứng thú cho việc học tập địa lí.  Bản đồ  treo tường có hệ thống kí hiệu lớn, chữ viết to, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương   phản mạnh. Bản đồ  treo tường được thầy trò cùng sử  dụng ở trên lớp để  dạy và   học bài mới, ôn tập và kiểm tra những kiến thức cũ. Chúng thường được sử  dụng  kết hợp với các bản đồ, sơ đồ và lược đồ trong sách giáo khoa, atlas và bản đồ bài  tập. ­ Bản đồ  giáo khoa treo tường bao giờ  cũng có kích thước lớn. Vì bản đồ  được treo trên lớp để  học sinh quan sát nên kích thước phải lớn để  học sinh ngồi  phía cuối lớp cách bản đồ từ 5 – 7m có thể quan sát được những nội dung thể hiện   trên bản đồ. Kích thước chung của loại bản đồ  này thường 79 x 109cm (Ao) đến  150 – 200cm. Phạm vi lãnh thổ thể hiện trên bản đồ thường lớn như: toàn thế giới,   một bán cầu, một nước hoặc ít nhất là một khu vực lớn trong một nước.  Phần lớn  các bản đồ giáo khoa treo tường đều có tỉ lệ nhỏ. ­  Hình thức thể  hiện trên các bản đồ  giáo khoa treo tường thường mang tính   trực quan và tính mĩ thuật cao. Trên bản đồ thường dùng các kí hiệu đủ lớn để học   sinh ở xa cuối lớp cũng có thể đọc được. Vì thế chữ trên bản đồ phải viết to, lực nét  đậm, các kí hiệu lớn, trực quan, màu sắc mạnh, rõ ràng như  hài hoà, một số  đối  tượng cần được cường điệu hoá thể hiện ở dạng phi tỉ lệ. Cấu trúc hình vẽ kí hiệu  đơn giản, dùng nhiều kí hiệu tượng hình nhất là dùng cho các cấp dưới. Tính trực  quan đòi hỏi trước hết phải có nội dung rõ ràng đầy đủ phản ánh đúng đặc điểm địa  phương. ­ Về nội dung bản đồ  giáo khoa treo tường có mức độ  khái quát hoá rất cao .  Vì có như  vậy mới cho học sinh thấy được những đặc điểm chính, chủ  yếu của   5
  6. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) lãnh thổ. Nội dung của bản đồ  phải phù hợp với chương trình từng lớp và tâm lí  lứa tuổi của học sinh. Bảng chú giải của bản đồ  giáo khoa treo tường phải được  sắp xếp một cách lôgic, chặt chẽ, rõ ràng. Bản đồ  giáo khoa BĐGK treo tường  cũng có các bản đồ  phụ, đồ  thị, biểu đồ… để  hỗ  trợ  cho nội dung chính của bản   đồ. Bản   đồ   giáo   khoa   treo   tường   có   thể   được   xây   dựng   cho   một   phần,   một  chương, một bài học, nó có thể được sử dụng trong suốt tiết học từ khâu đầu cho   đến khâu cuối của giờ giảng. Trong một tiết học cũng có thể  sử  dụng nhiều loại   bản đồ. Tất cả  những điều đó phụ  thuộc vào nội dung bài giảng, phương pháp   truyền thụ của giáo viên. Bản đồ giáo khóa treo tường đảm bảo các yêu cầu : + Học sinh dễ nhận biết và đọc các đối tượng biểu hiện trên bản đồ. + Được dùng suốt trong quá trình dạy học. 7.1.1.2. Ý nghĩa Bản đồ  giáo khóa nói chung, bản đồ  giáo khóa treo tường nói riêng là công  cụ để   giáo viên khai thác và truyền đạt kiến thức. ­ Là phương tiện để  giáo viên dẫn dắt học sinh tìm ra những nôi dung chủ  yếu của của bài học. ­ Bản đồ giáo khóa treo tường là cuốn sách giáo khoa thứ hai cả về phía giáo  viên và học sinh (là nội dung sách giáo khoa được viết bằng ước hiệu) 7.1.1.3. Thực trạng sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường  Hiện nay khối trung học phổ  thông đã qua qua hai năm thực hiện thay đổi  sách giáo khoa, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hướng tới học sinh tức “   lấy học sinh làm trung tâm”, các phương tiện, đồ  dùng dạy học được nhà nước   quan tâm đầu tư. Đối với bộ môn Địa lí các đồ  dùng dạy học cũng được tăng lên  đáp  ứng yêu cầu dạy và học. Nhưng thực tế  hiện nay vẫn còn tồn tại hiện trạng  đó là: ­ Bản đồ cũng còn nguyên cuộn trong kho chưa được đưa ra sử dụng. ­ Bên cạnh đó có những trường có phòng bộ  môn, phòng thiết bị  nhưng do   thói quen không sử  dụng bản đồ  nên khi sử  dụng bản đồ  mới được xuất bản khi   sử dụng thì gặp phải nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn toàn mới, có những nội dung   mới, số liệu mới, có những kí hiệu thay đổi so với trước dẫn đến lúng túng. ­ Hơn nữa cũng không ít giáo viên chưa thấy hết vị trí và chức năng của bản  đồ  trong giờ  dạy ­ học Địa lí: Bởi nhiều giáo viên quan niệm: “Bản đồ  chỉ  là đồ  6
  7. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) dùng trực quan, là phương tiện để  minh họa cho nội dung bài giảng” cho nên giáo  viên tập trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ  để  minh họa cho nội dung  bài giảng.   ­ Việc sử  dụng bản đồ  giáo khoa treo tường như  vậy rất hình thức, chưa   đúng với mục  đích và ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ trong  giảng dạy địa lí. ­ Có nhiều bản đồ thể hiện nhiều nội dung trong bài học. 7.1.2. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong giảng dạy địa  lí  7.1.2.1. Phương pháp sử  dụng bản đồ  giáo khoa treo tường trong khi soạn bài   giảng   Sau khi xác định mục tiêu và yêu cầu của bài giảng, giáo viên biết được khối  lượng kiến thức lý thuyết cũng như những kĩ năng cần trang bị cho học sinh. Việc   chuẩn bị bản đồ cho bài giảng phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài giảng và   đối tượng học sinh. Những bản đồ được xác định là cần thiết cho bài giảng không  chỉ  giới hạn trong những bản đồ  đã có trong sách giáo khoa (SGK), mà còn bao   gồm cả những bản đồ treo tường…  Như  vậy, việc chuẩn bị  bản đồ  cho bài giảng phải được tiến hành trên tất   cả các loại hình bản đồ đặc biệt cần phát huy bản đồ  treo tường, nhưng nội dung   cũng như phương pháp phải có sự thống nhất, đáp ứng mục tiêu của bài giảng. Số  lượng bản đồ  cần dùng cho một tiết học cũng cần xác định hợp lí, nếu dùng quá   nhiều bản đồ cho một tiết học thì không những không phát huy được tác dụng mà  đôi khi còn dẫn đến những kết quả  ngược lại, dễ  làm cho học sinh phân tán tư  tưởng, không xác định được chủ  điểm của bài. Vì thế, bài giảng sẽ  không đạt  được mục tiêu đặt ra.  Tuy nhiên cho đến nay, cũng không ai đưa ra số lượng bản đồ  cần dùng cho  một tiết học là bao nhiêu, tuỳ  theo tính chất và yêu cầu của từng bài, từng tiết,  từng điều kiện của mỗi giáo viên và mỗi trường hợp cụ thể mà giáo viên xác định  số  lượng và thể  loại bản đồ  cho thích hợp. Khi số  lượng và thể  loại bản đồ  cần   cho bài giảng đã được xác định giáo viên phải tiến hành công tác chuẩn bị cho mỗi   bản đồ bao gồm: ­ Phân tích và đánh giá bản đồ (về tỷ lệ, về quy luật sai số, về phương pháp   biểu hiện nội dung bản đồ...). 7
  8. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) ­ Chọn lọc nội dung cần thiết và phù hợp để  sử dụng cho bài giảng. ­ Xác định phương pháp hướng dẫn học sinh  khai thác tri thức từ bản đồ, đáp ứng mục tiêu bài  giảng. Ví dụ: Khi dạy bài 5: Một số vấn đề của  châu lục và khu vực (Tiết 1: Một số vấn đề của châu Phi) Chúng ta không cần phải đưa thông tin có tất cả ở  bản đồ tự nhiên của châu Phi mà chọn lọc những  kiến thức quan trọng liên quan đến nội dung của bài học như: ­ Khái quát lãnh thổ của châu Phi. ­ Khí hậu của Châu Phi. ­ Các hoang mạc . ­ Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng của châu Phi. (Hình 1: Bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi) Đó là kiến thức trọng tâm mà ta cần khai thác ở bản đồ này. Còn các kiến thức  khác như địa hình, sông ngòi… ở bài này ta không cần nhắc lại vì đây là kiến thức  các em đã có dịp học ở lớp dưới.  7.1.2.2. Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ trong việc thực hiện các bước lên  lớp.            Trong giờ giảng bài  ở  trên lớp, ngoài việc khai thác kiến thức địa lí trong  sách giáo khoa, giáo viên còn hướng dẫn học sinh khai thác những kiến thức, kĩ   năng từ  bản đồ  thông qua tư  duy, phục hồi lại môi trường địa lí trên thực địa đã   được thu nhỏ. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết, hiểu được những hiện  tượng địa lí và khả năng phân tích các hiện tượng ấy trên bản đồ, đồng thời cũng  hướng dẫn các em tiếp nhận các kiến thức địa lí bằng bản đồ. Trong giờ  học tại lớp, nếu bài giảng của giáo viên gắn liền với bản đồ  thì  học sinh phải luôn luôn làm việc, vừa nghe, nhìn, suy nghĩ, phát biểu ý kiến và ghi  chép. Như  vậy mới phát huy được tính tích cực của học sinh và huy động được   học sinh tham gia bài giảng một cách hứng thú. Giáo viên vừa trang bị  kiến thức   khoa học địa lí cho học sinh, vừa rèn luyện cho các em những kĩ năng địa lí, kĩ năng  bản đồ, vừa hướng dẫn phương pháp học địa lí trên bản đồ. Để  làm tốt như  vậy  giáo viên cần phải: 8
  9. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) * Có kế hoạch hướng dẫn học sinh ôn tập và bổ sung những màu sắc, kí   hiệu trên bản đồ. Mặc dù ngay từ đầu năm học cấp II (lớp 6) và đầu năm học của cấp III (lớp   10)  các em được trang bị một số kiến thức cơ bản về bản đồ: các kí hiệu về bản   đồ, một số phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ… tuy nhiên với số  lượng 1 tiết cho mỗi cấp học thì quá ít, không thể  giới thiệu hết tất cả  các loại   bản đồ, các loại kí hiệu của bản đồ. Trong khi đó hiện nay các loại bản đồ  giáo  khoa treo tường hiện nay được trang bị nhiều loại, với nội dung được thể hiện đa  dạng. Do đó các kí hiệu, màu sắc cũng được thể hiện nhiều hơn. Vì vậy, giáo viên   nên dành ít thời gian để bổ sung những ước hiệu mới, kí hiệu mới …  Ví dụ :   Bảng chú giải bản đồ kinh tế chung Ôxtrâylia bảng có nhiều kí hiệu   mới như: Hóa dầu, chế biến gỗ, giấy, Chuối, Du lịch ....  Hình 2: Bảng chú giải bản đồ KT chung Ôxtrâylia      Hình 3: Bảng chú giải bản đồ tự nhiên   Châu Mĩ  * Trong quá trình sử dụng bản đồ để khai thác và truyền đạt kiến thức của bài   giảng, giáo viên phải luôn có ý thức “làm mẫu”    “ Làm mẫu” trong sử dụng bản đồ nhằm giúp học sinh biết cách tiến hành   khai thác kiến thức trên cơ sở  bản đồ  trong quá trình tự  học về sau. Sử dụng bản   đồ treo tường để giảng dạy giáo viên cần ý thức rằng: Những thao tác chỉ bản đồ  kết hợp với những lời giảng giải của mình đều là những thao tác khuôn mẫu,  nhằm hướng dẫn học sinh biết cách đọc và sử  dụng bản đồ  ngay trong khi nghe  giảng bài mới ở lớp từ đó tạo điều kiện cho bản thân học sinh có thể tự tiến hành   học tập môn địa lí bằng bản đồ ở lớp cũng như ở nhà. Chương trình địa lí lớp 11 không chỉ  cung cấp cho học sinh biết: Khái quát   tình hình kinh tế  ­ xã hội các khu vực hay thế  giới mà nó còn cung cấp cung cấp  những kiến thức  của từng quốc gia về vị trí địa lí, điều kiện tự  nhiên, dân cư  và  9
  10. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) tình hình phát triển kinh tế xã hội. Từ đó giúp cho các em biết phân tích (giải thích)   được từng sự vật, từng hiện tượng địa lí đang học trong mối quan hệ biện chứng   (hữu cơ) giữa điều kiện tự  nhiên, dân cư và tình hình phát kinh tế xã hội của các   quốc gia và khu vực. Ví dụ: Nhìn vào bản đồ tự nhiên Trung Quốc & bản đồ Kinh  tế chung Trung Quốc: Hình 4: Bản đồ tự nhiên Trung Quốc                                     Hình 5: Bản đồ kinh tế chung Trung   Quốc Ta chẳng những thấy được vị trí của Trung Quốc tiếp giáp với những nước  nào, vị trí địa lí, sự phân bố các dạng địa hình cũng như sông ngòi của Trung Quốc,   mà còn có thể  lý giải  ảnh hưởng của vị  trí địa lí đó trong mối quan hệ  phát triển  kinh tế ­ xã hội, với yếu tố của địa hình đó Trung Quốc có thể phân chia làm mấy   miền địa hình, dựa vào đó có thể phán đoán đặc điểm khí hậu của từng miền. Dựa   vào đặc điểm của địa hình cũng còn có thế  lí giải được hướng chảy của mạng   lưới sông ngòi, chế độ thủy chế, đặc điểm khí hậu, không những vậy có thể phân  tích đánh giá tình hình phát triển những ngành kinh tế ­ xã hội giữa miền Đông và  miền Tây… Cho nên khi sử dụng bản đồ treo tường để khai thác và truyền thụ kiến thức   giáo viên cần phải có những thao tác “ làm mẫu ”nhằm hình thành cho học sinh  biết cách đọc mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố tự nhiên với các yếu tố tự nhiên  và giữa các yếu tố tự nhiên đối với các yếu tố kinh tế ­ xã hội trên bản đồ. Từ đó,  thấy được tổng thể tự nhiên cũng như tình hình phát triển về kinh tế ­ xã hội của  mỗi quốc gia cũng như khu vực. Nói một cách khác các nội dung trong từng bài học  đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và bản đồ cũng có mối liên hệ chặt chẽ ấy.   10
  11. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) Giáo viên cần tranh thủ mọi điều kiện, nêu câu hỏi kiểm tra, câu hỏi phát vấn phát   vấn, đặc biệt thông qua thao tác giảng dạy của mình để  giúp các em nắm được   cách dùng bản đồ (đọc và khai thác bản đồ) với ý nghĩa thực chất của nó. Ví dụ: Qua bản đồ tự nhiên Hoa Kì    Giới thiệu sự phân hóa sự đa dạng của lãnh thổ Hoa Kì, giáo viên nên vừa  giảng   vừa chỉ bản đồ cho học sinh thấy được:  Lãnh thổ Hoa Kì có sự phân hóa thành ba   vùng tự nhiên khá rõ rệt: (chỉ bản đồ)     hình: Bản đồ  địa hình và khoáng sản  Hoa Kì + Phía tây là hệ thống núi trẻ Cooc ­ đi­ e bao gồm các dãy núi cao trung bình   trên 2000m chạy song song theo hướng bắc ­ nam xen giữa là các bồn địa (bồn địa  lớn) và cao nguyên (cao nguyên Côlôrađô) có khí hậu hoang mạc và bán hoang  mạc…Ven Thái Bình Dương có các đồng bằng nhỏ đất tốt, khí hậu cận đới và ôn  đới hải dương. +  Phía đông  là dãy núi già A­Pha­Lát tương đối thấp. Phía bắc A­Pha­Lát  chỉ cao từ 400m­500m, phần phía nam cao hơn có độ cao từ 1000m – 1500m chạy   theo hướng đông bắc – tây nam,   với sườn thoải, với nhiều thung lũng rộng cắt   ngang, giao thông thuận lợị. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối lớn. Nguồn  thủy năng phong phú… + Ở  giữa (vùng Trung tâm) Gồm các bang nằm giữa dãy A­Pha­ Lát và dãy   Rốc­Ki,  phần phía tây và phía bắc có địa hình gò thấp, nhiều đồng cỏ  rộng. Phía   nam là đồng bằng phù sa màu mở  và rộng lớn có hệ  thống sông Mít­Xi­Xi­Pi bồi   đắp. Phần lớn các ban ở phía bắc của vùng có khí hậu ôn đới, các bang ở vùng vịnh  Mê­hi­cô có khí hậu cận nhiệt… * Chú ý sử dụng bản đồ để nêu câu hỏi trong quá trình giảng dạy:  11
  12. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) Bản đồ giáo khoa treo tường nói riêng là một công cụ để giáo viên khai thác   và truyền đạt kiến thức, là một phương tiện để giáo viên dẫn dắt học sinh để  tìm  ra những nội dung chủ yếu của bài học, có thể nói hầu như mọi kiến thức cơ bản   của bài giảng địa lí đều có ở trên bản đồ này hay ở bản đồ khác. Vì vậy, trong quá  trình giảng bài giáo viên cần chú ý đến phương pháp phát vấn trên cơ  sở  quan sát   bản đồ, làm được như vậy chẳng những giúp học sinh nắm được nội dung của bài  học một cách dễ  dàng, mà còn tăng cường rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ  và bồi  dưỡng khả năng tư duy địa lí.    Để  thực hiện những yêu cầu trên một cách hiệu quả  trong quá trình thực  hiện phương phát phát vấn trên cơ sở đọc bản đồ  chúng ta cần lưu ý những điểm  sau: + Đặt câu hỏi từ dễ đến khó: Ví dụ: Khi giảng bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực (tiếp theo)  Tiết 2: Một số  vấn đề  của Mĩ La Tinh. Gíáo viên cũng nên đặt những câu  hỏi vừa mang tính chất gợi ý vừa có tính chất dẫn dắt để  học sinh có thể  đi từ  nhận xét trên cơ sở kí hiệu của bản đồ đến những nội dung màu sắc của bản đồ.  Ví dụ: Như  bài trên và học sinh quan sát bản đồ  Các cảnh quan và khoáng   sản chính ở Mĩ La Tinh giáo viên đưa ra câu hỏi: ­ Quan sát bản đồ  địa lí tự  nhiên châu Mĩ, em hãy cho biết Mĩ La Tinh có   những cảnh quan và khoáng sản chính nào? (sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ  sung và hỏi tiếp) ­ Qua bản đồ trên em hãy cho biết cảnh quan và loại khoáng sản nào chiếm   tỉ  lệ  nhiều nhất  ở  Mĩ La Tinh?(sau khi học sinh trả  lời giáo viên bổ  sung và hỏi  tiếp) ­ Những loại cảnh quan và khoáng sản đó có thuận lợi và khó khăn trong   việc phát triển kinh tế của Mĩ La Tinh? Đây là loại câu hỏi mà nội dung câu trả lời đã có trong bản đồ, cho nên, giáo  viên cần chú ý đến cơ sở bản đồ để học sinh sử dụng cho câu trả lời. Nếu câu trả  lời dựa trên sách giáo khoa, hoặc trong những bản đồ trong sách giáo khoa, thì phần  lớn học sinh trong lớp đều có khả năng trả lời. Nhưng nếu câu hỏi đưa ra đòi hỏi   học sinh phải tìm câu trả  lời trên bản đồ  treo tường, giáo viên cần quan sát xem  những học sinh ngồi cuối lớp có thể nhìn bản đồ rõ không. Có những trường hợp,   câu hỏi đưa ra chỉ 10 em học sinh ngồi  ở bàn đầu là có khả năng chuẩn bị câu trả  lời, còn hầu hết là ngồi chơi. Phương pháp đàm thoại tiến hành trên cơ  sở  dùng   12
  13. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) bản đồ  tại lớp rất sinh động, làm cho lớp học có một không khí học tập tự  giác,  khích lệ các em cùng suy nghĩ và tham gia bài giảng. Tuy nhiên, để đảm bảo thực   hiện tốt phương pháp này, những hệ thống câu hỏi đặt ra cần tính toán trên cơ  sở  tư duy, năng lực của học sinh và với thời gian cần thiết cho một câu hỏi, để  đảm   bảo kế hoạch giảng dạy về mặt thời gian.  Những câu hỏi đặt ra trong khi giảng bài, nên dùng những loại câu hỏi đòi   hỏi người trả lời chỉ cần đọc bản đồ, thông qua tư duy và tìm ra câu trả lời, không  nên dùng những câu hỏi đòi hỏi phải tính toán trên bản đồ  mới trả  lời được. Nếu   tính toán chi tiết thì không đủ thời gian mà nếu ước lượng, sẽ gây cho học sinh thói  quen làm việc tùy tiện, đại khái. Sau khi những câu hỏi đặt ra đã lần lượt được trả  lời, giáo viên hệ thống hoá và tổng kết vấn đề. Kĩ năng đọc bản đồ, phân tích bản  đồ, dùng bản đồ để nhận định khái quát về địa lí tự nhiên một khu vực, một quốc   gia... các em có thể làm ngay trên lớp.    + Đặt câu hỏi với yêu cầu trả  lời các nội dung từ  đơn giản đến phức   tạp:   Ví dụ: Khi giảng bài 8 : Liên Bang Nga, phần II/ Điều kiện tự  nhiên,  dựa   vào bản đồ tự nhiên của Liên Bang Nga, giáo viên có thể nêu ra những câu hỏi : + Dựa vào bản đồ địa lí tự nhiên Liên   Bang Nga em nhận xét gì về  địa hình   của LBN?  (cao  ở  phía đông và thấp  dần về phía đông) +  Địa hình của Liên Bang Nga được   chia làm mấy phần?   (hai phần: Phía  đông và phía tây) +  Sự  phân hoá như  vậy  ảnh hưởng   như thế nào đến sự phát triển kinh tế   và phân bố  dân cư  giữa phía tây và   phía đông?  (học sinh phải có sự  liên  hệ giữa các yếu tố tự nhiên trên bản đồ để liên hệ, so sánh trả lời câu hỏi). 7.1.2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong việc thực hiện các bước lên lớp. * Trong bước kiểm tra đầu giờ Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên phải treo bản đồ  phục vụ  bài học trước để  học sinh quan sát và trả  lời những câu hỏi của giáo viên đặt ra, mọi câu hỏi kiểm   13
  14. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) tra được đặt ra cần phải có những yêu cầu buộc học sinh quan sát bản đồ  trong  quá trình trả lời câu hỏi. Ví dụ: Trước khi giảng bài 11: Khu Vực Đông Nam Á (tiếp theo), để  tiến hành  kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa treo bản đồ  tự  nhiên khu vực Đông Nam Á, vừa có   thể nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ của học sinh như: “Dựa vào bản đồ tự nhiên của   khu vực Đông Nam Á, Em hãy mô tả vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực, vị trí địa lí   và lãnh thổ của đó có thuận lợi như thế nào trong phát triển kinh tế­ xã hội?  * Trong bước giảng nội dung bài mới Phải thường xuyên thông qua các thao tác “mẫu” của giáo viên khi sử  dụng  bản đồ  để  khai thác và truyền đạt những nội dung của bài giảng là một yêu cầu   rất quan trọng, nhằm hướng dẫn học sinh hình dung được cách đọc bản đồ  ngay  trong khi nghe giảng, đồng thời cũng là một biện phát rất quan trọng để  nâng cao  hiệu quả của bài giảng.  Khi sử  dụng phương pháp phát vấn trong quá trình giảng dạy và đặt ra các  câu hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời, giáo viên cũng đặt biệt lưu ý tới những yêu  cầu buộc học sinh quan sát bản đồ để  trả lời những nội dung câu hỏi, có như vậy  mơí thúc đẩy quá trình rèn luyện kỉ năng đọc bản đồ và phát triển tư duy địa lí cho   học sinh một cách thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy. * Trong bước củng cố Trong bước cũng cố  nội dung kiến thức vừa học và những tiết ôn tập giáo   viên cần đặt ra những câu hỏi có những yêu cầu rèn luyện kỉ năng về bản đồ. * Trong bước hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Hướng dẫn học sinh biết cách học mỗi bài địa lí trên cơ sở bản đồ  kết hợp   với sách giáo khoa và ghi vở. Những nội dung thường xuyên cần lưu ý hướng dẫn học sinh trong tất cả  các tiết học: + Một số  kí hiệu của bản đồ trong sách giáo khoa cần học bổ sung để phục  vụ cho nội dung bài học. +  Cách đọc mối liên hệ  giữa các nội dung chủ  yếu của bài học thể  hiện  trong bản đồ sách giáo khoa. + Những kí hiệu mới (kí hiệu học sinh chưa biết) để phục vụ cho quá trình  nghe giảng của tiết sau. 7.1.3. Mốt số bản đồ giáo khoa treo tường được sử dụng trong chương trình  địa lí lớp 11 – Ban cơ bản 14
  15. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) TT Tên bản đồ Tỉ lệ Sử dụng cho bài Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu  Châu Phi ­  vực. 1 Bản đồ tự  1:12.000.000 Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi.(I/Một số  nhiên  vấn đề về tự nhiên). Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu  Châu phi –  vực. 2 KT­XH 1:12.000.000 Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi.(III/ một  số vấn đề về kinh tế ) Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu  vực. Châu Mĩ ­Địa  Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh.(I/ Một  3 1:16.000.000 Lí tự nhiên số vấn đề về tự nhiên) Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì (II/Điều kiện  tự nhiên). Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu  Mĩ la Tinh­  vực. 4 KT­XH 1:13.000.000 Tiết2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh.(II/ một  số vấn đề về kinh tế) Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu  Châu Á ­ Địa  vực. 5 1:15.000.000 Lí tự nhiên Tiết 3: Một số vấn đề khu vực Tây Nam Ávà  Trung Á. Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì  Bản đồ Kinh  Tiết 2: Kinh tế . 6 tế Hoa Kì 1:5.000.000 Tiết 3: Thực hành sự phân hoá lãnh thổ sản  xuất của Hoa Kì. Bài 8: Liên Bang Nga LB Nga ­ Địa  7 1: 8.000.000 Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hôị.(I. Vị trí địa  Lí tự nhiên. lí và lãnh thổ và II.Điều kiện tự nhiên) Bài 8: Liên Bang Nga LB Nga ­Kinh  Tiết 2: Kinh tế   8 tế chung 1:8.000.000 Tiết 3: Thực hành tìm hiểu sự thay đổi GDP  và phân bố Nông nghiệp của Liên Bang Nga. 9 Nhật Bản ­  1:2.200.000 Bài 9: Nhật Bản 15
  16. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) Địa Lí tự nhiên Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển  kinh tế.(I. Điều kiện tự nhiên) Bài 9 : Nhật Bản Nhật bản ­  Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển  10 Kinh tế chung 1:2.200.000 kinh tế.( III. Tình hình phát triển kinh tế) Tiết 2: Các ngành và các vùng kinh tế. Trung Quốc ­  Bài 10: Cộng Hoà ND Trung Hoa. 11 1: 5.000.000 Kinh tế chung Tiét 2: Kinh tế ĐNÁ – Kinh  Bài 11: Khu vực Đông Nam Á 12 1: 8.000.000 tế chung Tiết 2: Kinh tế  Bài 12: Ô­Xtrây­Li­A  Ôtrâylia  ­ Địa  13 1:12.000.000 Tiết 1: Khái quát về Ô­Xtrây­Li­A (1. Vị trí  lí tự nhiên địa lí và điều kiện tự nhiên)  Ôtrâylia –  Bài 12: Ô­Xtrây­Li­A 14 1:6.000.000 kinh tế chung Tiết 1: Khái quát về Ô­Xtrây­Li­A (II.Kinh tế) 7.1.4. Khai thác nội dung một số bản đồ địa lí treo tường Địa lí 11 (Chương  trình cơ bản) 7.1.4.1. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU PHI  (Sử dụng cho bài 5 ­ Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi – I. Một số vấn đề về tự  nhiên).   16
  17. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )          Hình 5: Bản đồ địa lí tự nhiên châu Phi                  Hình 6: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa một số  địa điểm của châu Phi  * Cấu trúc bản đồ: Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí tự nhiên Châu Phi gồm: 01 bản đồ và  biểu đồ nhiệt độ lượng mưa trung bình tháng của một số địa điểm của châu Phi. * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương  pháp khai thác:   ản đồ lớn Châu Phi :     B ­ Châu Phi có diện tích hơn 30 triệu km 2, đứng thứ 3 trên thế giới sau châu Á,  Châu Mĩ. Châu Phi chiếm tới 20% diện tích Trái Đất, là một trong những cái nôi  của nề  văn minh nhân loại. Châu Phi nằm chủ  yếu trong đới nóng, đường Xích  đạo chạy ngang qua gần chính giữa lãnh thổ  (điểm cực bắc Châu Phi 37 020’B,  điểm cực Nam 34051’ Nam). Tuyệt đại bộ phận lãnh thổ nằm giữa 2 chí tuyến, do   đó châu phi có khí hậu nóng quanh năm. ­ Bao bọc quanh châu phi là Châu Đại Dương, Ấn Độ Dương, Điạ Trung Hải  và Biển Đỏ. Năm 1869 kênh đào được đưa vào sử dụng nối thông đại Tây Dương  qua địa Trung Hải sang Biển Đỏ  và  Ấn Độ  Dương. Nhờ  có kênh đào Xuy­ê con  đường biển nối châu Á – Châu Âu được rút ngắn được hơn 8000km so với việc  việc đi vòng qua cực Nam châu Phi. 17
  18. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) ­  Ở  các vùng biển sát bờ  Châu Phi có nhiều dòng biển khác nhau. Các dòng   biển này   có  ảnh hưởng quan trọng đến khí hậu ven bờ  lục địa. Các dòng biển  lạnh Ca­na­ri và Ben – ghê­ la làm cho bờ biển Tây Bắc và Tây Nam Châu Phi mát   và khô. Dòng biển nóng Ghi –nê làm cho duyên hải phía Bắc vịnh Ghi­nê mưa  nhiều. Dòng biển nóng Mô­dăm ­bích và Mũi Kim làm cho vùng duyên hải đông  nam của lục địa mưa nhiều. Tuy nhiên, do đường bờ  biển bị  chia cắt cộng với   duyên hải có nhiều núi và sơn nguyên cao như  At­lát, Đông Phi, Đrê­ken­ xbec  ...nên ảnh hưởng của biển và đại dương khó thâm nhập vào sâu trong đất liền. Bởi   vậy, Châu Phi là châu lục khô hơn nhiều so với các châu lục khác (tới 1/3 diện tích  lục địa là hoang mạc)  * Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Quan sát bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi cho biết đặc điểm cảnh quan,  khoáng sản của Châu Phi ? Gợi ý trả lời Châu Phi là châu lục có diện tích hoang mạc chiếm tỉ  lệ  lớn trong tổng số  diện tích tự  nhiên: Hoang mạc Xa­ha­ra  ở phía bắc, Na­ míp và Ca­la­ha­ri  ở  phía   nam, trong đó hoang mạc Xa­ha­ra là hoang mạc lớn nhất thế giới, nhiệt độ  trung  bình trên 400 C.  Địa hình ít bị chia cắt, đồng bằng thấp chỉ chiếm diện tích nhỏ, bề mặt lục   địa chịu quá trình san bằng lâu dài bởi vậy  ở  đây chủ  yếu là các cao nguyên, sơn   nguyên, rất ít đồng bằng bồi tụ thấp và các dãy núi đồ sộ.   Trong châu lục có các dãy núi: Đrê­ken –bec, các khối núi: khối núi Bi ­ ê,   khối núi A­ha­ga, khối núi Ti­be­xti, đỉnh núi Ki­li­man­gia­rô... ­ Các môi trường tự nhiên của Châu Phi: + Môi trường xích đạo  ẩm: Phân bố  hai bên đường xích đạo, thuộc bồn địa   Công Gô và một dải hẹp ven vịnh Ghi­nê. +  Môi trường nhiệt đới; bao gồm kiểu rừng gió mùa, rừng thưa và xa­van, xa   van là loại phổ biến và lá rộng nhất.  +Môi trường hoang mạc: chiếm tỉ lệ lớn trong tổng diện tích tự nhiên. + môi trường Địa trung Hải phát triển gần cực bắc và cực nam Châu Phi. ­ Động vật phong phú và đa dạng: Voi, Tê giác, Ngựa vằn, hươu cao cổ, sơn  dương, sư tử, báo, chó rừng ,... Khoáng sản: Điều kiện kí hậu hoang mạc rất khắc nghiệt nhưng trong lòng  đất thì lại giàu có, theo nghiên cứu chưa đầy đủ nhưng những gì đã biết có thể cho  18
  19. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) thấy đây là một trong những nơi giàu có về  khoáng sản trong đó nhiều nhất là  Vàng, Kim cương, Uranium, sắt, đồng dầu mỏ, phi kim loại....  +Vàng:  Có nhiều mỏ lớn  ở Cộng hoà Nam Phi, Cộng hoà dân chủ  Công Gô,  Ga­na, Tan –đa­ni­ a, Kê­ni­ a...Trong đó Cộng hoà Nam Phi khai thác nhiều nhất   thế giới năm khai thác cao nhất được 900 tấn. +Uranium: tập trung Cộng hoà Công –Gô Cộng hoà Nam Phi, Ga­Na, Xi­ ê­ ra­ Lê­On,... Trong đó Cộng hoà Công gô có trữ  lượng lớn vừa có hàm lượng cao, có   mỏ đạt tới 7kg uranium trong một tấn quặng. + Đồng: Các mỏ đồng chạy theo hình vòng cung được gọi là vòng đai quặng  đồng Trung Phi, kéo dài hơn 1000km, từ cộng hoà dân chủ  Công Gô qua Mô­dăm­   bi –a đến Rô­đê­đi­a. Trong đó Cộng hoà dân chủ Cônggô có trữ lượng lớn khoảng  9 triệu tấn đồng kim loại.  +Kim cương: Kim cương được hình thành  ở  các vùng có hoạt động núi lửa.   Phân bố   ở  cộng hoà dân chủ  Cônggô Cộng hoà Nam Phi, Na­mi­bi­a, Ăng­ gô­la,   Ghi­nê, ... Trong đó, Cộng hoà dân chủ  Cônggô có sản lượng đứng đầu thế  giới  với khoảng 14 triệu Cara/ năm. + Dầu mỏ: Tập trung chủ yếu  ở các nước Bắc Phi trong hoang mạc Xa­ha­ra   và một phần vịnh Ghi­Nê. Trong đó, các nước có sản lượng cao nhất là Li­bi, Ni­ ghê­ri­a, An­giê­ri... Libi và Ni­ghê­ri­a khai thác mỗi nước  hơn 100 triệu tấn/năm.  Ngoài các khoáng sản nói trên Châu Phi còn có rất nhiều mỏ khoáng sản khác  như Crôm, plantin, côban, photphorit, than đá ... * Biểu đồ phụ: Bốn biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của 4 địa điểm của châu Phi. + Kếp­tao: lượng mưa trung bình năm 165 mm/ năm.  + In­ xa­ la: lượng mưa trung bình năm 15mm/năm. + Ba­ma­cô: lượng mưa trung bình năm 1000 mm/năm. + Mban­đa­ca: lượng mưa trung bình năm 1786 mm/năm. Câu hỏi 2: Dựa vào các 4 biểu đồ khí hậu và những hiểu biết của mình nêu đặc  điểm khí hậu Châu Phi?  Gợi ý trả lời Châu Phi còn một diện tích rộng lớn có khí hậu khô hạn với lượng mưa trung   bình ít hơn 250mm/năm. Lượng mưa này chỉ bằng 1/20 đến 1/25 khả năng bốc hơi.  Vùng khô hạn chiếm khoảng 30% diện tích toàn lục địa. Trong đó điển hình là  Inlaxa với lượng mưa trung bình năm chỉ  đạt 15mm/năm, là vùng khô hạn nhất,  19
  20. Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản ) nhiều   tháng   không   có   mưa;   sau   đó   đến   Kếp­tao   với   lượng   mưa   lớn   hơn  165mm/năm có sự  phân hóa mùa mưa khô rõ rệt. Mban­đa­ca có lượng mưa lớn   nhất trong 4 địa điểm với lượng mưa trung bình năm đạt 1786mm/năm, tất cả các   tháng trong năm đều có mưa. 7.1.4.2. Bản đồ: KINH TẾ ­XàHỘI CHÂU PHI  (Sử dụng cho bài 5 ­ Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi, II. Một số vấn đề về  dân cư và xã hội & III. Một số vấn đề về kinh tế.)            Hình7: Bản đồ kinh tế­ xã hội Châu Phi               Hình 8: Chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2003  của  châu Phi * Cấu trúc bản đồ  Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí kinh tế ­xã hội Châu Phi gồm: bản đồ  lớn kinh tế chung và bản đồ phụ chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2003 của  Châu Phi.  * Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương  pháp khai thác * Bản đồ chính:  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2