Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
I.1. Lý do chọn đề tài<br />
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trí quan trọng trong chương trình <br />
giáo dục tiểu học. Môn học góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục <br />
toàn diện. Với đặc trưng của môn học, môn toán chuẩn bị cho học sinh những tri <br />
thức, kĩ năng toán học cơ bản cho việc học tập hoặc bước vào cuộc sống lao động. <br />
Đây cũng là môn học giúp học sinh rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp <br />
suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề; đồng thời rèn <br />
luyện trí thông minh sáng tạo và các đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn nại, tự lực, <br />
ý chí vượt khó, thích chính xác... Trong chương trình TH, môn toán chiếm thời lượng <br />
tương đối lớn. Tuy nhiên, môn toán không được phân chia thành các phân môn <br />
chuyên biệt mà là sự kết hợp của 5 tuyến kiến thức được sắp xếp xen kẽ nhau (số <br />
học, hình học, đại lượng, thống kê mô tả và giải toán) . Trong đó, giải toán có lời <br />
văn là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp <br />
tiểu học. Đây là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học. Khi <br />
giải toán có lời văn các em sẽ vận dụng các kiến thức đã học để giải các loại toán <br />
về số học, yếu tố đại số, yếu tố hình học và đo đại lượng. Ngược lại, thông qua <br />
học giải toán, học sinh được củng cố khắc sâu các kiến thức về số học, về đại <br />
lượng, đo đại lượng, về hình học...<br />
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện cho học sinh các kỹ năng <br />
tính toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh hình thành <br />
phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Vì vậy, khả năng <br />
giải toán sẽ phản ánh lại năng lực vận dụng kiến thức toán học của học sinh. Giải <br />
toán có lời văn là học cách giải quyết vấn đề của môn toán. Đồng thời, giải toán có <br />
lời văn còn là cầu nối giữa toán học và các môn học khác, giữa toán học và thực tế <br />
cuộc sống. Trong khi đó, giải toán có lời văn là dạng toán khó đối với học sinh dân <br />
tộc thiểu số, các em thường gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài toán, xác <br />
định yêu cầu của bài toán. Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phù <br />
hợp với nội dung dạy học mới đồng thời có thể khắc phục dần những hạn chế của <br />
học sinh. Đây chính là những điều chúng tôi băn khoăn, trăn trở và đi đến quyết định <br />
nghiên cứu về Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân <br />
tộc thiểu số ở lớp 2 . Đề tài này không phải là vấn đề mới. Nó đã xuất hiện trong <br />
một số đề tài nghiên cứu của đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về phương pháp dạy <br />
cho học sinh dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể. Vì lẽ đó, tôi hi vọng đề <br />
tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhất để vận dụng nhằm mang lại kết <br />
quả cao cho chất lượng dạy học môn toán ở những đơn vị có nhiều học sinh dân tộc <br />
thiểu số.<br />
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 1<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Mục tiêu của đề tài này là đưa ra được các cách tóm tắt đề toán, phương pháp <br />
giải bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng. Có định hướng giải <br />
phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thiểu số, góp <br />
phần cải thiện, nâng cao chất lượng bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng giải toán cho <br />
học sinh.<br />
<br />
<br />
I.3. Đối tượng nghiên cứu <br />
Học sinh người dân tộc thiểu số đang học lớp 2 ở trường Tiểu học Tình <br />
Thương– Huyện Krông Ana – Tỉnh Đăk Lăk<br />
I.4. Phạm vi nghiên cứu: <br />
Phương pháp giải các bài toán có lời văn trong chương trình toán lớp 2<br />
Khả năng đọc hiểu đề toán, tìm hiểu, tóm tắt và giải bài toán có lời văn của học <br />
sinh người dân tộc thiểu số đang học lớp 2 ở trường Tiểu học Tình Thương <br />
I.5. Phương pháp nghiên cứu: <br />
Phương pháp điều tra, phân loại, nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thực <br />
nghiệm,...<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
II.1.Cơ sở lí luận<br />
Học sinh tiểu học được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1 và học liên <br />
tục đến lớp 5. Dạng toán có lời văn được xem như chiếc cầu nối kiến thức toán học <br />
trong nhà trường và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, đời sống xã hội. <br />
Chính vì vậy, muốn học sinh giải quyết tốt những bài toán có lời văn thì việc <br />
giúp các em hiểu được bài toán và biết cách tóm tắt đúng các bài toán là một việc <br />
quan trọng, là chỗ dựa cho học sinh tìm ra trình tự giải và phép tính tương ứng của <br />
bài giải. Qua tóm tắt, giải bài toán có lời văn giúp học sinh rèn tư duy lôgic óc suy <br />
luận, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng trình bày khoa học .<br />
II.2. Thực trạng <br />
a. Thuận lợi khó khăn<br />
*Thuận lợi: <br />
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo và chính <br />
quyền địa phương.<br />
Có sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể trong nhà trường và sự hợp tác <br />
của hội cha mẹ học sinh.<br />
Giáo viên thường xuyên được tham dự các lớp tập huấn, chuyên đề và nghiên <br />
cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy các môn học theo chương trình, <br />
giảng dạy các môn học theo vùng miền, giảng dạy trẻ có hoàn cảnh khó khăn,... <br />
Giáo viên được phép chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và có sự <br />
theo dõi kiểm tra chỉ đạo thường xuyên của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo trường.<br />
<br />
2 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Tài liệu tham khảo khá phong phú<br />
* Khó khăn:<br />
Trình độ dân trí ở địa phương còn thấp, điều kiện kinh tế gia đình học sinh <br />
còn khó khăn. Nhiều gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em.<br />
Học sinh dân tộc thường nhút nhát, thiếu tự tin, khả năng tiếp thu chậm.<br />
Giáo viên và học sinh, phụ huynh bất đồng về ngôn ngữ.<br />
b.Thành công hạn chế<br />
* Thành công:<br />
Học sinh có thói quen giải toán theo đúng quy trình .<br />
Đa số giáo viên biết vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt, sáng tạo, <br />
khai thác đồ dùng, phương tiện dạy học có hiệu quả.<br />
* Hạn chế:<br />
Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu bài toán, ngôn ngữ toán học của <br />
học sinh hạn chế.<br />
Học sinh chưa biết cách tự học, diễn đạt còn vụng về, đôi lúc còn rập <br />
khuôn, máy móc.<br />
c. Mặt mạnh mặt yếu<br />
* Mặt mạnh: <br />
Đội ngũ giáo viên có tinh thần tự giác tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu đổi mới <br />
phương pháp trong dạy học.<br />
Học sinh bước đầu nắm được quy trình giải toán .<br />
* Mặt yếu:<br />
Khả năng kiên trì của học sinh dân tộc thiểu số trong quá trình học chưa cao.<br />
Một số giáo viên còn lúng túng trong đổi mới phương pháp dạy học.<br />
d. Các nguyên nhân, các yêu tố tác động…<br />
*Nguyên nhân của thành công:<br />
+ Giáo viên: <br />
Nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức tìm tòi, sáng tạo trong dạy học, có <br />
lòng kiên trì, quyết tâm cao.<br />
Thường xuyên rèn luyện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến <br />
thức phục vụ cho công tác giảng dạy.<br />
Mạnh dạn trong đổi mới phương pháp, sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng <br />
công nghệ thông tin.<br />
+ Học sinh: Đi học chuyên cần, có ý thức vượt khó trong học tập<br />
*Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém<br />
Học sinh không học tập bằng tiếng mẹ đẻ mà bằng ngôn ngữ thứ 2.<br />
Khả năng ghi nhớ, vận dụng kiến thức của các em hạn chế.<br />
Thiếu sự quan tâm, hướng dẫn, nhắc nhở từ phía gia đình.<br />
Một số giáo viên chưa mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học.<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 3<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra<br />
Về phía học sinh: Các em học tập bằng ngôn ngữ thứ 2, đây là lí do ảnh <br />
hưởng không nhỏ đến quá trình tiếp cận tri thức trong sách vở cũng như tri thức trong <br />
cuộc sống. Các em đọc, hiểu chậm nên tiếp thu kiến thức mới cũng chậm. Cộng với <br />
khả năng ghi nhớ hạn chế dẫn đến việc vận dụng kiến thức của các em gặp nhiều <br />
khó khăn. Cụ thể là khả năng đọc hiểu bài toán của các em chưa tốt nên nhiều học <br />
sinh không biết tóm tắt, không biết phân tích đề, không biết yêu cầu của đề là gì và <br />
xác định sai dạng toán. Một số học sinh thiếu tự tin khi giải toán, có em làm được <br />
phép tính nhưng chưa hiểu được cách ghi lời giải, ghi sai đơn vị …Mặt khác, học sinh <br />
dân tộc thường nhút nhát, khả năng tiếp thu chậm nên cũng gây nhiều khó khăn cho <br />
giáo viên khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các đối <br />
tượng học sinh. <br />
Về phía phụ huynh: Phần lớn các gia đình học sinh chưa nhận thức được <br />
đầy đủ về lợi ích của việc học; đời sống của đa số gia đình các em còn nghèo, họ <br />
chưa thể đầu tư cho việc học hành của con em một cách tốt nhất. Ngoài ra, thời gian <br />
của các bậc phụ huynh ở rẫy nhiều hơn ở nhà nên việc phối hợp với nhà trường <br />
trong việc giáo dục các em cũng rất khó khăn.<br />
Về phía giáo viên: Một số giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, lúng túng trong <br />
vận dụng các phương pháp dạy học. Còn chủ quan trong việc nắm bắt nội dung <br />
chương trình và các mạch kiến thức của môn toán, không để ý đến mối liên quan <br />
giữa các bài trong môn học. Chưa quan tâm đúng mức đến mạch kiến thức giải toán <br />
có lời văn. Trong dạy học còn quá chú ý đến hình thức và thời gian tiết dạy, chưa <br />
chú ý đến khả năng tiếp thu của từng đối tượng học sinh, hệ thống câu hỏi gợi mở, <br />
dẫn dắt chưa lôgic, chưa phù hợp đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học còn <br />
hạn chế, chưa kiên trì trong hướng dẫn, giảng giải.<br />
II. 3. Giải pháp, biện pháp<br />
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br />
Đề tài chúng tôi đưa ra không ngoài mục tiêu là giúp người giáo viên phải xác <br />
định rõ mục tiêu của việc hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán, tìm cách giải các bài <br />
toán có lời văn và cần phải đạt được các tri thức, kĩ năng sau :<br />
Học sinh nhận biết “cái đã cho”, “cái phải tìm” trong mỗi bài toán, mối quan hệ <br />
giữa các đại lượng có trong mỗi bài toán, biết lập luận để đưa ra cách tóm tắt dễ hiểu <br />
nhất <br />
Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp giữa các <br />
đại lượng thông dụng.<br />
Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
*. Nắm bắt nội dung ch ương trình<br />
<br />
4 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Để dạy tốt môn Toán nói chung, gi ải bài toán có lời văn nói riêng, điều <br />
đầu tiên là mỗi giáo viên phải nắm chắc nội dung ch ương trình, sách giáo khoa <br />
từ lớp 1 đến lớp 5. Ở tiểu học thường có các dạng toán sau đây :<br />
Những dạng toán thuộc loại toán đơn : thêm, bớt, nhiều hơn, ít hơn, tìm số bị <br />
trừ, tìm số hạng chưa biết, tìm tích, chia thành nhiều phần bằng nhau, chia thành <br />
nhóm, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh hai số hơn, kém nhau <br />
bao nhiêu đơn vị, tìm một phần mấy của một số, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, <br />
so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn, tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm phần <br />
trăm của một số, tìm một số biết một số phần trăm của nó, tìm vận tốc, tìm thời <br />
gian, tìm quãng đường,...<br />
Những dạng toán thuộc loại toán hợp : loại giải bằng 2 phép tính chia, nhân <br />
có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : b c ; loại giải bằng 2 phép tính chia <br />
có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : (b : c).<br />
Những dạng thuộc loại toán điển hình : tìm trung bình cộng của nhiều số, <br />
tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ <br />
của chúng, bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ,...<br />
Tuyến kiến thức về giải toán ở tiểu học:<br />
+ Lớp 1 : giới thiệu bài toán có lời văn ; giải các bài toán bằng một phép tính <br />
(một phép cộng hoặc một phép trừ) ; chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.<br />
+ Lớp 2: giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ; các bài toán về <br />
nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị ; phép nhân và phép chia; bước đầu làm quen giải <br />
bài toán có nội dung hình học (tính chu vi các hình đã học), các bài toán liên quan đến <br />
các phép tính với các đơn vị đo đã học (km, m, dm, cm, mm, kg, lít).<br />
+ Lớp 3: giải các bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp <br />
và đơn giản ; giải các bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.<br />
+ Lớp 4: giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số ; <br />
giải các bài toán liên quan đến : tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng, tìm hai <br />
số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ của chúng, tìm số trung bình cộng, các bài toán có <br />
nội dung hình học đã học) ; giới thiệu bước đầu về việc sử dụng toán học lớp 4 để <br />
giải quyết các vấn đề của thực tế.<br />
+ Lớp 5: giải các bài toán có đến ba bước tính là chủ yếu. Đó là các bài toán <br />
đơn giản về tỉ số phần trăm : tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm phần trăm của một <br />
số, tìm một số biết một số phần trăm của nó; các bài toán đơn giản về chuyển động <br />
đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều : tìm vận tốc khi biết thời gian <br />
chuyển động và độ dài quãng đường, tìm thời gian chuyển động khi biết vận tốc <br />
chuyển động và độ dài quãng đường, tìm độ dài quãng đường khi biết thời gian <br />
chuyển động và vận tốc chuyển động ; các bài toán về quy tắc tam suất đơn (thuận, <br />
nghịch) ; các bài toán có nội dung về tìm diện tích, thể tích các hình đã học ; các bài <br />
toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống.<br />
Về hình thức trình bày bài giải, học sinh ph ải trình bày bài giải đầ y đủ <br />
theo quy định thống nh ất t ừ lớp 1 đến lớp 5:<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 5<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
+ Câu lời giải.<br />
+ Phép tính giải.<br />
+ Đáp số.<br />
Về số lượ ng bài toán trong một tiết h ọc đượ c rút bớt (so với chươ ng <br />
trình trướ c đây) để dành thời gian cho h ọc sinh đọc kĩ đề, tìm hiểu để, tóm tắt <br />
và trình bày bài giải (Chưa kể ở m ột số bài, giáo viên có thể chủ độ ng giảm bớt <br />
một số bài tập khó cho phù hợp với đối tượ ng học sinh dân tộ c thiểu số theo <br />
hướ ng dẫn điều chỉnh nội dung d ạy h ọc s ố 5842 c ủa B ộ GD&ĐT).<br />
*. Tìm hiểu để nắm vững quy trình chung khi giải bài toán có lời văn ở lớp 2 <br />
Quá trình giải toán thường theo 4 bước sau:<br />
Tìm hiểu nội dung bài toán<br />
Tìm cách giải bài toán<br />
Thực hiện cách giải toán<br />
Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải bài toán.<br />
Thực tiễn dạy học giải toán đã khẳng định tính đúng đắn của 4 bước giải toán <br />
nói trên. Đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên <br />
cần kiên trì hướng dẫn thường xuyên, lặp đi lặp lại qua các tiết học để hình thành <br />
cho các em thói quen thực hiện giải toán theo 4 bước đó.<br />
<br />
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán <br />
Quá trình tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thường thông qua việc đọc bài <br />
toán. Học sinh cần đọc kỹ, hiểu rõ đề toán, phân biệt được cái đã cho và cái phải <br />
tìm.Có thể nói đây là bước quan trọng góp phần vào sự thành công trong việc giải <br />
toán của học sinh, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh xác định được yêu cầu của <br />
đề, nắm bắt được mấu chốt trong yêu cầu của bài toán. Hết sức tránh tình trạng học <br />
sinh vừa đọc xong đề đã vội vã bắt tay vào giải ngay. Phải tập cho học sinh có thói <br />
quen tự tìm hiểu đề toán qua việc phân tích những điều đã cho và xác định được <br />
những điều phải tìm. <br />
Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn <br />
phép tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu hỏi. <br />
Với cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc lựa chọn <br />
phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản <br />
để giải đúng bài toán đó. Với học sinh dân tộc thiểu số, khả năng hiểu tiếng Việt <br />
còn hạn chế nên các em đã gặp khó khăn ngay từ bước này. Do vậy, giáo viên cần <br />
chú ý với việc kết hợp giảng giải từ và thuật ngữ toán học giúp học sinh hiểu được <br />
nội dung bài toán. Giáo viên cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật <br />
thật, mô hình hay dựa vào hình vẽ, các sơ đồ toán học.... để giúp các em hiểu khái <br />
niệm "nhiều hơn ", "ít hơn”, ‘thêm”, “bớt”,... trong tương quan giữa các mối quan hệ <br />
trong bài toán. Giáo viên cần chú ý vận dụng các biện pháp tăng cường tiếng Việt <br />
cho học sinh trong tất cả các môn học giúp các em được rèn luyện nhiều hơn về khả <br />
năng đọc – hiểu tiếng Việt.<br />
6 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Để kiểm tra việc học sinh hiểu nội dung bài toán như thế nào, giáo viên nên <br />
cho học sinh nhắc lại yêu cầu bài toán không phải bằng hình thức đọc thuộc lòng mà <br />
bằng cách diễn đạt của mình (đây là yêu cầu khó đối với học sinh dân tộc thiểu số <br />
nhưng không vì thế mà giáo viên bỏ qua, cần phải kiên trì luyện tập cho các em). Sau <br />
khi đọc bài toán, học sinh cần xác định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán:<br />
Những dữ kiện của bài toán: Đó là những cái đã cho, những cái đã biết của <br />
bài toán. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định dữ kiện bằng bút chì trước rồi <br />
mới phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân các dữ kiện đã cho theo <br />
quy ước là một gạch)<br />
Những ẩn số: Là cái chưa biết, là cái bài toán yêu cầu tìm. Tương tự như <br />
trên, giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định ẩn số bằng bút chì trước rồi mới <br />
phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân cái bài toán yêu cầu tìm theo <br />
quy ước là hai gạch để học sinh phân biệt). Việc làm này được thực hiện thường <br />
xuyên sẽ rèn luyện cho học sinh tính tích cực, chủ động trong giải toán.<br />
Những điều kiện của bài toán: đó là mối liên hệ giữa các dữ kiện và các ẩn số.<br />
Ví dụ: Có 18 lá cờ chia đều 2 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy lá cờ?( bài 3 trang 111 <br />
SGK Toán 2)<br />
+ Cái đã cho: 18 lá cờ chia đều 2 tổ<br />
+ Cái cần tìm: mỗi tổ được mấy lá cờ?<br />
Lưu ý học sinh là trong quá trình giải toán không phải tất cả đề bài đều cho <br />
biết cái đã cho trước và cái cần tìm sau mà đôi khi ngược lại: Đưa cái cần tìm trước <br />
rồi mới biết cái đã cho; cũng có khi cái đã cho và cái cần tìm đan xen với nhau.<br />
Ví dụ1: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm và 28mm? <br />
(bài 3 – trang 153 SGK Toán 2)<br />
+ Cái cần tìm: Tính chu vi hình tam giác.<br />
+ Cái đã cho: độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm, 28mm<br />
Ví dụ 2: Có 12 học sinh chia đều thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi <br />
chia được thành mấy nhóm? ?”( bài 3 trang 136 SGK Toán 2)<br />
+ Cái đã cho: mỗi nhóm có 3 học sinh<br />
+Cái cần tìm: 12 học sinh chia được mấy nhóm?<br />
Bước 2: Tìm cách giải toán<br />
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ kiện, <br />
ẩn số và điều kiện của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng. Từ đó lựa <br />
chọn phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thường diễn ra như sau:<br />
Minh hoạ bài toán thông qua tóm tắt đề toán: Việc làm này giúp học sinh bớt <br />
được một số câu, chữ làm cho bài toán gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa các số đã cho <br />
và số phải tìm hiện ra rõ hơn. Bởi vậy cần tóm tắt thật ngắn gọn, GV chỉ cần hướng <br />
sự tập trung chú ý của HS đến những chi tiết chính của bài toán, còn những chi tiết phụ <br />
của bài toán cần gạt bỏ đi để HS không bị rối. Tóm tắt bài toán chính là sự biểu diễn <br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 7<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
cái đã cho, cái cần tìm và mối liên hệ giữa chúng. Có rất nhiều cách để tóm tắt một bài <br />
toán, có thể tóm tắt đề toán theo các cách sau:<br />
+ Tóm tắt bằng lời<br />
+ Dùng sơ đồ đoạn thẳng<br />
+ Dùng ngôn ngữ và kí hiệu<br />
+ Dùng chữ thay số<br />
+ Dùng sơ đồ Graph<br />
+ Dùng bảng<br />
+ Dùng sơ đồ ven<br />
+ Dùng hình vẽ<br />
+Dùng hình tượng trưng<br />
Tuy nhiên, với khả năng của học sinh lớp 2, chúng ta chỉ nên hướng dẫn các em <br />
các cách tóm tắt bằng lời, dùng sơ đồ đoạn thẳng hoặc dùng hình tượng trưng.<br />
VÝ dô 1: Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong <br />
vườn có tất cả bao nhiêu cây táo?<br />
Tóm tắt:<br />
Có : 9 cây táo<br />
Thêm : 6 cây táo<br />
Tất cả có : …cây táo?<br />
<br />
VÝ dô 2: Lớp 2A có 29 học sinh và số học sinh lớp 2B nhiều hơn số học sinh <br />
lớp2A là 5 học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh?<br />
<br />
<br />
Tãm t¾t: 29 họcsinh<br />
2A:<br />
5 học sinh<br />
<br />
2B:<br />
? học sinh<br />
<br />
<br />
Ví dụ 3: Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình còn lại mấy <br />
quả bóng bay? <br />
Tóm tắt : <br />
<br />
Có :<br />
<br />
<br />
Cho bạn Còn lại : ... quả ?<br />
<br />
<br />
<br />
8 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Đối với một số bài toán nâng cao có thể dùng thêm các dạng tóm tắt khác cho <br />
học sinh dễ tìm ra cách giải, Ví dụ như ở bài toán sau:<br />
Tìm một số biết rằng số đó lần lượt cộng với 1 rồi nhân với 2, được bao <br />
nhiêu đem chia cho 3 rồi trừ đi 4 thì được 5.<br />
Tóm tắt :<br />
+1 2 :3 4<br />
? 5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tùy theo trình độ học sinh thấp hay cao mà lựa chọn cách tóm tắt mang nhiều hay <br />
ít tính trực quan. Học sinh dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn khi tìm hiểu nội <br />
dung bài toán. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn tóm tắt bài toán bằng cách đàm thoại <br />
(Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?). Học sinh dựa vào các dữ kiện của bài toán (phần đã <br />
gạch chân) để trả lời các câu hỏi của giáo viên và từng bước hoàn thành tóm tắt bài <br />
toán. <br />
Lập kế hoạch giải toán nhằm xác lập trình tự giải quyết, thực hiện các phép <br />
tính số học: Có hai hình thức thể hiện tương ứng với hai phương pháp phân tích bài toán <br />
để tìm cách giải cho một bài toán, tùy từng bài toán cụ thể mà ta lựa chọn phương pháp <br />
tìm cách giải phù hợp.<br />
+ Phép phân tích xuôi: Là phương pháp tìm cách giải đi từ dữ kiện của bài toán <br />
đến câu hỏi của bài toán. Từ những cái đã cho (đã có) suy ra hoặc tính được điều gì <br />
giúp ích cho việc giải toán không? Cứ như thế ta suy luận để tìm ra cách giải toán.<br />
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán: “Lớp 2A có 18 học sinh <br />
đang tập hát, lớp 2B có 21 học sinh đang tập hát. Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học <br />
sinh đang tập hát?” (bài 3 trang 11 SGK Toán 2), giáo viên nêu các câu hỏi như <br />
sau:<br />
Bài toán đã cho biết những gì? (Lớp 2A có 18 học sinh, lớp 2B có 21 học <br />
sinh)<br />
Bài toán hỏi gì? (Cả hai lớp có bao nhiêu học sinh?)<br />
Để biết cả hai lớp có bao nhiêu học sinh ta làm phép tính gì? (Làm <br />
phép tính cộng)<br />
+ Phép phân tích ngược: Là phương pháp đi từ câu hỏi của bài toán đến dữ kiện <br />
của bài toán. Tức là phải tập trung vào câu hỏi của bài toán và suy nghĩ xem muốn trả <br />
lời được câu hỏi đó thì phải biết những gì và phải làm phép tính gì? Trong những điều <br />
kiện cần thiết phải biết đó thì cái nào là cái có sẵn, cái nào phải tìm và tìm như thế <br />
nào? Cứ như thế ta suy nghĩ ngược lên: Từ câu hỏi của bài toán trở về các điều kiện <br />
của bài toán.<br />
<br />
<br />
<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 9<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán: “Có 12 học sinh chia đều <br />
thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi chia được thành mấy nhóm?”( trang <br />
136 SGK Toán 2), giáo viên nêu các câu hỏi như sau:<br />
Bài toán hỏi gì? (Chia được thành mấy nhóm?)<br />
Bài toán hỏi về số nhóm được chia từ mấy học sinh? ( Số nhóm được <br />
chia từ 12 học sinh)<br />
Muốn biết từ 12 học sinh chia được thành mấy nhóm ta phải biết gì? <br />
(Biết mỗi nhóm có mấy học sinh?)<br />
Điều đó chúng ta biết chưa? (biết rồi), mỗi nhóm có bao nhiêu học <br />
sinh? (mỗi nhóm có 3 học sinh)<br />
Để biết chia được thành mấy nhóm ta làm phép tính gì? (Làm phép tính <br />
chia)<br />
Bước 3: Thực hiện cách giải bài toán. <br />
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện phép tính đã được nêu trong bước tìm <br />
cách giải bài toán nêu trên và trình bày bài giải. Cách trình bày bài giải như sau:<br />
Viết câu lời giải : Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, với học <br />
sinh dân tộc thiểu số, nhi ều khi vi ệc h ướng d ẫn h ọc sinh đặ t câu lờ i giải còn <br />
khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Những tuần đầu khi học đến phần <br />
giải toán có lời văn, nhiều học sinh rất lúng túng khi viết lời giải, vì ở lớp 1 chỉ yêu <br />
cầu học sinh tập viết câu lời giải ở dạng đơn giản. Bởi vậy, ở những tiết toán có <br />
bài toán giải có lời văn, giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và <br />
kết hợp trình bày mẫu nhiều bài giúp các em hình thành và ghi nhớ kĩ năng giải toán.<br />
Ví dụ: Sau khi đọc đề toán ở trang 11 SGK Toán 2.<br />
“ Lớp 2A có 18 học sinh đang tập hát, lớp 2B có 21 học sinh đang tập hát. Hỏi <br />
cả hai lớp có bao nhiêu học sinh đang tập hát?”.<br />
Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán:<br />
Lớp 2A có : 18 học sinh.<br />
Lớp 2B có : 21 học sinh. <br />
Cả hai lớp có : … học sinh?<br />
Học sinh nêu miệng câu lời giải:<br />
Cả hai lớp có tất cả số học sinh đang tập hát là:<br />
Học sinh nêu miệng phép tính: 18 + 21 = 39 (học sinh)<br />
Tiếp đó, cho học sinh tự trình bày bài giải. Ở những bài toán trong các tuần <br />
đầu, giáo viên cần cho học sinh luyện nêu miệng bài toán nhiều lần để các em ghi <br />
nhớ cách trình bày một bài giải.<br />
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh một số mẹo nhỏ để viết được lời giải <br />
chính xác với yêu cầu câu lời giải cần phải ghi ngắn gọn, đủ ý được mệnh đề khẳng <br />
định . Đối với bài toán trong ví dụ trên, có thể dùng các cách hướng dẫn học sinh như <br />
sau:<br />
<br />
<br />
10 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Cách 1 : Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầ u (Hỏi), thay từ <br />
“bao nhiêu” bằng từ “số” và thêm từ “là” ở cuối câu để có câu lời giải : "Cả hai <br />
lớp có số học sinh đang tập hát là:" <br />
Cách 2:<br />
Bỏ từ “hỏi” và từ “bao nhiêu” trong câu hỏi rồi đưa từ "học <br />
sinh" ở cuối câu hỏi lên đầu và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số <br />
học sinh cả hai l ớp đang tập hát là:"<br />
Cách 3:<br />
Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu <br />
lời giải. <br />
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Cả hai lớp có :…..học sinh ? ". Học <br />
sinh viết câu lời giải: " Cả hai lớp có số học sinh là:"<br />
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: " Cả hai lớp có bao nhiêu học sinh <br />
đang tập hát?" để học sinh tr ả lời mi ệng: "C ả hai l ớp có 39 học sinh đang tập <br />
hát" rồi chèn phép tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính):<br />
Cách 5: Sau khi h ọc sinh tính xong: 18 + 21 = 39 (h ọc sinh), giáo viên chỉ <br />
vào 39 và hỏi: "39 học sinh ở đây là số học sinh của l ớp nào?" (là số học sinh <br />
của cả hai lớp). T ừ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu <br />
lời giải: "Số h ọc sinh c ả hai l ớp là" v.v...<br />
Giáo viên có thể vận dụng các cách khác nhau để dẫn dắt học sinh tìm lời <br />
giải, không nên bắt buộc tr ẻ nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu l ời gi ải nào đó. <br />
Tốt nhất là giáo viên gọi nhiều học sinh nêu các lời giải khác nhau rồi lựa chọn <br />
và chỉnh sửa (n ếu ch ưa chính xác) thành lời giải phù hợp nhất cho bài giải. Sau <br />
đó cho học sinh yếu kém nhắc lại. Từ đó khắc sâu và nhấn mạnh cho học sinh hiểu <br />
muốn tìm được câu lời giải đúng với yêu cầu của bài toán phải dựa vào cái cần tìm ( <br />
đây cũng chính là câu hỏi của bài toán )<br />
Tuy nhiên đối với bài toán tính độ dài đoạn thẳng, đoạn dây, đường gấp <br />
khúc... có số đo đại lượng như: km, m, dm, mm, . . . giáo viên cần phân biệt một cách <br />
chính xác các khái niệm như: "đại lượng", "Số đo của một đại lượng" để giúp học <br />
sinh tránh những sai lầm đồng nhất "đoạn thẳng" với "độ dài đoạn thẳng" hay "số <br />
đo đoạn thẳng"<br />
Ví dụ: Bài 4 trang 25 SGK<br />
Đọan thẳng AB dài 10cm, đoạn thẳng CD dài hơn đoạn thẳng AB 2cm. Hỏi đoạn <br />
thẳng CD dài bao nhiêu cm?<br />
Học sinh không viết câu lời giải: "Số xăngtimét đoạn thẳng CD dài là" mà <br />
phải viết là: "Độ dài đoạn thẳng CD là".<br />
Viết phép tính : Phép tính phải viết theo hàng ngang, không được viết theo <br />
cột dọc. Không viết đơn vị kèm theo trong các phép tính mà chỉ viết đơn vị vào sau <br />
kết quả phép tính và đặt trong dấu ngoặc đơn.<br />
Viết đáp số: Đáp số viết ở cuối bài giải, bài toán có bao nhiêu câu hỏi thì có bấy <br />
nhiêu đáp số, chỉ ghi 1 lần từ “đáp số”. Đáp số phải ngắn gọn và đủ ý trả lời cho câu hỏi <br />
của bài toán. Dạy học sinh dân tộc thiểu số nên giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em <br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 11<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
cách viết từ “Đáp số” lùi vào mấy ô li so với từ “Bài giải” (đã được viết chính giữa <br />
trang vở) <br />
Ví dụ: Con lợn thứ nhất nặng118kg. Con lợn thứ hai nặng kém con lợn thứ nhất 7kg. <br />
Hỏi:<br />
a) Con lợn thứ hai nặng bao nhiêu kilôgam?<br />
b) Cả hai con lợn nặng bao nhiêu kilôgam?<br />
(Bài 239 – trang 39 Toán nâng cao lớp 2)<br />
Bài giải: <br />
a) Con lợn thứ hai nặng là:<br />
118 – 7 = 111(kg)<br />
b) Cả hai con lợn nặng là:<br />
118 + 111 = 229 (kg)<br />
Đáp số: a) 111 kg<br />
b) 229 kg<br />
Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán.<br />
Việc kiểm tra nhằm phân tích xem cách giải phép tính và kết quả là đúng hay <br />
sai, có các hình thức thực hiện sau:<br />
+ Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số đã tìm được trong quá trình <br />
giải với các số đã cho.<br />
+ Tạo ra bài toán ngược với bài toán đã cho rồi giải nó.<br />
+ Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số.<br />
+ Xét tính hợp lý của đáp số.<br />
Việc kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là yêu cầu không thể thiếu khi giải <br />
toán<br />
Thực tế quan sát học sinh tiểu học khi giải toán chúng tôi nhận thấy rằng: Các <br />
em thường coi bài toán đã được giải xong khi có đáp số. Nhưng khi giáo viên hỏi: <br />
"Em có chắc chắn đó là kết quả đúng không?" thì đa số các em đã lúng túng và chưa <br />
trả lời được ngay.<br />
Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là các việc như kiểm tra về:<br />
+ Cách sử dụng dụng dữ kiện<br />
+ Lựa chọn và thực hiện phép tính <br />
+ Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn , thứ tự thực hiện)<br />
+ Kiểm tra lại phương pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán.<br />
Đây là bước không thể thiếu trong quá trình giải toán ở tiểu học, điều đó giúp <br />
các em đảm bảo được tính chính xác cao khi giải toán và đặc biệt giúp phát triển ở <br />
các em năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và độc lập gải toán. Đối với học <br />
sinh giỏi việc tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau cho cùng một bài toán đó là biện <br />
pháp tốt nhất để tìm ra cách giải và đáp số của bài toán đó. Hơn thế nữa, nó tạo điều <br />
kiện cho sự phát triển tư duy linh hoạt, năng động sáng tạo của học sinh. Ngược <br />
<br />
12 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
lại, việc giúp học sinh biết cách đánh giá cách giải là một động lực thúc đẩy sự cố <br />
gắng tìm ra cách giải khác nhau để giải bài toán. Đối với học sinh dân tộc thiểu số <br />
thì giáo viên nên lựa chọn những cách kiểm tra đơn giản nhất để không làm suy nghĩ <br />
của các em bị rối <br />
*Nắm vững phương pháp dạy học toán theo hướng đổi mới <br />
Một trong những phương pháp dạy học toán ở tiểu học hiện nay đó là việc sử <br />
dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc <br />
một cách chủ động, tích cực dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.<br />
Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống các phương pháp tác động liên tục <br />
của giáo viên nhằm kích thích tư duy của học sinh, tổ chức hoạt động nhận thức của <br />
học sinh theo quy trình. Phương pháp này tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều <br />
tham gia tích cực vào qua trình dạy học, học sinh được tiếp cận kiến thức bằng hoạt <br />
động làm bài tập, học sinh được làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, trao đổi hợp tác <br />
với bạn, với thầy.<br />
Trong phương pháp dạy học tích cực:<br />
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học tập, hướng dẫn <br />
học sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến thức mới trong vốn tri thức của học <br />
sinh. Giáo viên nói ít, giảng ít nhưng lại thường xuyên làm việc với từng học sinh <br />
hoặc từng nhóm học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu. Như vậy, giáo viên <br />
phải biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải có một tri thức <br />
vượt ngoài lĩnh vực bộ môn mình dạy để có thể làm chủ nội dung và nghệ thuật <br />
dạy. Cách dạy như thế sẽ giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường cá nhân .<br />
Học sinh là chủ thể nhận thức, phải chủ động, độc lập suy nghĩ, làm việc <br />
tích cực và biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau, dưới sự <br />
theo dõi hướng dẫn của giáo viên. Cách học này tạo cho học sinh thói quen tự giác, <br />
chủ động không dập khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của mình, <br />
của bạn, đặc biệt là tạo niềm vui, niềm tin trong học tập.<br />
Như vậy học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là học sinh <br />
phải hoạt động để đạt được các yêu cầu của bài học. Giáo viên trở thành người <br />
cộng tác thực sự trong cùng một công việc, cùng một nhiệm vụ theo những cách <br />
thức hình thức khác nhau.<br />
Ngoài việc quan tâm tới vai trò của giáo viên và học sinh, phương pháp dạy học <br />
tích cực còn quan tâm đến cả yếu tố môi trường (bao gồm cơ sở vật chất, tâm tư, tình <br />
cảm, tính cách...). Bởi môi trường ảnh hưởng đến phương pháp học của học sinh và <br />
phương pháp sư phạm của giáo viên và giữa chúng có sự tác động tương hỗ.<br />
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
Phải được sự đồng tình ủng hộ của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương.<br />
Giáo viên phải thật nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu thương, tôn trọng <br />
học sinh, hiểu biết về phong tục tập quán của địa phương, có ý thức tự tìm tòi, học <br />
hỏi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và có lòng kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm cao.<br />
<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 13<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội<br />
Cơ sở vật chất đảm bảo<br />
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp<br />
Các biện pháp được nêu ra trong đề tài có mối liên hệ với nhau, đan xen, phối <br />
hợp, hỗ trợ cho nhau. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện, để sử dụng biện pháp như <br />
thế nào cho hiệu quả còn tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh, tùy vào từng thời <br />
điểm, hoàn cảnh cụ thể, nên mỗi giáo viên chúng ta cần phải linh động, khéo léo lựa <br />
chọn kết hợp các biện pháp sao cho có hiệu quả. <br />
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br />
Tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề tài trong vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp 2. <br />
Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy các biện pháp rất thực tế và có hiệu quả. <br />
Thông qua quá trình phát triển từng bước và thường xuyên, liên tục một số biện <br />
pháp nêu trên và kết quả thu được là : <br />
Học sinh càng ngày càng yêu thích môn toán, có hứng thú học toán hơn, cảm <br />
thấy môn học bớt khó khăn và không dễ chán như trước đây nữa. <br />
Bước đầu học sinh có kĩ năng tóm tắt bài toán không còn nhầm lẫn giữa các <br />
dạng toán, lựa chọn phép tính đúng, nắm được yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích <br />
hợp với các phép tính.<br />
Các em tiếp thu bài một cách chủ động, ghi nhớ được bài.<br />
Kết quả khảo nghiệm ở các lớp 2 trong học kì I như sau:<br />
<br />
Kết quả giải toán có lời văn<br />
Điểm môn <br />
TS Biết tóm Đặt câu Lựa Ghi Toán cuối Ghi chú<br />
HS tắt bài lời giải chọn đúng kì I (từ TB <br />
phù hợp phù hợp đúng đáp số trở lên)<br />
phép tính<br />
20 65% 85% 70% 50% 90 %<br />
<br />
II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên <br />
cứu<br />
Đề tài đã trình bày được các cách hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn <br />
theo từng bước cụ thể. Có thể nói nhiệm vụ mà đề tài đặt ra đã hoàn thành. Qua quá <br />
trình nghiên cứu, chúng tôi đã tích luỹ được nhiều kiến thức và kĩ năng quý báu phục vụ <br />
cho công tác giảng dạy và chỉ đạo tổ chuyên môn.<br />
Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở lớp 2, đồng thời <br />
khuyến khích giáo viên tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thêm những kiến thức liên quan <br />
đến các dạng bài toán có lời văn, từ đó sáng tạo thêm những biện pháp hữu ích để <br />
vận dụng cho việc giúp học sinh lớp 2 học tốt môn toán. <br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
14 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
III.1. Kết luận :<br />
Qua các tiết giảng dạy, dự giờ, nghiên cứu tài liệu chỉ đạo chuyên môn, tôi <br />
nhận thấy rằng giải toán có lời văn là một nội dung dạy học quan trọng trong chương <br />
trình tiểu học . Nội dung này là sự tích hợp các kiến thức số học, đại lượng và hình <br />
học. Trong các bài toán đơn có liên quan chặt chẽ với các kiến thức về số học, đại <br />
lượng. Một điều chúng ta nhận thấy rất rõ nữa là nội dung các bài toán gắn liền với <br />
thực tế; học sinh giải toán có lời văn chính là giải quyết các vấn đề trong thực tiễn <br />
cuộc sống. Bởi vậy, rèn cho học sinh nắm vững quy trình giải toán có lời văn là việc <br />
làm cần thiết, đòi hỏi nhiều công sức. Do đó, người giáo viên không được nóng vội, <br />
phải kiên trì lặp lại các biện pháp để tạo được thói quen cho các em. Theo chúng tôi, <br />
giáo viên cần chủ động xây dựng biện pháp giảng dạy mạch kiến thức này. Bắt đầu <br />
từ việc tập cho học sinh trả lời những câu hỏi về số học thành câu ; tiếp đến là kiên <br />
trì vận dụng các biện pháp để giúp tất cả học sinh có thể tự đọc, hiểu và giải được <br />
bài toán có lời văn .<br />
Để vận dụng tốt các biện pháp trên, giáo viên cần nắm vững hệ thống các bài <br />
toán có lời văn trong chương trình. Trong các giờ học cần quan tâm đến tất cả các <br />
đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu kém. Phân công nhiệm vụ phù hợp với trình <br />
độ nhận thức của từng đối tượng học sinh, chưa vội cho học sinh tiếp cận với các <br />
bài toán nâng cao khi các em chưa giải thông thạo các bài toán trong sách giáo khoa. <br />
Giáo viên cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học <br />
bằng việc tổ chức, hướng dẫn cho các em tự hoạt động, thao tác với các phương <br />
tiện trực quan để chiếm lĩnh kiến thức dưới các hình thức học tập khác nhau. Quan <br />
trọng hơn cả trong dạy học giải toán có lời văn là hình thành cho học sinh phương <br />
pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán.<br />
III.2. Kiến nghị : <br />
Giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi trau dồi kinh nghiệm để nâng cao <br />
nghiệp vụ chuyên môn. Giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy bằng <br />
nhiều hình thức. <br />
Sau mỗi bài dạy giáo viên cần tự đánh giá hiệu quả của biện pháp đã vận <br />
dụng và có những điều chỉnh (nếu chưa phù hợp) kịp thời ở bài sau.<br />
Mỗi giáo viên nên mạnh dạn đưa nội dung trao đổi về biện pháp giảng <br />
dạy các môn học vào các buổi sinh hoạt chuyên môn.<br />
Nhà trườ ng bổ sung đầy đủ hơn các đồ dùng dạy học, tài liệu hướ ng dẫn <br />
để tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu, vận dụng phươ ng pháp dạy học phù <br />
hợp với từng bài, từng đối tượ ng học sinh.<br />
Ngành giáo dục cần tổ chức cho giáo viên tham dự các lớp tập huấn, <br />
chuyên đề về phươ ng pháp giảng dạy đối tượ ng học sinh dân tộ c thiểu số <br />
thườ ng xuyên hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 15<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
Các tổ chức xã hội cần quan tâm nhiều hơn nữa đến giáo dục ở những vùng <br />
khó khăn, có biện pháp động viên người dân ở vùng khó khăn quan tâm tạo điều kiện <br />
cho con em học tập.<br />
<br />
<br />
Ngày 05/01/2015<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thanh Thuý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
<br />
16 Người viết: Nguyễn Thanh Thúy<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
……………………………................................................................................................<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người viết: Nguyễn Thanh Thúy 17<br />
Phương pháp dạy dạng bài “Giải toán có lời văn” cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Trần Diên Hiển (2004), Thực hành giải toán tiểu học (T1), NXBGD.<br />
[2]. Đỗ Trung Hiệu (2005), Những đề toán hay của toán tuổi thơ, NXBGD.<br />
[3]. Đỗ Đình Hoan