intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành năng lực tự học cho học sinh trong môn Ngữ Văn 12

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

162
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành năng lực tự học cho học sinh trong môn Ngữ Văn 12" nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức sâu hơn, bền vững hơn, hiệu quả vận dụng được tốt hơn, hình thành cho các em năng lực tự học đối với bộ môn, tôi đã nghiên cứu và tìm đến kĩ thuật sơ đồ tư duy (SĐTD) trong các tiết dạy môn Ngữ văn 12 như là một giải pháp nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như để hướng dẫn học sinh học tập hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành năng lực tự học cho học sinh trong môn Ngữ Văn 12

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT B HẢI HẬU<br /> <br /> <br /> ------<br /> <br /> S¸ng kiÕn dù thi cÊp tØnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> SỬ  DỤNG SƠ  ĐỒ  TƯ  DUY ĐỂ  HÌNH THÀNH <br /> NĂNG   LỰC   TỰ   HỌC   CHO   HỌC   SINH <br /> TRONG          <br />                     MÔN NGỮ VĂN 12<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tác giả : Nguyễn Thị Huyền<br /> Trình độ chuyên môn : Cử nhân Ngữ văn<br /> Chức vụ : Giáo viên <br /> Nơi công tác : Trường THPTB Hải Hậu<br />  Hải Hậu, tháng 05 năm 2016<br /> <br /> <br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> <br />           1. Tên sáng kiến: “Sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành năng lực  <br /> tự học cho học sinh trong môn Ngữ văn 12”<br />  <br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng giảng dạy Ngữ văn 12<br /> <br /> <br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến : Từ ngày 25 tháng 8 năm 2015  <br />         đến 28 tháng 5 năm 2016<br /> <br /> 4. Tác giả<br /> <br /> Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền<br /> <br /> Năm sinh: 1983<br /> <br /> Nơi thường trú: Hải Phú – Hải Hậu – Nam Định<br /> <br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Ngữ văn<br /> <br /> Chức vụ công tác: Giáo viên<br /> <br /> Nơi làm việc: Trường THPT B Hải Hậu<br /> <br /> Điện thoại: 01233853818<br /> <br /> 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến<br /> <br /> Tên đơn vị: Trường THPT B Hải Hậu<br /> Địa chỉ: Hải Phú – Hải Hậu – Nam Định<br /> <br /> Điện thoại: 03503874470<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NỘI DUNG          <br /> Trang <br /> <br /> Thông tin chung về sáng kiến<br /> 1<br /> Mục lục 2<br /> Bảng danh mục chữ viết tắt 3<br /> I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến<br /> 4<br /> 1. Cơ sở lí luận 4<br /> 2. Cơ sở thực tế 4<br /> II.  Mô tả giải pháp 6<br /> 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến<br /> 6<br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến  7<br /> 2.1. Quan niệm về năng lực tự học 7<br /> 2.2. Khái quát về sơ đồ tư duy 8<br /> 3. Các biện pháp cụ thể                    9<br /> 3.1. Cách vẽ sơ đồ tư duy<br /> 9<br /> 3.2. Cách đọc sơ đồ tư duy          10<br /> 3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Ngữ văn 12          11<br /> III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại  <br /> 27 1. Hiệu quả xã hội  <br /> 27<br /> 2. Hiệu quả kinh tế  <br /> 28<br /> IV. Kiến nghị, đề xuất          29<br /> V. Cam kết   <br /> 29<br /> Tài liệu tham khảo                  30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Học sinh : HS<br /> Giáo viên : GV<br /> Trung học phổ thông : THPT<br /> Sách giáo khoa : SGK<br /> Sơ đồ tư duy :SĐTD<br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận<br />  Có thể thấy, cùng với sự  phát triển của nền kinh tế tri thức, chưa  <br /> bao giờ  nền giáo dục và đào tạo nước ta lại đứng trước thử  thách to lớn  <br /> như hiện nay, nhất là khi nó được xem như là một khâu của quá trình sản  <br /> xuất, là bộ  phận chủ  yếu của nền kinh tế  tri thức. Trước tình hình đó, <br /> ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ  lực đổi mới phương pháp dạy học <br /> (PPDH) theo hướng tiếp cận năng lực người học, nghĩa là quan tâm đến <br /> việc học sinh làm được cái gì qua việc học... Để đảm bảo được điều đó, <br /> nhất   định   phải   thực   hiện   thành   công   phương   thức   dạy   học   nặng   về <br /> truyền thụ  kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn <br /> luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển  <br /> từ cách đánh giá kết quả giáo dục nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra  <br /> đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm <br /> tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng <br /> cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.<br /> Nghị  quyết TW 8 khoá XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  <br /> và đào tạo:  “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo  <br /> hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ  động, sáng tạo và vận dụng  <br /> kiến thức mới, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ  áp đặt  <br /> một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến  <br /> khích tự  học, tạo cơ sở để  người học tự  cập nhật tri thức, kĩ năng, phát  <br /> triển năng lực”.<br /> Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 ­ 2020 ban <br /> hành kèm theo Quyết định 711/QĐ­TTg ngày 13/6/2012 của Thủ  tướng <br /> Chính phủ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  <br /> học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động,  <br /> sáng tạo và năng lực tự học của người học”.<br /> Rõ ràng, một trong những vấn đề  cơ  bản của đổi mới PPDH hiện <br /> nay là  phát huy nội lực của người học, hình thành năng lực tự  học của <br /> học sinh qua mỗi bài học. Vấn đề  này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với  <br /> giáo viên là phải đổi mới cách dạy. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ <br /> chức cho học sinh đi tìm kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào <br /> thực tiễn. Chính vì vậy, học sinh phải là người tự giác, chủ động, tìm tòi <br /> phát hiện các kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn  <br /> cuộc sống thông qua sự định hướng dẫn dắt của giáo viên trong tiết dạy.<br /> Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp và phát  <br /> huy được sự  yêu thích, tính chủ  động của học sinh đối với môn học là  <br /> một vấn đề rất quan trọng. Đó vừa là kĩ thuật vừa là nghệ thuật sư phạm <br /> của     người giáo viên. Môn Ngữ văn cũng chia sẻ sứ mệnh đầy khó khăn <br /> và vẻ   vang ấy.<br /> <br /> 2. Cơ sở thực tiễn.<br /> Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy môn Ngữ văn nói chung và <br /> môn Ngữ văn 12 nói riêng ở trường THPT B Hải Hậu, tôi nhận thấy rằng  <br /> khối lượng kiến thức mà học sinh phải tiếp cận và nắm bắt là rất bề <br /> bộn, nhất là ở môn Ngữ văn 12. Trong khi đó, với môn Ngữ văn học sinh  <br /> khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu <br /> thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ  của mình, không biết vận <br /> dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của môn học cũng như <br /> trong thực tiễn đời sống. Nhất là đến các kì thi các em cuống cuồng không  <br /> vì biết làm thế nào để tiêu thụ kiến thức của môn Ngữ văn. Đặc biệt khi <br /> môn Ngữ  văn 12 lại là môn thi bắt buộc trong kì thi THPT Quốc gia.  <br /> Chính điều này làm cho việc học tập môn Ngữ  văn trở  nên nhàm chán,  <br /> máy móc, thụ  động, không sáng tạo, học văn trở  thành một cuộc  “đấu  <br /> vật” mệt mỏi và buồn tẻ. Vấn đề  ở đây là các em chưa có phương pháp <br /> học hiệu quả, chưa thực sự biết biến  kiến thức từ sách vở, từ  bài giảng <br /> của thầy cô thành tri thức, kinh nghiệm và vốn sống sở hữu của bản thân. <br /> Hay nói khác đi là các em chưa có năng lực tự học, tự nghiên cứu.<br /> Bởi vậy, để  giúp học sinh nắm được kiến thức sâu hơn, bền vững <br /> hơn, hiệu quả vận dụng được tốt hơn, hình thành cho các em năng lực tự <br /> học đối với bộ  môn, tôi đã nghiên cứu và tìm đến kĩ thuật sơ  đồ  tư  duy <br /> (SĐTD) trong các tiết dạy môn Ngữ  văn 12 như  là một giải pháp nhằm <br /> góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như để hướng dẫn học sinh <br /> học tập hiệu quả.  Trong qúa trình nghiên cứu và thử  nghiệm, tôi nhận <br /> thấy rằng kĩ thuật dạy học này thực sự  cần thiết bởi với việc sử  dụng  <br /> SĐTD sẽ  góp phần hỗ trợ đặc lực trong việc biến quá trình dạy học của <br /> giáo viên thành quá trình tự học của học sinh trong môn Ngữ văn. Dưới sự <br /> hướng dẫn của giáo viên học sinh sẽ tự tìm ra chân lí. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.<br /> <br /> 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến<br />   Hiện nay, thuật ngữ  SĐTD không còn xa lạ  với các giáo viên và <br /> học sinh trong trường phổ thông. SĐTD được mệnh danh là “công cụ vạn  <br /> năng cho bộ  não”, là phương pháp tư  duy đầy sáng tạo, hiện đang được <br /> hơn 250 triệu người trên thế  giới sử dụng. Có thể  nói, SĐTD đã và đang  <br /> mang lại hiệu quả thực sự cho con người nhất là trong lĩnh vực giáo dục. <br /> Đây được xem là kĩ thuật dạy học tích cực góp phần đổi mới PPDH và  <br /> mang đến cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả. Các nhà nghiên  <br /> cứu đã chỉ ra rằng  phương pháp học là một công cụ cơ bản của tự học.<br /> Song qua dự giờ, thăm lớp, trao đổi với các động nghiệp môn Ngữ <br /> văn, tôi thấy các thầy cô đưa kĩ thuật SĐTD vào các tiết dạy của mình còn  <br /> hạn chế. Hoặc nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở việc ôn tập kiến thức trong  <br /> các kì thi và còn số  này cũng không nhiều. Qua tìm hiểu, tôi thấy nguyên <br /> nhân chủ  yếu là để  thiết kế  được một SĐTD cho tiết dạy, thực tế, giáo  <br /> viên phải đầu tư  nhiều thời gian, công sức mà nhiều khi lại không biết  <br /> phải tổ chức thiết kế hoạt động dạy học như thế nào với SĐTD để  phát <br /> huy năng lực tự học của học sinh. Do đó, đa số học sinh cũng chưa biết sử <br /> dụng SĐTD để ghi nhớ, khắc sâu kiến thức bài học hay giải quyết các bài <br /> tập của môn Ngữ văn. Điều này dẫn đến hệ quả là giáo viên dạy Ngữ văn <br /> vất vả cứ như đi cày khi truyền đạt tri thức tới học sinh. Như thế sẽ thật  <br /> khó khơi dậy ở các em niềm yêu thích đối với môn học đầy tính nhân văn  <br /> này. Còn học sinh luôn tỏ ra rất thụ động trong các giờ Ngữ văn, dẫn đến <br /> tâm lí “ngại”, “lười” thậm chí là “sợ” học môn Ngữ  văn. Trong khi đó <br /> môn Ngữ  văn là một trong những môn thi bắt buộc của Bộ  trong kì thi  <br /> THPT Quốc gia thì đây quả là một “vấn đề” nan giải. Từ thực trạng trên, <br /> trong bài  viết  này chúng tôi xin mạnh dạn  đề  cập  đến việc sử  dụng  <br /> SĐTD để hình thành năng lực tự học cho học sinh trong môn Ngữ  văn 12 <br /> với mong muốn và hi vọng chia sẻ tới các đồng nghiệp một phương pháp <br /> dạy và học hiệu quả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến<br /> <br /> 2.1. Quan niệm về năng lực tự học<br /> <br /> 2.1.1. Năng lực<br /> Năng lực là khả  năng làm chủ  những hệ  thống kiến thức, kĩ năng,  <br /> thái  độ  và vận hành (kết nối) chúng hợp lí vào thực hiện thành công  <br /> nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề  đặt ra trong cuộc sống.  Năng <br /> lực là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng <br /> bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ  … mà cả <br /> niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động  <br /> trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi. Năng lực của học sinh  <br /> phổ  thông là năng lực làm chủ  những hệ  thống kiến thức, kĩ năng, thái <br /> độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí <br /> vào thực hiện thành công nhiệm vụ  học tập, giải quyết hiệu quả những  <br /> vấn đề đặt ra cho chính các em trong đời sống.<br /> Theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh ( Đại học sư phạm Hà Nội)  thì <br /> năng lực của học sinh phổ thông gồm: Năng lực chung và năng lực chuyên  <br /> biệt. Các năng lực chung gồm: Nhóm năng lực làm chủ phát triển bản thân <br /> : tự học, tự giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lí; nhóm năng lực về  quan  <br /> hệ xã hội: giao tiếp, hợp tác; nhóm năng lực công cụ: sử dụng công nghệ <br /> thông tin, sử dụng ngôn ngữ, tính toán. Các năng lực chuyên biệt môn học  <br /> (lĩnh vực hoc tập) gồm: Tiếng Việt, Tiếng nước ngoài, Toán; khoa học tự <br /> nhiên; khoa học xã hội và nhân văn; thể chất; nghệ thuật…<br /> <br /> 2.1.2. Năng lực tự học của học sinh THPT<br /> Tự học là một vấn đề đề quan trọng phương pháp đổi mới đổi mới <br /> giáo dục. Tự  học đặt ra vấn đề  giải phóng tiềm năng sáng tạo cho mỗi <br /> người, hình thành phương pháp tư duy, đạt được hiệu quả bền vững của <br /> giáo dục nhà trường. Đây là tư tưởng đầy tính nhân văn, dân chủ. Nó giúp <br /> con người có được công cụ để học tập suốt đời. <br /> Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình dùng các giác quan  <br /> để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử  dụng các năng lực, trí tuệ <br /> (quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng  <br /> công cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm cả nhân  <br /> sinh quan, thế  giới quan để  chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu biết nào  <br /> đó, một số  kĩ năng nào đó, một số  phẩm chất nào đó của nhân loại hay  <br /> cộng đồng rồi biến chúng thành sở  hữu của chính mình. Phát minh ra cái  <br /> mới cũng được coi là một hình thức tự học cao cấp.<br /> Theo tác giả  Nguyễn Kì, tự  học của học sinh THPT có bốn đặc <br /> trưng cơ bản sau:<br /> ­  Thứ nhất là học sinh phải biết tìm ra kiến thức.<br /> ­  Thứ hai là người học tự thể hiện mình, đặt mình vào tình huống <br /> tự  trình bày bảo vệ  sản phẩm, tỏ  rõ thái độ  của mình trước môi trường  <br /> xung quanh.<br />  ­  Thứ ba người thầy là người tự tổ chức hướng dẫn cho học sinh  <br /> tự nghiên cứu tìm ra tri thức và  thể hiện mình trước tập thể, trước cộng <br /> đồng.<br /> ­   Thứ  tư người học tự  kiểm tra, tự đánh giá tri thức của mình với <br /> bạn bè và dựa vào kết luận của thầy cô tự  mình sửa chữa, tự  mình điều <br /> chỉnh, tự  mình hoàn thiện và tự  mình rút ra được kinh nghiệm về  cách <br /> học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình của mình.<br />  Như vậy, năng lực tự học là nội lực phát triển của bản thân người  <br /> học như tự tìm tòi, tự  nghiên cứu, tự  giải quyết vấn đề  thực tiễn, tự  đổi  <br /> mới sáng tạo trong công việc hàng ngày. Thực chất năng lực tự  học của  <br /> học sinh THPT chủ yếu là năng lực nghiên cứu sách giáo khoa, ghi chép  <br /> thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ  của mình,vận dụng kiến  <br /> thức đã học vào làm các bài tập …nhằm phát huy một cách tối đa tính tích  <br /> cực chủ  động, độc lập, tự  giác nhằm nắm vững những tri thức mà loài  <br /> người đang tích lũy, biến nó thành tài sản, thành vốn hiểu biết riêng của  <br /> bản thân.<br /> <br /> 2.2. Khái quát về SĐTD<br /> <br /> 2.2.1. Khái niệm<br /> Sơ đồ tư duy (Mind Map) hay còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ tư <br /> duy đựơc giáo sư người Anh Tony Buzan phát minh ra vào cuối thế ki XX  <br /> dựa trên những nghiên cứu về  hoạt động của bộ  não. Vậy SĐTD là gì?  <br /> SĐTD là một hình thức ghi chép phi tuyến tính dưới dạng biểu đồ  mở  <br /> rộng; sử dụng đường nét, màu sắc và hình ảnh để biểu thị, phát triển hay  <br /> đào sâu một ý tưởng nào đó. Nó phản ánh quá trình diễn ra bên trong đầu  <br /> óc con người; có tác dụng hệ  thống hoá các nội dung tri thức, thúc đẩy  <br /> hoạt động ghi nhớ và tiềm năng sáng tạo vô biên. Xét theo nghĩa như vậy <br /> SĐTD không chỉ  là sản phẩm của quá trình tư  duy mà hơn thế  còn phản  <br /> ánh chính xác sự diễn tiến của tư duy. Nó vừa là kết quả, vừa là quá trình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.2.2. Lợi ích của SĐTD<br /> Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi thấy nếu sử  dụng SĐTD <br /> trong dạy học sẽ có những ưu điểm sau:<br /> ­ Đơn giản hóa nội dung bài học, giải quyết được vấn đề  quá tải <br /> kiến thức, tiết kiệm thời gian, công sức của rngười học.<br /> ­ Hệ  thống hóa kiến thức logic, rành mạch giúp học sinh phát huy  <br /> năng lực diễn đạt trong tạo lập văn bản.<br /> ­ Tối đa khả  năng ghi nhớ  và tư  duy não phải với các đường nét, <br /> màu sắc và hình ảnh minh họa.<br /> ­ Là công cụ hỗ trợ đắc lực quá trình tự học của người học .<br /> ­ Tạo niềm hứng thú và đặc biệt yêu thích đối với môn học.<br /> <br /> 2.2.3. Bản chất của dạy học bằng sơ đồ tư duy<br /> Tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng bao gồm:<br /> + Sự hình dung: SĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về <br /> kiến thức cần nhớ. Đối với não bộ, SĐTD giống như  một bức tranh lớn <br /> đầy hình  ảnh và màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm <br /> chán.<br /> + Sự  liên tưởng: SĐTD hiển thị  sự  liên kết giữa các ý tưởng một <br /> các rất rõ ràng, logic.<br /> +  Làm nổi bật  ý tưởng:  SĐTD cho phép bạn làm nổi bật các ý <br /> tưởng trọng tâm bằng một bức tranh đầy màu sắc, kích cỡ, hình  ảnh đa  <br /> dạng và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.<br /> <br /> 3. Các giải  pháp cụ thể<br /> <br /> 3.1. Cách vẽ một sơ đồ tư duy<br /> Giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh cách vẽ một SĐTD. Để <br /> vẽ một bản đồ tư duy hoàn chỉnh, chúng ta thống nhất cách vẽ từ trái qua <br /> phải (ngược chiều kim đồng hồ) bao và gồm có các bước cơ bản sau đây:<br /> ­ Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.<br /> Bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản đồ  tư duy là vẽ  chủ đề  ở <br /> trung tâm trên một mảnh giấy.<br /> Quy tắc vẽ chủ đề :<br /> + Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.<br /> + Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích. <br /> + Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ <br /> đề cần được làm nổi bật dễ nhớ.<br /> + Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ  chủ  đề  nếu chủ  đề  không rõ <br /> ràng.<br /> <br /> <br /> ­ Bước 2 : Vẽ các nhánh chính.<br /> Bước tiếp theo là tìm các ý chính làm rõ cho chủ  đề  trung tâm, từ <br /> đó, vẽ ra các nhánh chính đầu tiên.<br /> Quy tắc vẽ nhánh chính:<br /> + Nhánh chính nên được vẽ gắn liền với trung tâm.<br /> + Nhánh chính nên được vẽ  theo hướng chéo góc để  nhiều nhánh  <br /> phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.<br /> ­ Bước 3: Vẽ các nhánh con<br /> Tiếp tục tìm câu hỏi để làm rõ nhánh chính, từ đó vẽ tiếp các nhánh <br /> con. Đi kèm các nhánh con là các từ khóa thích hợp<br />   Quy tắc vẽ các nhánh con và chi tiết hỗ trợ :<br /> + Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.<br /> + Bất cứ  lúc nào có thể, hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt <br /> để  tiết kiệm không gian vẽ  và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết <br /> tắt riêng cho những từ thông dụng.<br /> Mỗi từ khóa ­ hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc  riêng  <br /> trên nhánh. Tất cả  các nhánh của một ý nên tỏa ra từ  một điểm. Tất cả <br /> các nhánh tỏa ra từ  một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu.  <br /> Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ  cụ thể <br /> hơn.<br />   ­  Bước 4: Lặp lại bước 3, để  trí tưởng tượng và sáng tạo bằng <br /> cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng  <br /> như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.<br /> * Lưu ý học sinh những điều cần tránh khi ghi chép trên sơ  đồ  tư <br /> duy:<br /> ­ Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.<br /> ­ Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.<br /> ­ Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.<br /> 3.2. Cách đọc một SĐTD<br /> Vẽ  từ  đâu thì bắt đầu đọc từ  đó. Nghĩa là, ta sẽ  đọc theo ngược  <br /> chiều kim đồng hồ.<br /> 3.3. Sử dụng  SĐTD trong môn Ngữ văn 12<br /> <br /> 3.3.1. Dạy bài mới.<br /> Để  hình thành kiến thức mới, giáo viên điều hành, hướng dẫn, tổ <br /> chức hoạt động dạy và học bằng cách đưa ra những  câu hỏi mang tính <br /> định hướng. Sau đó, giáo viên sử  dụng SĐTD thể hiện nội dung bài dạy. <br /> Cách này, có thể áp dụng rất hiệu quả đối với những bài mang tính chất  <br /> tái hiện kiến thức như    các bài về  Tác gia văn học,  Khái quát văn học,  <br /> Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học.<br /> Ví dụ: Với bài “ Tuyên ngôn độc lập”, phần: Tác giả Hồ Chí Minh, <br /> sau khi tiến hành hoạt động khởi động, giáo viên vẽ chủ đề trung tâm lên  <br /> bảng. Sau đó, sử  dụng các câu hỏi định hướng đưa học sinh chiếm lĩnh <br /> kiến thức mới như sau.<br /> + Theo các em, khi học bài này, chúng ta cần phải đảm bảo được  <br /> những  luận điểm cơ bản nào?<br /> ­ HS trả lời: Tiểu sử, sự nghiệp văn học  hoặc tiểu sử, quan điểm <br /> sáng tác, di sản văn học, phong cách  nghệ thuật.<br /> + Giáo viên định hướng cách hai và đây cũng là 4 nhánh chính của <br /> sơ đồ tư duy bài học.<br /> Tiếp tục  tiếp cận bài học bằng cách hoàn thiện những nhánh chính <br /> của SĐTD. <br /> Mục tiểu sử<br />  + GV: Theo em, những yếu tố  nào làm nên sự  vĩ đại của Hồ  Chí <br /> Minh?<br /> ­ HS dựa vào SGK trả lời ngắn gọn (Quê hương, gia đình, thời đại, <br /> bản thân).<br /> + Gv nhận xét và thể hiện trên SĐTD<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mục quan điểm sáng tác<br /> + GV: Quan điểm sáng tác là chỗ đứng để nhìn nhận nghệ thuật, là  <br /> lập trường, quan niệm, ý kiến của mỗi nhà văn về văn học. Quan điểm đó  <br /> được thể  hiện trong các tác phẩm của họ. Em hãy cho biết, quan điểm <br /> sáng tác của Hồ Chí Minh có mấy nội dung? Cụ  thể mỗi nội dung  ấy là  <br /> gì?<br /> ­ HS: trả lời 3 nội dung. <br /> + GV nhận xét, có  thể  lấy dẫn chứng chứng minh  để  tăng tính <br /> thuyết phục của bài học, sau đó thể hiện trên SĐTD <br /> Mục di sản văn học<br /> + GV: Những áng văn chính luận, Truyện và kí, Thơ  ca của Bác <br /> viết nhằm mục đích gì? Ở mỗi thể loại, em hãy kể  tên một số tác phẩm <br /> tiêu biểu?<br /> ­ HS trả lời, GV thể hiện trên SĐTD<br /> Mục phong cách nghệ thuật<br /> + GV: Phong cách nghệ  thuật là những đặc điểm riêng biệt về  tư  <br /> tưởng và hình thức nghệ  thuật của mỗi nhà văn trong cách nhìn, cách  <br /> cảm nhận cuộc sống và con người trong cách chọn đề tài, chủ đề và cấu  <br /> trúc của tác phẩm… Mỗi nhà văn đều có phong cách riêng, nhà văn càng  <br /> lớn, phong cách càng đậm nét.  Dựa vào SGK, em hãy nêu những nhận <br /> định chung cũng như  đặc điểm riêng về  từng thể  loại trong phong cách <br /> nghệ của Bác ?<br /> ­ HS: Trả lời<br /> + GV: Nhận xét, lấy dẫn chứng để  chứng minh và thể  hiện trên <br /> SĐTD<br /> Với bài “ Tuyên ngôn độc lập” phần một: Tác giả Hồ Chí Minh, ta <br /> có SĐTD như hình trang 13<br /> Ví dụ 2: Với bài “Phong cách ngôn ngữ khoa học”, GV giới thiệu <br /> bài mới và đưa ra các câu hỏi liên quan đến việc hình thành kiến thức mới <br /> (  Văn bản khoa học có mấy loại? Ngôn   ngữ  khoa học tồn tại  ở  <br /> những dạng nào? Những đặc trưng cơ  bản của   phong cách ngôn ngữ  <br /> khoa học? ). Cuối bài học ta có SĐTD như hình trang 15<br /> 3.3.2. Củng cố bài học<br /> Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi  ý để  học sinh tự  hệ <br /> thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ <br /> SĐTD. GV gọi HS nên trình bày SĐTD bài học của mình hoặc của nhóm <br /> mình, gọi HS các nhóm khác nhận xét, bổ  sung. GV nhận xét, chỉnh sửa  <br /> cho HS về kiến thức, đường nét. Sau đó, GV đưa ra SĐTD của bài học đã  <br /> được chuẩn bị trước trên máy chiếu hay trên bảng phụ để  học sinh tham <br /> khảo. Sau đó, yêu cầu HS về nhà học bài cũ bằng cách hoàn thiện SĐTD <br /> cuả  mình về bài học, GV sẽ  kiểm tra vào tiết học sau. Như vậy sau mỗi <br /> bài học, HS đều có SĐTD riêng, các em bảo quản, lưu giữ  để  sâu này  <br /> thuận lợi cho việc ôn tập cuối năm nhất là học sinh lớp 12.<br /> Ví dụ: Văn bản “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, ta có <br /> SĐTD ở phần củng cố như hình trang 17<br /> 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá<br /> GV có thể sử dụng SĐTD để kiểm tra, đánh giá học sinh ngay trong  <br /> quá trình dạy học để  có thể  tác động kịp thời nhằm năng cao hoạt động <br /> dạy và học. <br /> + Sử  dụng SĐTD để  kiểm tra việc học bài cũ ở  nhà của học sinh. <br /> Cách làm này, đòi hỏi học sinh phải nắm được hệ  thống ý của bài, tránh <br /> lối học vẹt hay ghi nhớ máy móc.<br /> ­ Ví dụ  1: Làm thế  nào để  nhận biết một văn bản có thuộc phong <br /> cách ngôn ngữ khoa học hay không? Hãy thể hiện điều đó bằng SĐTD?<br /> →  HS sẽ  phải dùng SĐTD để  thể  hiện các đặc trưng của phong <br /> cách ngôn ngữ khoa học.<br /> ­ Ví dụ 2: GV có thể trình chiếu SĐTD của bài học trước lên bảng <br /> và yêu cầu HS trình bày suy nghĩ, hiểu biết của mình về    nội dung đó  <br /> nằng một đoạn văn. Đơn cử  như  khi kiểm tra bài  “Người lái đò sông <br /> Đà”, GV có thể trình chiếu SĐTD trên máy chiếu hoặc thể hiện trên bảng <br /> phụ  (như  hình vẽ trang 17) và yêu cầu học sinh làm nổi bật sự hung bạo  <br /> của sông Đà qua cảnh đá bờ sông dựng vách thành bằng một đoạn văn từ <br /> 5­7 dòng.<br /> →  Với cách làm này, HS sẽ  hình thành năng lực tự  học, năng lực  <br /> cảm thụ văn học, năng lực tạo lập văn bản.<br /> + GV dùng SĐTD để kiểm tra năng lực tìm ý và lập dàn ý trong văn <br /> nghị  luận  mà việc tìm và lập ý trong văn nghị  luận giống như  việc xây <br /> dựng nền móng và dựng nên dàn giáo của một căn nhà. Nếu nền móng và <br /> dàn giáo không vững thì căn nhà sẽ bị  đổ. Do vậy công việc này sẽ  tránh  <br /> cho học sinh mắc lỗi viết lan man, lủng củng, lặp ý. Hơn nữa, khi học  <br /> sinh biết sử dụng SĐTD lập ý là các em đã biết chuyển kiến thức từ bài  <br /> giảng của thầy cô thành kiến thức của riêng mình. Đây là điều rất cần  <br /> thiết với người học văn.<br /> ­ Ví dụ: Nhận xét về nhân vật thị trong  “Vợ nhặt” của Kim Lân có <br /> ý kiến cho rằng “ Đó là một người phụ   nữ  nghèo, cùng đường và liều  <br /> lĩnh”. Nhưng có ý kiến khác lại khẳng định  “ Đó là một người phụ  nữ  <br /> giàu nữ tính khát vọng”. Anh (chị) hãy bình luận về hai ý kiến trên. <br /> ­ Với đề bài này, mỗi học sinh sẽ có một một SĐTD thể hiện dàn ý <br /> khác nhau làm nên dấu  ấn riêng của bản thân. Các em sẽ  biến kiến thức  <br /> từ sách vở, từ bài giảng của thày cô thành kiến thức của chính mình. Như <br /> vậy năng lực tự học không những được hình thành mà còn được phát huy <br /> cao độ. Sau đây, là hai SĐTD khác nhau của em Nguyễn Thị  Tho và em <br /> Nguyễn  Thị Thoa lớp 12 C6 trường THPT B Hải Hậu khi cùng lập dàn ý <br /> cho đề văn trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ tư duy bài làm của em Nguyễn Thị Tho lớp 12C6<br /> Sơ đồ tư duy bài làm của em Nguyễn Thị Thoa lớp 12C6<br /> <br /> <br /> 3.3.4. Sử  dụng SĐTD để  ôn tập trong kì thi THPT Quốc gia cho  <br /> học sinh khối 12.<br /> Mỗi năm vào mùa ôn thi Tốt nghiệp và Đại học mà bây giờ là kì thi  <br /> THPT Quốc gia, dưới cái nắng oi nồng của mùa hè, khi ôn tập môn Văn  <br /> với khối lượng kiến thức dài lê thê, học sinh thường mang tâm lí chán nản  <br /> mệt mỏi vì không biết phải tiêu thụ kiến hết kiến thức như thế nào? Ôn <br /> Văn mà chẳng khác nào như  đi vào mê cung không đường chỉ  dẫn. Bây <br /> giờ với sự hỗ trợ của SĐTD việc ôn tập của các em sẽ trở nên đơn giản,  <br /> nhẹ  nhàng, đỡ  tốn thời gian ngồi ngủ  gật và lẩm nhẩm những giai điệu <br /> của những bài học thuộc lòng đơn điệu. Theo cấu trúc đề thi THPT Quốc  <br /> gia môn Ngữ văn của Bộ, đề thi gồm hai phần là Đọc – hiểu và phần Làm <br /> văn. GV sẽ dựa vào cấu trúc này để định hướng ôn tập cho học sinh.<br /> <br /> ­ Phần Đọc – hiểu, khi sử dụng SĐTD ôn tập, giúp các em tránh bỏ <br /> sót ý, rèn luyện tư duy mạch lạc khi làm bài.<br />  ­ Ví dụ: Cho đề đọc – hiểu sau:<br /> Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 5:<br /> <br />            Lá đỏ<br /> Gặp em trên cao lộng gió<br /> Rừng Trường Sơn ào ào lá đỏ<br /> <br /> Em đứng bên đường như quê hương<br /> Vai áo bạc quàng súng trường<br /> <br /> Đoàn quân vẫn đi vội vã<br /> Bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa.<br /> <br /> Chào em, em gái tiền phương<br /> Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.<br /> <br /> Em vẫy tay cười đôi mắt trong.<br /> (Nguyễn Đình Thi, Trường Sơn, 12/1974)<br /> <br /> Câu 1: Dựa vào những thông tin trong tác phẩm, hãy nêu ngắn gọn  <br /> hoàn cảnh ra đời của bài thơ.<br /> Câu 2: Chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo <br /> nên bức tranh rừng Trường Sơn như thế nào?<br /> Câu 3:  Hình  ảnh  “em gái tiền phương”  được khắc họa như  thế <br /> nào? Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ  “ Em đứng bên  <br /> đường như quê hương”?<br /> Câu 4: Không khí hành quân hòa hùng thần tốc được gợi lên qua  <br /> những hình  ảnh nào? Bài thơ  từng được cho là có dự  cảm, dự  báo về <br /> thắng lợi tất yếu của dân tộc. Theo anh (chị) điều đó được thể  hiện qua  <br /> câu thơ hoặc hình ảnh thơ nào?<br /> Câu 5:  Nêu những biểu hiện của không khí sử  thi và lãng mạn <br /> được thể hiện trong bài thơ?<br /> <br /> Với bài tập đọc – hiểu này, ta có SĐTD như hình vẽ trang 22<br /> - Phần Làm văn (Bao gồm cả  Nghị  luận văn học và Nghị  luận xã  <br /> hội).<br /> Riêng đối với phần nghị  luận văn học, giáo viên yêu cầu học sinh <br /> xem lại  kiến thức cơ bản của  từng bài học thông qua các các SĐTD đã  <br /> được GV yêu cầu làm sau phần củng cố  của mỗi bài. Do vậy, trong lần <br /> ôn tập này, giáo viên sẽ có nhiều thời gian luyện đề cho học sinh. Khi sử <br /> dụng kĩ thuật SĐTD  để giải quyết các yêu cầu của đề bài, kĩ năng lập ý <br /> của các em được củng cố và nâng cao, hiệu suất làm việc cao hơn, tư duy  <br /> trở nên sáng rõ và mạch lạc. Do tiết kiệm được thời gian nên GV có thể <br /> yêu cầu các em sử  dụng SĐTD mà mình vừa lập ý để  viết một bài luận <br /> hoàn chỉnh.<br /> + Ví dụ 1: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói “Con người  <br /> có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị khuất phục”.<br /> GV sẽ định hướng cho học sinh theo sơ đồ tư duy sau trang 24<br /> + Ví dụ 2: Cho đề bài sau:<br /> Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về  tấm lòng người mẹ qua nhân <br /> vật bà cụ Tứ trong Vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong <br /> Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. <br />   Ta có SĐTD như sau (trang 26)<br /> Như vây, khi sử dụng sơ đồ  tư  duy trong quá trình ôn tập, dưới sự <br /> định hướng của thầy cô, học sinh không chỉ được ôn lại kiến thức cơ bản  <br /> mà còn có thể tự kiểm tra, đánh giá tri thức kĩ năng của bản thân và những <br /> người  học khác trong cùng một môi trường học tập. Từ  đó, sẽ  có kế <br /> hoạch kịp thời tự  bồi dưỡng, bổ  sung   những phần kiến thức   hổng cho <br /> bản thân.<br /> <br /> V. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI.<br /> 1. Hiệu quả xã hội.<br /> Sau một năm học áp dụng sáng kiến tôi thấy sự thay đổi rõ rệt của <br /> học sinh ở hai lớp khối 12 tôi trực tiếp tham gia giảng dạy môn Ngữ văn. <br /> Đối với lớp 12C6 là lớp mà học sinh chọn các môn tự nhiên để xét tuyển <br /> vào các trường Đại học, lớp 12C4 lại là lớp mà các em chỉ có mục tiêu là <br /> tốt nghiệp THPT, tôi đều nhận thấy các em dường như  không còn tâm lí <br /> thờ ơ, vô cảm hay ngồi ghi chép một cách thụ động như cỗ máy đã được <br /> lập trình từ  trước trong các giờ  văn mà trở  nên nghiêm túc, tích cực hào <br /> hứng chiếm lĩnh tri thức bằng việc thiết kế SĐTD của bài học. Điều này <br /> có thể minh chứng qua các bảng thống kê sau:<br /> <br /> Bảng khảo sát về sự hứng thú của học sinh khi học môn <br />     Ngữ văn bằng SĐTD<br /> <br /> Lớp 12C4 Lớp 12C6<br /> Nội dung<br /> SL % SL %<br /> Thích thú 26 74,3 35 87,5<br /> Bình thường 7 20 5 12,5<br /> Không thích 2 5,7 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng thống kê kết quả điểm thi môn Ngữ văn Học kì I<br />   Năm học 2015 – 2016 <br /> <br /> Lớp 12C4 Lớp 12C6<br /> Xếp loại<br /> SL % SL %<br /> Giỏi 0 0 2 5<br /> Khá 3 8,6 5 12,5<br /> TB 20 57,1 28 70<br /> Yếu 12 34,3 5 12,5<br /> <br /> <br /> Bảng thống kê kết quả điểm thi môn Ngữ văn Học kì II<br /> Năm học 2015 – 2016<br /> <br /> Lớp 12C4 Lớp 12C6<br /> Xếp loại<br /> SL % SL %<br /> Giỏi 5 14,3 8 20<br /> Khá 15 42,9 18 45<br /> TB 13 37,1 14 35<br /> Yếu 2 5,7 0 0<br /> <br /> Qua  kết  qủa  trên, chúng ta có  thể  nhận thấy, thực  tế, học sinh <br /> không phải quá yếu kém về  năng lực môn Ngữ  văn. Các em không đến  <br /> nỗi quá chán ngán, thờ ơ với môn Ngữ văn. Nhưng điều quan trọng là giáo  <br /> viên cần phải biết sử dụng phương pháp dạy học cũng như  kĩ thuật dạy <br /> học phù hợp tích cực nhằm tổ chức, định hướng để khơi dậy niềm hứng <br /> thú, sự say mê học tập của các em khi ở lớp cũng như khi ở nhà.<br /> <br /> 2. Hiệu quả kinh tế.<br /> Với SĐTD, các em không phải mất quá nhiều thời gian để làm chủ <br /> kiến thức môn Ngữ  văn. Các em sẽ  có nhiều thời gian cho các môn học <br /> khác,có thời gian tham gia các hoạt động trải nghiệm để hình thành những <br /> kĩ năng sống cần thiết. Thời gian, công sức được tiết kiệm. Mà tiết kiệm <br /> thời gian, công sức là tiết kiệm tiền bạc, của cải. Như  một ai đó đã nói <br /> văn học là nhân học.  Thông qua các giờ  học văn các vấn đề  về  giá trị <br /> sống, kĩ năng sống luôn được lồng ghép trong bài giảng như: tình mẫu tử,  <br /> tình yêu thương, trách vấn đề tưởng như mang tính chất giáo điều ấy dễ <br /> dàng thẩm thấu tới tâm hồn các em hướng các em tới một lối sống tích <br /> cực, lành mạnh đúng như  định hướng của Đảng và Nhà nước về  phát <br /> triển con người Việt Nam trong thời đại mới: cao về trí tuệ, kĩ năng sống, <br /> đẹp về nhân cách, tâm hồn, có trách nhiệm với bản thân và xã hội. Và với <br /> những con người vừa có đức vừa có tài  như  thế, nhất định sẽ  có những <br /> đóng góp tích cực đưa đất nước phát triển  cao về kinh tế và ổn định về <br /> mặt xã hội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IV.  KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.<br /> Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp  <br /> dạy học môn Ngữ  văn nói riêng để  phát huy năng lực phẩm chất của  <br /> nguời học đã và đang là vấn đề bức thiết hiện nay. Trong khuôn khổ hạn  <br /> hẹp của đề  tài, chúng tôi hi vọng sẽ  làm được một điều gì trong công <br /> cuộc đổi mới toàn diện của ngành giáo dục hiện nay. Qua đó, góp phần  <br /> nâng cao chất lượng trong giảng dạy môn Ngữ văn.<br /> Đề  tài này được thực hiện trong điều kiện các tài liệu tham khảo  <br /> chưa đầy đủ. Kinh nghiệm và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn  <br /> chế, vì vậy không thể tránh khỏi nhưng thiếu sót. Kính mong sự nhận xét <br /> góp ý chân thành từ  các ban ngành, đoàn thể  đồng nghiệp. Tôi xin chân <br /> thành cảm ơn!<br /> V.   CAM   KẾT   KHÔNG   SAO   CHÉP   HOẶC   VI   PHẠM   BẢN  <br /> QUYỀN.<br /> Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội <br /> dung của người khác.<br /> <br />        Hải Hậu ngày 20 tháng 5 năm  <br /> 2016<br /> CƠ QUAN ĐƠN VỊ  TÁC GIẢ SÁNG KIẾN<br /> ÁP DỤNG SÁNG KIẾN<br />          (xác nhận)<br /> <br /> <br />      Nguyễn Thị Huyền<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Trần Đình Châu, Sử  dụng bản đồ  tư  duy – một biện pháp hiệu <br /> quả  hỗ  trợ  học sinh học tập môn toán­ Tạp chí Giáo dục, kì 2­ tháng <br /> 9/2009.<br /> <br /> 2. Tony Buzan ­ Bản đồ Tư duy trong công việc – NXB Lao động –  <br /> Xã hội.<br /> <br /> <br /> 3­ Tạp chí văn học các số từ 2010 đến nay.<br /> <br /> 4­ Phan Trọng Luận, Thiết kế  bài học ngữ  văn 12 ­ NXBGD Việt <br /> Nam.<br /> <br /> 5­ nguvan.hnue.du.vn  “Hướng dẫn học sinh trung học phổ  thông  <br /> lập ý bài văn nghị luận bằng sơ đồ tư duy ” của tác giả Trần Hoài Phương  <br /> .<br /> <br /> 6­ Nguyễn Kì, Xã hội hoá giáo dục và phát huy nội lực. Tạp chí tự <br /> học số 7 (tháng 3/2000)<br /> <br /> 7­ Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn kinh nghiệm về  tự học. NXBGD  <br /> 1999<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0