intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí – Lớp 6

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

296
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến nhằm tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí – Lớp 6

PHẦN I:  PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lí do chọn đề tài<br /> <br /> Vật lí học là một trong những khoa học về  tự  nhiên. Nhiệm vụ  chủ <br /> yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, tìm ra nguyên nhân, khám phá ra các  <br /> định luật vật lí nhằm phục vụ  lợi ích cho con người. Nó là cơ  sở  của nhiều  <br /> ngành kĩ thuật như : thông tin liên lạc, phương tiện giao thông, năng lượng,…  <br /> Tuy nhiên để  lĩnh hội, nắm bắt nó là một vấn đề  khá khó khăn đối với học  <br /> sinh. Do đó ngành Giáo dục luôn tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, ngày <br /> càng phát huy tính tích cực của học sinh, gây hứng thú trong học tập của các  <br /> em và nâng cao chất lượng dạy và học.<br /> <br /> Ngày nay, thời  kì công nghiệp hóa – hiện  đại hóa cần đào tạo con  <br /> người mới đáp  ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Để  thực hiện được  <br /> điều đó, Giáo dục con người ngày càng đặt lên hàng đầu. Với tốc độ  phát <br /> triển như  vũ bão của công nghệ  thông tin, trong dạy học chúng ta cần có cái <br /> nhìn mới về phương pháp sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. <br /> <br /> Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó <br /> phương pháp sử  dụng sơ  đồ  tư  duy được đánh giá là phương pháp mới của  <br /> tác giả Tony Buzan, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi <br /> đã tìm tòi nghiên cứu trăn trở một điều làm sao đưa phương pháp này vào dạy  <br /> học vì đây chỉ  là một phần nhỏ  trong tiến trình dạy học song lại chiếm khá <br /> nhiều thời gian cho việc vẽ  ra ý tưởng. Điều đó thôi thúc tôi tìm hiểu và <br /> mạnh dạn đầu tư phương pháp mới vào giảng dạy thực tế bước đầu thấy sự <br /> khả  quan của phương pháp này mang lại. Đối với học sinh, các em thích vẽ <br /> theo ý tưởng, liên tưởng bài học với thực tế  cuộc sống và ngày càng dùng <br /> ngôn ngữ chuẩn xác hơn. Còn đối với bản thân tôi là giáo viên thấy rằng mối  <br /> quan hệ  của giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau trở nên thân thiện <br /> trong trao đổi, phát hiện một số  em có tư  duy nhanh nhẹn,   nhạy bén với <br /> <br /> <br /> Trang 1<br /> những hiện tượng trong cuộc sống,  từ đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công <br /> tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm thực hiện, tôi đã hệ  thống thành kinh <br /> nghiệm “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật lí – Lớp 6”.<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ.<br /> <br /> Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, <br /> sử  dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại <br /> kiến thức vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ  hội  đồng <br /> nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> ­ Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng môn Vật lí lớp <br /> 6.<br /> <br /> ­ Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí THCS.<br /> <br /> ­ Phần mềm Imindmap.<br /> <br /> 4. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu.<br /> <br /> ­ Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu trong năm học <br /> 2013 – 2014.<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<br /> <br /> Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.<br /> <br /> Phương pháp điều tra.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 2<br /> Phần II: Phần nội dung<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận<br /> <br /> Tư  duy là phạm trù triết học dùng để  chỉ  những hoạt động của tinh <br /> thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua  <br /> hoạt động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng  <br /> xử tích cực với nó.<br /> <br /> Sơ đồ  tư  duy là phương pháp dễ nhất để  chuyển tải thông tin vào não  <br /> bộ  rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng <br /> tạo và rất hiệu quả  theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của chính chủ <br /> thể. Một sơ  đồ  tư  duy gồm một vấn đề  lớn đặt  ở  trung tâm và các nhánh ý <br /> tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức <br /> vạch ra các ý tưởng suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định.<br /> <br /> Sử dụng sơ đồ  tư  duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói <br /> riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng  <br /> tích cực.<br /> <br /> 2. Thực trạng<br /> <br />  Trong quá trình giảng dạy Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong <br /> việc truyền tải kiến thức, song việc học thụ   động của học sinh vẫn tiếp  <br /> diễn. Có học sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có <br /> em chưa tưởng tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất  <br /> lười học bài, giáo viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp <br /> thời nhưng tình hình vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới <br /> trung bình còn cao, học sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp.<br /> <br /> 2.1  Thuận lợi – khó khăn<br /> <br />     * Thuận lợi :<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 3<br /> Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ  đạo kịp  <br /> thời, tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác <br /> chủ nhiệm. Có nhiều đợt tập huấn về chuyên môn về  đổi mới Phương pháp  <br /> dạy học. Là giáo viên trẻ tuy kinh nghiệm còn hạn chế, song tôi luôn học hỏi  <br /> đồng nghiệp, tự  trao dồi kiến thức làm sao cho học sinh dễ  hiểu bài để  các  <br /> em có kiến thức tốt. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng là một phần quan  <br /> trọng giúp tôi hoàn thành tốt các tiết dạy có áp dụng Sơ đồ tư duy.<br /> <br />         * Khó khăn :<br /> <br /> Trường nằm trên địa bàn xã có học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỉ <br /> lệ cao trên 50%, trình độ học vấn còn thấp so với bề mặt chung, tâm lí các em  <br /> muốn nghỉ  học  ở nhà chơi hoặc giúp đỡ  bố  mẹ  công việc đồng áng, một số <br /> thôn buôn cách xa trường. Đa số  các em thuộc diện nghèo, bố  mẹ  chưa có <br /> nhiều thời gian quan tâm tới con cái, dẫn đến nhiều em hay nghỉ  học nhiều  <br /> buổi trong tuần cũng làm  ảnh hưởng chất lượng giảng dạy chung. Quan sát <br /> các hiện tượng đời thường của học sinh còn hạn hẹp.<br /> <br /> 2.2  Thành công  – hạn chế :<br /> <br />        * Thành công : <br /> <br /> Giúp học sinh vẽ  và đưa ra các liên hệ  thực tế  của bản thân với bài <br /> học, làm cho tiết học sôi nổi không nhàm chán, phát huy tính tích cực chủ <br /> động của học sinh, học sinh có được một tư  duy logic trong bài học và lĩnh  <br /> hội kiến thức chắc hơn. Ngoài ra Sơ  đồ  tư  duy còn phát huy khả  năng hoạt <br /> động theo nhóm của học sinh, phát triển ngôn ngữ  và tư  duy của học sinh. <br /> Đối với môn vật lí vốn dĩ khô khan trở nên dễ  học dễ  lôi cuốn hơn, thực sự <br /> học sinh trở thành trung tâm lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên chỉ  là người tổ <br /> chức, hướng dẫn các em hoạt động lĩnh hội kiến thức.<br /> <br />           * Hạn chế :<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 4<br /> Khả năng hoạt động nhóm của một số học sinh yếu­ kém còn chậm, <br /> bài vẽ theo ý tưởng của các em còn sơ sài, nên giáo viên mất thời gian hướng <br /> dẫn các em làm quen cách học này.<br /> <br /> 2.3  Mặt mạnh – mặt yếu<br /> <br />                * Mặt mạnh : Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện <br /> cho học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ <br /> môn. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp <br /> nào miễn là có ý tưởng.<br /> <br />                 * Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác.<br /> <br /> 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br /> <br /> Về phía học sinh : Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi <br /> điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp  <br /> các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, <br /> đây cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm <br /> của trường THCS Tô Hiệu thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc <br /> thiểu số  chiếm trên 50% tổng số  học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học <br /> Tiếng Việt đối với các em vốn dĩ đã xem như  là khó, một số  em viết chưa  <br /> thông đọc chưa thạo, lên đầu cấp các em phải học một số  môn khoa học <br /> thuật ngữ  mới làm các em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. <br /> Hơn nữa do là thuộc vùng khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp  <br /> nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký  <br /> vào các trường có điều kiện tốt hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường <br /> tuyển được đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu nhiều. <br /> Về  phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh,  <br /> thấy khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối <br /> tượng học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ  tư  duy trong dạy học <br /> tại trường THCS Tô Hiệu năm học 2011 – 2012, bản thân thấy phương pháp  <br /> <br /> Trang 5<br /> mới này tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học  <br /> Đại học. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể <br /> học từng câu từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau.  <br /> Bây giờ tôi hiểu thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này <br /> giúp các em tập làm quen với phương pháp học mới giảm được ghi nhớ máy <br /> móc. Nếu tổ  chức học tập theo nhóm, các em sẽ  gom được nhiều ý tưởng <br /> nhanh hơn, lấy được nhiều ví dụ hơn và lớp học trở nên sôi động trong phần <br /> tô màu cho các nhánh.<br /> Phương tiện dạy học : Có thể dùng phần mềm, phấn hoặc giấy. Giáo <br /> viên và học sinh có thể vẽ Sơ đồ tư duy ở bất kì đâu khi có một trong những <br /> công cụ trên.<br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra<br /> <br /> Cũng do các nguyên nhân nêu trên nên dẫn đến chất lượng học tập  <br /> thống kê qua các kì kiểm tra vẫn còn thấp. Số lượng học sinh yếu còn cao.<br /> <br /> 3 Giải pháp, biện pháp<br /> <br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br />  Để khắc phục những thực trạng khó khăn như đã nêu trên. Tôi thấy ở “  <br /> Sơ  đồ  tư  duy” phương pháp giảng dạy mới phát huy tính tích cực, gây hứng <br /> thú cho học sinh và vai trò chỉ  đạo của giáo viên.  Đồng thời cũng là cơ  hội <br /> đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.<br /> <br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> * Nội dung : Các bài được chọn trong Vật lí 6 gồm 09 bài chương I và 01 <br /> bài tổng kết chương I.<br /> <br /> Có hai cách giáo viên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học : <br /> <br /> + Giáo viên vẽ Sơ đồ tư duy, học sinh thuyết minh;<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 6<br /> + Học sinh tự vẽ Sơ đồ tư duy, giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện Sơ <br /> đồ tư duy.<br /> <br /> * Cách thức thực hiện như sau :<br /> <br /> Tôi vận dụng phương pháp truyền thống đối với các lớp 6A2, 6A4, 6A6 và <br /> phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy đối với các lớp 6A1, 6A3, 6A5.<br /> <br /> Trong bài 4 : Tiết 3 : Đo thể tích vật rắn không thấm nước, phần tìm <br /> hiểu cách đo (thời gian 15 phút), học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể <br /> tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.<br /> <br /> Phương pháp truyền thống :<br /> <br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> ­ Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các  ­ Học sinh quan sát.<br /> nhóm quan sát hình 4.2 và hình 4.3 trong  ­ Lắng nghe câu hỏi và trả lời.<br /> SGK cùng nhau thảo luận và trả lời câu <br /> hỏi: ­ Các nhóm thảo luận.<br /> 1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như  ­ Hình 4.2 trường hợp vật lọt <br /> thế nào so với bình chia độ? bình chia độ, hình 4.3 trường hợp <br /> 2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong  vật không lọt bình chia độ.<br /> mỗi hình? ­ Người ta đo thể tích của hòn đá <br /> ­ Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong  lọt bình chia độ bằng cách thả <br /> các nhóm lên bảng trình bày trên 2 hình  hòn đá vào bình chia độ, phần <br /> vẽ mà tôi đã vẽ sẵn. nước dâng lên 50cm3 chính là thể <br /> ­ Cả hai nhóm đều mang tờ giấy thảo  tích của hòn đá.<br /> luận lên, vừa đọc vừa chỉ cách đo thể  ­ Người ta đo thể tích của hòn đá <br /> tích của hòn đá. không lọt bình chia độ bằng cách <br /> cho hòn đá thả vào bình tràn, <br /> đồng thời hứng nước tràn ra vào <br /> bình chứa. Thể tích nước tràn ra <br /> <br /> <br /> Trang 7<br /> bằng thể tích của hòn đá.<br /> <br /> Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :<br /> <br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> ­ Chia lớp học thành 4 nhóm, tôi đưa ra  Học sinh lắng nghe, thảo luận theo <br /> các câu hỏi thảo luận: nhóm.<br /> 1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như <br /> thế nào so với bình chia độ?<br /> 2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong <br /> mỗi hình?<br /> ­ Dựa vào câu hỏi, yêu cầu học sinh tự <br /> thiết kế  Sơ đồ  tư  duy mà đã được học <br /> một số  bài, nên mô tả  lại cách đo thể <br /> tích của hòn đá.<br /> ­ Trong quá trình học sinh vẽ, tôi sẽ  đi <br /> một vòng quan sát tiến độ làm việc của <br /> các nhóm, nhóm nào gặp khó khăn thì  Nhánh 1 :  Đo thể tích của hòn đá <br /> gợi ý để  các em vẽ  theo kiến thức cần   lọt bình chia độ, đầu tiên ta cho <br /> đạt của bài học. nước vào bình chia độ, thả hòn đá <br /> ­   Các   nhóm   làm   xong,   cử   đại   diện   2  vào bình chia độ, phần nước dâng <br /> nhóm lên bảng trình bày bằng Sơ đồ tư  lên chính là thể tích của hòn đá.<br /> duy trước lớp. Nhánh 2 :  Đo thể tích của hòn đá <br /> Sau khi học sinh trình bày, tới phần  không lọt bình chia độ. Cần sử <br /> thực hành yêu cầu các em hãy dựa vào  dụng thêm dụng cụ bình tràn và <br /> sơ đồ tự vẽ  xác định thể tích của vật  bình chứa. Cho nước đầy bình tràn, <br /> mà tôi đã chuẩn bị sẵn dụng cụ. thả hòn đá vào bình tràn, đồng thời <br /> hứng nước tràn ra vào bình chứa. <br /> Thể tích nước tràn ra bằng thể tích <br /> của hòn đá.<br /> <br /> Trang 8<br /> Hình 1 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích vật rắn không thấm nước”<br /> <br /> Nhận xét :<br /> <br /> Khi sử  dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ  ngỡ <br /> trước hình vẽ, phải cầm tờ  giấy nên vừa đọc vừa chỉ  dẫn đến hai động tác <br /> chưa phối hợp được nhịp nhàng.<br /> <br /> Khi sử dụng phương pháp sử  dụng Sơ đồ  tư duy, các nhóm thảo luận sôi <br /> nổi, vừa vẽ vừa đưa ra cách đo làm cho các em hiểu các hình vẽ do tự nhóm <br /> thiết kế, nội dung khó nhớ  các em ghi vào nhánh tương  ứng, trình bày bảng <br /> lưu loát. Nhất là phần thực hành, các em dựa vào hình vẽ của nhóm thực hành <br /> nhanh hơn so với phương pháp truyền thống. <br /> <br /> Bài 10: Tiết 10 : Lực kế ­ Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng , <br /> phần củng cố  (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của  <br /> một lực kế, GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ  trọng lượng và <br /> khối lượng.<br /> <br />    Phương pháp truyền thống :<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 9<br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> ­  Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc  ­ Hai học sinh đứng dậy đọc, cả  lớp <br /> nội dung cần ghi nhớ SGK trang 35. lắng nghe và đọc nhẩm theo.<br /> ­ Sau khi học sinh đọc xong, yêu cầu cả <br /> lớp gấp sách lại.<br /> ­ Đặt câu hỏi chung cho cả lớp : Cả lớp lắng nghe câu hỏi.<br /> 1. Lực kế dùng để làm gì?<br /> 2. Mối liên hệ  giữa trọng lượng và <br /> khối   lượng   được   xác   định   bởi <br /> công thức nào? ­ Học sinh trung bình :<br /> ­ Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại  Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ <br /> diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh  giữa trọng lượng và khối lượng được <br /> khá đại diện phát biểu và trả lời. xác định bởi công thức P bằng 10 mét.<br /> ­ Học sinh khá :<br /> Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ <br /> giữa trọng lượng và khối lượng được <br /> xác định bởi công thức P bằng 10 m.<br /> <br />           Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy  :<br /> <br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> Vẽ   sơ   đồ   tư   duy   (Thiết   kế   bằng   tay <br /> hoặc sử dụng phần mềm đã được chuẩn <br /> bị  trước, trong bài này tôi sử  dụng phần <br /> mềm vẽ Sơ đồ tư duy). Cả lớp quan sát Sơ đồ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 10<br /> Hình 2 : Sơ đồ tư duy “ Lực kế”<br /> ­   Chỉ   cho   Sơ   đồ   hiển   thị   theo   từng   Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ.<br /> nhánh, tới  nhánh nào kết  hợp  đặt câu <br /> hỏi   cho   nhánh   đó   cho   đến   khi   sơ   đồ <br /> được chiếu ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng <br /> hợp :<br /> 1. Lực kế dùng để làm gì?<br /> 2. Mối liên hệ  giữa trọng lượng và <br /> khối   lượng   được   xác   định   bởi <br /> công thức nào? Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa <br /> ­ Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại  trọng lượng và khối lượng được xác định <br /> diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh  bởi công thức P bằng 10 m.<br /> khá đại diện phát biểu và trả lời.<br /> <br /> * Nhận xét :<br /> Khi sử  dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ  đọc nội  <br /> dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích <br /> cực của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự <br /> nhầm lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét).<br />          Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây  <br /> dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát  <br /> biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền <br /> thống.<br /> <br /> <br /> Bài 17: Tiết 19 : Tổng kết chương I : Cơ học , phần ôn tập (thời gian <br /> 15 phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ  bản về  cơ  học đã học trong  <br /> chương, củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức.<br />      Phương pháp truyền thống :<br /> <br /> <br /> Trang 11<br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu  Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả <br /> cầu học sinh trả lời và ghi vào vở. lời.<br /> 1. Hãy điền các dụng cụ đo thích hợp <br /> vào bảng :  1. Học sinh điền vào bảng phụ<br /> Phép đo Dụng cụ Phép đo Dụng cụ<br /> Độ dài Độ dài Thước<br /> Thể tích chất  Thể tích chất  Bình chia độ<br /> lỏng lỏng<br /> Lực Lực Lực kế<br /> Khối lượng Khối lượng Cân<br /> 2. Thế nào là lực? Hai lực cân bằng là  2. Lực là tác dụng đẩy kéo của vật <br /> hai lực như thế nào?  này lên vật khác. Hai lực cân bằng là <br /> hai lực mạnh như nhau, cùng tác <br /> dụng vào một vật, cùng phương <br /> nhưng ngược chiều.<br /> 3. Trọng lực là gì? Lực đàn hồi xuất  3. Trọng lực là lực hút của Trái đất <br /> hiện khi nào? tác dụng lên vật.<br /> Lực đàn hồi là xuất hiện khi vật bị <br /> biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật.<br /> 4. Viết công thức liên hệ giữa trọng  4.  P = 10m<br /> lượng và khối lượng của cùng một vật?<br /> 5. Viết công thức tính khối lượng theo  5.  m = DV<br /> khối lượng riêng và thể tích?<br /> 6. Viết công thức tính trọng lượng theo  6.  P = dV<br /> trọng lượng riêng và thể tích?<br /> 7. Viết công thức liên hệ giữa trọng  7.  d = 10D<br /> lượng riêng và khối lượng riêng? 8. Có 3 loại máy cơ đơn giản : Mặt <br /> 8. Có mấy loại máy cơ đơn giản? gồm  phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.<br /> những loại nào?<br /> <br /> <br /> Trang 12<br />           Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :<br /> <br /> Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh<br /> Hướng dẫn học sinh vẽ  sườn bài theo Sơ  Học sinh vẽ Sơ đồ tư duy.<br /> đồ tư duy như hình đã vẽ sẵn  ở đây tôi sử <br /> dụng vẽ  phần mềm (có thể  vẽ  trực tiếp  Cả lớp lắng nghe.<br /> trên bảng).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.<br /> Yêu cầu học sinh vẽ  vào vở  và điền vào  Học sinh tự vẽ vào vở. thực hiện <br /> chỗ trống :  nhiệm vụ được giao.<br />              Nhánh 1 Thể  hiện học pháp đo nào  <br /> bằng dụng cụ gì?<br />              Nhánh 2 Liệt kê khái niệm cần ghi <br /> nhớ<br />              Nhánh 3 Thể  hiện các công thức đã <br /> học<br />        Nhánh 4 Liệt kê các máy cơ đơn giản.<br /> Yêu cầu mỗi học sinh ôn theo mẫu sơ  đồ <br /> <br /> <br /> Trang 13<br /> trên.<br /> Sau khi học sinh vẽ xong sẽ tiến hành trao  <br /> đổi bài của nhau, tôi sẽ  đưa ra sơ  đồ  tư <br /> duy được thiết kế  sẵn, học sinh dựa vào <br /> đó chấm điểm cho nhau từ  đó sẽ  đánh giá <br /> được   việc   nắm   kiến   thức   của   học   sinh <br /> trong lớp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.<br /> <br /> <br /> <br /> * Nhận xét : <br /> <br />  Phương pháp truyền thống : Khi GV đặt câu hỏi, đa số học sinh còn lúng <br /> túng trong phát biểu, số lượng học sinh xây dựng bài còn tương đối ít. Tinh <br /> thần học còn uể oải.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 14<br /> Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Nhờ đã áp dụng sơ đồ tư duy các <br /> bài học trước nên HS hệ thống kiến thức bằng chính sơ đồ của HS. Hoạt <br /> động dạy học trở nên nhẹ nhàng hơn, thích thú việc tự vạch ra kiến thức, <br /> chấm điểm cho bạn và bản thân được mấy điểm.<br /> <br /> Dưới đây là một số Sơ đồ tư duy được vẽ bằng phần mềm và các bài <br /> vẽ của học sinh :<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài 1&2 : Tiết 1: Đo độ dài<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5 : Sơ đồ tư duy “Đo độ dài”.<br /> <br /> Bài 5 : Tiết 4 : Khối lượng ­ Đo khối lượng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 15<br /> Hình 6 : Sơ đồ tư duy “Khối lượng – Đo khối lượng”.<br /> Bài 6 :  Tiết 5 : Lực – Hai lực cân bằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7 : Sơ đồ tư duy “Lực – Hai lực cân bằng”.<br /> <br /> Bài 8 : Tiết 7: Trọng lực – Đơn vị lực<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 16<br /> Hình 8 : Sơ đồ tư duy “Trọng lực – Đơn vị lực”.<br /> Bài 3 : Tiết 2 : Đo thể tích chất lỏng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích chất lỏng”.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang 17<br /> Bài 13 : Tiết 15 : Mặt phẳng nghiêng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10 : Sơ đồ tư duy “Mặt phẳng nghiêng”.<br /> Bài 14 : Tiết 16 : Đòn bẩy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 18<br /> Hình 11 : Sơ đồ tư duy “Đòn bẩy”<br /> Lợi thế của việc sử dụng phần mềm học sinh sẽ được quan sát một số <br /> hình ảnh mà trong cuộc sống các em chưa nhìn thấy. Có thể thiết kế Sơ đồ tư <br /> duy bằng phần mềm, dùng bút màu vẽ trên giấy hoặc trên bảng bằng phấn <br /> nên rất tiện.<br /> <br /> 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp <br /> <br />         * Việc lựa chọn Sơ đồ tư duy phải được xác định trên căn cứ là nội dung <br /> của tiết dạy, hình thức của hình vẽ phù hợp và năng lực của từng lớp. <br /> <br />        * Cần chuẩn bị tốt  đồ dùng dạy học như: bài vẽ mẫu, bút màu, bút chì…<br /> <br />        * Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học. Trong giáo án phải hoạch  <br /> định rõ hoạt động của thầy và trò, thời gian của các hoạt động…<br /> <br /> 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Học sinh phải tập trung chú ý, giáo viên phải bao quát lớp. Khi về  nhà  <br /> các em phải thực hành nhiều lầ để luyện cách vẽ  sao cho vừa vặn khổ giấy, <br /> biết phối màu, tự  luyện để  vẽ  theo ý tưởng. Luôn động viên các em bài vẽ <br /> hoàn chỉnh có  hình  ảnh, màu sắc, đường  nét, sử  dụng từ  ngắn gọn…hãy <br /> luyện vẽ  đi vẽ  lại thật nhiều lần để  khắc sâu kiến thức.Thời gian học trên <br /> lớp có hạn đa số các em vẽ dạng đưa ra nhánh và chữ viết.<br /> <br /> 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> <br />  Sau khi các em học xong. Tôi dặn dò các em về nhà học bài và tôi đã lấy <br /> kết quả bài kiểm tra miệng, 15 phút,  45 phút, học kì của các em để so sánh. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 19<br /> Tôi đã nhận thấy kết quả đã có sự  khác biệt rõ ràng. Điểm kiểm tra của các <br /> lớp được áp dụng Sơ đồ tư duy năm nay cao hơn so với năm trước.<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC<br /> <br /> * Khi áp dụng phương pháp truyền thống:<br /> <br /> Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi<br /> Số  Số  Số  Số  Số <br /> Sĩ  lượn lượn lượn lượn lượn<br /> Lớp số g Tỉ lệ g Tỉ lệ g Tỉ lệ g Tỉ lệ g Tỉ lệ<br /> 6A2 34 0 0 3 8.83 12 35.29 17 50 2 5.88<br /> 11.7 17.6<br /> 6A4 34 4 7 13 38.24 11 32.35 6 5 0 0<br /> 17.1 11.4<br /> 6A6 35 6 4 15 42.86 10 28.57 4 3 0 0<br /> <br /> <br /> * Khi áp dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (imindmap)<br /> <br /> Kém Y ếu Trung bình Khá Giỏi<br /> Số  Số  Số <br /> Sĩ  lượn Tỉ  lượn Số  Số  lượn<br /> Lớp số g lệ g Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ g Tỉ lệ<br /> 72.9<br /> 6A1 37 0 0 0 0 2 5.41 27 7 8 21.62<br /> 34.2<br /> 6A3 35 2 5.71 8 22.86 11 31.43 12 9 2 5.714<br /> 6A5 36 2 5.55 10 27.78 15 41.67 9 25 0 0<br /> <br /> <br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50 50 Giỏi<br /> 42.86 Khá<br /> 40 38.24<br /> 35.29 Trung bình<br /> 32.35<br /> 30 28.57 Yếu<br /> 20 17.65 17.14 Kém<br /> 11.76 11.43<br /> 10 8.824<br /> 5.88<br /> 0 0 0<br /> 6A2 6A4 6A6<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ phương pháp truyền thống<br /> <br /> Trang 20<br /> 80<br /> 72.97<br /> 70<br /> 60<br /> Giỏi<br /> 50<br /> 41.67 Khá<br /> 40<br /> 34.27 Trung bình<br /> 31.43<br /> 30<br /> 22.86 25 27.78 Yếu<br /> 21.62<br /> 20 Kém<br /> 10 5.405 5.74 5.74 5.56<br /> 0 0<br /> 6A1 6A3 6A5<br /> Biểu đồ 2 : Biểu đồ phương pháp sơ đồ tư <br /> duy<br /> Trường tôi chia thành 2 nhóm lớp : 6A1, 6A2 là những lớp chọn có lực <br /> học và số  lượng  học sinh gần như  nhau; các lớp 6A3, 6A4, 6A5, 6A6 là <br /> những lớp thường có học lực và số  lượng học sinh gần như nhau. Qua bảng  <br /> tổng hợp trên, chúng ta thấy đối với dạy học truyền thống lớp chọn 6A2 học  <br /> sinh khá ­ giỏi chiếm tỉ lệ còn thấp, đối lớp thường 6A4, 6A6 tỉ  lệ  học sinh <br /> yếu – kém còn cao, trên trung bình còn thấp. Khi dạy học Sử dụng sơ  đồ  tư <br /> duy lớp chọn 6A1 học sinh khá ­ giỏi chiếm tỉ  lệ  cao,  đối lớp thường 6A3, <br /> 6A5 đã hạn chế tỉ lệ học sinh yếu – kém, tỉ lệ trên trung bình cao hơn so với  <br /> sử dụng phương pháp truyền thống. Trong quá trình dạy học: lớp học sôi nổi, <br /> nhẹ  nhàng. Học sinh có cơ  hội khẳng định mình, không còn lúng túng, hoặc <br /> nghĩ cách học đối phó. Theo kết quả điều tra thấy rằng học sinh rất thích thú <br /> khi chính các em tự vẽ được bức họa trước lớp, rất tự hào  khi được giáo viên  <br /> khen và đó chính là động lực làm các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn, và có sự <br /> đam mê đối với môn học được xem là khó học này. Như  vậy không quan  <br /> trọng các em thuộc bài mà quan trọng học xong các em cần nắm những gì,  <br /> hiểu được gì, hiểu được bao nhiêu trong thực tiễn. Chính điều đó làm các em <br /> giảm đi việc học thuộc lòng. <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 21<br /> Phần III : Phần kết luận, kiến nghị<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> <br /> ­ Để  thành công trong dạy học phần củng cố  giáo viên phải nỗ  lực, <br /> vượt khó , nắm vững kiến thức trọng tâm để  có đủ  năng lực xây dựng hệ <br /> thống sơ đồ tư duy cho bản thân và nhận xét được sơ đồ tư duy của học sinh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 22<br /> ­ Giúp hệ  thống hoá cho các em những kiến thức cơ  bản một cách có <br /> hệ thống, sâu rộng, phát triển ngôn ngữ lẫn tư duy vật lý.<br /> <br /> ­ Tuỳ  theo từng vùng, miền từng đối tượng học sinh mà người giáo <br /> viên có thể áp dụng khác nhau: cho phù hợp.<br /> <br /> ­ Đề tài rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp xây dựng của <br /> lãnh đạo và đồng nghiệp để vận dụng đạt kết quả cao hơn.<br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> <br /> Để  tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, tôi mạnh dạn có một  <br /> số ý kiến đề xuất như  sau:<br /> <br /> + Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên nhất giáo viên trẻ <br /> mới vào nghề  những phương pháp đã tập huấn để  họ  nắm được phương <br /> pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu của Ngành đề ra.<br /> <br /> + Đây là phương pháp có thể  đưa vào dạy kết hợp với phương pháp <br /> “Bàn tay nặn bột” với thời lượng thời gian phù hợp sẽ đảm bảo được nâng <br /> cao chất lượng giảng dạy đối với môn học tự nhiên.<br /> <br /> + Đối với những phần mềm có  ứng dụng thực tế  giảng dạy đã được  <br /> đánh giá cao rất mong được triển khai rộng để  giáo viên tự  học hỏi và trao <br /> đổi với đồng nghiệp, đây cũng là cách tốt để  đổi mới một cách toàn diện <br /> trong tiến trình lên lớp.<br /> <br />  + Đây mới là bước đầu sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật  <br /> lí rất mong đọc giả góp ý để SKKN này ngày càng hoàn thiện hơn.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> <br /> 1. Sách giáo khoa Vật lí 6.<br /> <br /> 2. Sách thiết kế bài giảng Vật lí 6.<br /> <br /> 3. Sách Giáo viên Vật lí 6.<br /> <br /> <br /> Trang 23<br /> 4. Phần mềm imindmap 5.<br /> <br /> 5. Phần mềm Ms Word.<br /> <br /> 6. Phần mềm vẽ hình – cắt hình ảnh.<br /> <br /> 7. Phần mềm Exel.<br /> <br /> 8. Một số tài liệu tham khảo trên Internet.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   EaBông, ngày 01 tháng 03 năm 2016<br /> <br />  Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 24<br />         Nguyễn Thị Dịu<br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> …………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………<br /> …………………………………………………………………………<br /> <br /> <br />                                                                 CH Ủ T ỊCH H ỘI ĐỒNG SÁNG <br /> KIẾN<br /> (Ký tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2