intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần “Sinh học vi sinh vật” Sinh học 10

Chia sẻ: PHẠM THỊ THỦY | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

391
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là: Xây dựng hệ thống một số câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống thuộc kiến thức bộ môn sinh học cho các bài giảng thuộc phần “Vi sinh vật”- Sinh học 10 trong chương trình THPT- ban cơ bản. Vận dụng hệ thống các hiện tượng, ứng dụng thực tế trong cuộc sống đã xây dựng để dạy học Sinh học nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần “Sinh học vi sinh vật” Sinh học 10

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM<br /> TRUNG TÂM GDNN­GDTX BẢO LÂM<br /> *********<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GIẢI PHÁP HỮU ÍCH<br /> <br /> <br /> TÍCH HỢP CÁC CÂU HỎI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC <br /> TIỄN ĐỜI SỐNG NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP <br /> CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC <br /> PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT” SINH HỌC 10.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />             <br /> <br /> <br />            Người thực hiện: Phạm Thị Thủy<br />            Chức vụ:  Giáo viên<br />            Tổ:  GDTX<br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> MỤC LỤC<br /> NỘI DUNG TRANG<br /> A.ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1. Lí do chọn đề tài<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4. Phạm vi đề tài<br /> 5. Nội dung đề tài<br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:<br /> 1.Cơ sở lí luận của đề tài<br /> 1.1 Vì sao cần tích hợp các câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống trong giờ <br /> dạy bài học về “Vi sinh vật”­ sinh học 10<br /> 1.1.1: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp<br /> 1.1. 2: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội <br /> dung học với thực tiễn đời sống<br /> 1.1.3: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống giả định <br /> bằng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống<br /> 2. Thực trạng sử dụng  các câu hỏi liên quan thực tiễn đời sống<br /> 3. Nội dung vấn đề<br /> 3.1. Một số hình thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống <br /> trong tiết dạy:<br /> 3.1.1 Đặt tình huống vào bài mới<br /> 3.1.2 Lồng ghép tích hợp kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống về môi <br /> trường vào bài dạy<br /> 3.1.3 Liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống trong bài dạy<br /> 3.2. Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài <br /> giảng phần “ Sinh học­ vi sinh vật”­ Sinh học 10<br /> 3.2.1  Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài <br /> giảng thuộc Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật<br /> 3.2.2  Hệ thống bộ câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài <br /> giảng thuộc Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật<br /> 3.2.3  Hệ thống bộ câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài <br /> giảng thuộc Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm<br /> 4.Tự đánh giá<br /> C. KẾT LUẬN<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> TÍCH HỢP CÁC CÂU HỎI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG <br /> NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY <br /> HỌC SINH HỌC PHẦN “ SINH HỌC VI SINH VẬT” SINH HỌC 10<br /> <br /> <br /> A. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> 1. Lí do chọn đề tài<br />              Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ <br /> khoảng 4­ 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự  phát triển  <br /> chung đó thì Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, <br /> sự  đổi mới khoa học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về  phương pháp dạy <br /> học, đào tạo thế hệ trẻ.<br />          Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung <br /> vào việc đổi mới phương pháp  ở  các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương <br /> pháp dạy học đã và đang trở  thành một phong trào nổi trội mà tất cả  những  <br /> người làm công tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là  <br /> một trong những người được xã hội tôn vinh là “Kĩ sư  tâm hồn”, cũng ôm  ấp  <br /> trong mình biết bao nhiêu là  ước mơ  sẽ  góp phần đào tạo một thế  hệ  trẻ  năng <br /> động, sáng tạo, thành thục các kĩ năng sống, đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội <br /> hiện nay.<br />      Với bộ môn sinh học mà tính thực nghiệm được gắn liền với các bài giảng  <br /> hàng ngày thì việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng phải có sự <br /> khác biệt nhiều so với các môn học khác. Ngoài các phương pháp dạy học tích  <br /> cực được sử  dụng thường xuyên như:   Thảo luận nhóm, Nêu vấn đề...Nhằm <br /> nâng cao khả năng tiếp thu, tính chủ  động, sáng tạo trong học tập bộ môn Sinh  <br /> học của học sinh thì việc gắn các kiến thức, ứng dụng thực tế  bộ môn vào các  <br /> bài giảng hàng ngày trong giảng dạy Sinh học  ở  các trường THPT hiện nay ít <br /> được chú trọng, nếu không nói là bỏ  quên. Đối với môn Sinh học : các khái  <br /> niệm, quy luật, các hiện tượng…..nhiều khi rất trìu tượng, khó hiểu, khô cứng <br /> làm học sinh khó tiếp thu, dễ  nhàm chán, đặc biệt với các học sinh có tư  duy  <br /> không tốt sẽ có xu hướng dẫn đến sợ bộ môn Sinh học.<br />       Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn <br /> sinh học, tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn Sinh học của học sinh,  <br /> từ đó dần nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học ở trường phổ thông hiện nay ,  <br /> <br /> <br /> 3<br /> người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai  <br /> thác thêm các hiện tượng, ứng dụng thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng  <br /> bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực,  sáng tạo của học <br /> sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó <br /> tôi chọn đề  tài:  “Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống  <br /> nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần:  <br /> Sinh học vi sinh vật­ sinh học 10”.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br />              Xây dựng hệ  thống một số  câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống  <br /> thuộc kiến thức bộ  môn sinh học cho các bài giảng thuộc phần “Vi sinh vật”­  <br /> Sinh học 10 trong chương trình THPT­ ban cơ bản. Vận dụng hệ thống các hiện  <br /> tượng,  ứng dụng thực tế  trong cuộc sống đã xây dựng để  dạy học Sinh học  <br /> nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.<br /> 3.  Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Nghiên cứu tài liệu.<br /> ­ Qua các tiết thực nghiệm trên lớp<br /> ­ Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập  <br /> của học sinh.<br /> 4. Phạm vi đề tài<br /> <br />     Đề  tài nghiên cứu về vấn đề  sử dụng kiến thức gắn với thực tế bộ môn để <br /> dạy học Sinh học theo hướng dạy học tích cực trong phạm vi dạy học các bài <br /> dạy về  “Sinh học vi sinh vật” sinh học 10 cơ bản  ở Trung tâm GDNN­ GDTX  <br /> huyện Bảo Lâm.<br /> <br /> 5. Nội dung đề tài<br /> <br />     Đề  tài nghiên cứu về  vấn đề  sử  dụng thí nghiệm một cách tích cực khi dạy  <br /> các bài học về  “Sinh học vi sinh vật” sinh học 10  ở Trung tâm GDNN­ GDTX  <br /> huyện Bảo Lâm trên các mặt:<br /> <br /> ­ Lý luận về phương pháp.<br /> <br /> ­ Hệ  thống bộ  câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống được khai thác <br /> nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> <br />  1.Cơ sở lí luận của đề tài<br /> 1.1 Vì sao cần tích hợp các câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống trong  <br /> giờ dạy bài học về “Vi sinh vật”­ sinh học 10.<br /> <br />      Để đáp ứng được phương pháp “Dạy học sinh học gắn với thực tế bộ môn” <br /> theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị  trí, vai trò của các  ứng dụng <br /> sinh học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nếu các kiến thức thực tiễn được  <br /> sử  dụng theo đúng mục đích sẽ  là nguồn HS khai thác, tìm tòi phát hiện kiến  <br /> thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức <br /> và tư duy khoa học sinh học.<br /> <br /> Ứng dụng sinh học vào thực tế  cuộc sống là một yếu tố  đặc trưng trong  <br /> hoạt động dạy học, giữ  vai trò cơ  bản trong việc thực hiện các nhiệm vụ  dạy  <br /> học sinh học ở trường phổ thông.<br /> <br /> Đối với học sinh  Trung tâm GDNN­ GDTX huyện Bảo Lâm  các em chưa có <br /> nhiều định hướng nghề  nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ  môn  <br /> chưa cao, các em chỉ  thích môn nào mình học có kết quả  cao   hoặc thích giáo <br /> viên nào thì thích học môn đó. Người giáo viên dạy sinh học phải biết nắm  tâm <br /> lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, trong đó phương pháp dạy học bằng cách <br /> khai thác các hiện tượng,  ứng dụng sinh học thực tiễn trong tự nhiên và trong <br /> đời sống hàng ngày để  các em thấy môn sinh học rất gần gũi với các em. Giáo <br /> viên phải tổ  chức được các hoạt động tự  lực học tập cho học sinh theo những  <br /> cơ sở lí luận sau:<br /> <br /> 1.1.1: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp<br />         <br /> <br /> <br /> 5<br />        Với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực: Vật lí, Sinh <br /> học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các mảng <br /> kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó nhớ. Xu <br /> hướng hiện nay trong dạy học sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học  <br /> nói chung, người ta cố  gắng trình bày cho học sinh  thấy mối quan hệ  hữu cơ <br /> của các lĩnh vực không những của sinh học với nhau mà còn giữa các ngành khoa <br /> học khác nhau như: sinh học, toán học, vật lí,…Khi dạy kiến thức sinh học bất <br /> kể  từ  lĩnh vực nào: Sinh học tế  bào, sinh học vi sinh vật, di truyền học …đều  <br /> liên quan đến kiến thức vật lí, hóa học hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, hoặc  <br /> kiến thức thành phần hóa học của tế  bào: gluxit, lipit, protein,…đều liên quan <br /> đến kiến thức hóa học, nên khi sử dụng những câu hỏi mở rộng theo hướng tích  <br /> hợp sẽ  làm cho học sinh chủ  động tìm tòi câu trả  lời, đồng thời thấy được sự <br /> liên hệ giữa các môn học với nhau.<br />     Ví dụ: khi học hóa học  ta giải thích hiện tượng: Tại sao nước một số sông  <br /> hồ có màu den đó là do H2S trong nước ao kết hợp với Fe để tạo thành FeS kết  <br /> tủa, Thì với sinh học các em sẽ hiểu rõ hơn trong các môi trường kị khí như bùn  <br /> trong các ao, sông, hồ một số vi sinh vật phân giải chất hữu cơ bắt nguồn từ xác  <br /> thực vật, vận chuyển Ion và electron đến chất nhận electron cuối cùng là SO 42­ <br /> được gọi là hô hấp sunphat. Quá trình hô hấp này tạo ra khí H2S, khí này kết hợp  <br /> với Fe có trong ao tạo ra Fes làm nước ao có màu đen.   <br />        <br /> Tuy nhiên để dạy theo cách tích hợp như trên, người giáo viên phải biết chọn  <br /> những vấn đề  quan trọng, mấu chót nhất của chương trình để  giảng dạy còn  <br /> phần kiến thức dễ  hiểu nên hướng dẫn học sinh về  nhà đọc SGK hoặc các tài  <br /> liệu tham khảo. Ngoài ra giáo viên phải chọn lựa các hiện tượng thực tiễn phù  <br /> hợp với nội dung bài mới tăng hứng thú, say mê học  tập, tìm hiểu bộ môn.<br /> Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các <br /> hiện tượng, ứng dụng  thực tiễn, ngoài giúp học sinh chủ động, tích cực say mê <br /> học tập còn lồng ghép được các nội  dung khác nhau như: bảo vệ  môi trường, <br /> chăm sóc và bảo vệ  sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. <br /> Đây cũng là hướng đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh  trong các năm <br /> gần đây.<br /> <br /> 1.1. 2: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các  <br /> nội dung học với thực tiễn đời sống.<br />     Học sinh thấy hứng thú và dễ  ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và <br /> học giáo viên luôn có định hướng liên hệ  thực tế  giữa các kiến thức sách giáo <br /> khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức sinh học có thể liên  <br /> <br /> 6<br /> hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.<br /> Ví dụ: Tại sao dưa cà muối lại bảo quản được lâu?<br /> Giải thích:Khi muối dưa cà, axitlactic do vi khuẩn lactic tiết ra cùng với nồng  <br /> độ muối cao kìm hãm sinh trưởng của các vi sinh vật khác, đặc biệt là vi sinh vật  <br /> gây thối rau quả.<br /> <br /> 1.1.3: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống giả <br /> định bằng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống.<br />    <br />     Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ nhàm <br /> chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào nhau, <br /> trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định kèm vào <br /> các phương pháp dạy để  học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ  động, sáng <br /> tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để  các em trao đổi từ  đó  <br /> giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.<br />     Ví dụ: Khi học bài: Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của  <br /> vi sinh vật­ sinh học 10, GV có thể đưa ra tình huống: Vì sao muốn bảo quản thịt  <br /> cá người ta có thể bảo quản bằng cách ướp muối?  HS sẽ nhanh chóng trả  lời  <br /> đó là do muối đã  ức chế  sự  phát triển của vi sinh vật trong thịt, cá. Tuy nhiên  <br /> nếu hỏi vì sao muối lại có khả  năng  ức chế  vi sinh vật thì học sinh không dễ  <br /> giải thích được: Muối làm tăng cao áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế bào vi  <br /> khuẩn là tác nhân gây hỏng thực phẩm và làm tế bào đó chết.<br />      Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học tập và thi  <br /> đua nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.<br /> 2. Thực trạng sử dụng kiến thức gắn với thực ti ễn đời sống trong bài dạy  <br /> về “Vi sinh vật” ở các trung tâm GDTX<br /> Chương trình Sinh học trung học phổ thông ở nước ta hiện nay (thể hiện thông  <br /> qua nội dung sách giáo khoa của các lớp 10, 11 và 12) bao gồm nhiều phần khác <br /> nhau như: Di truyền học, tế bào học, sinh học vi sinh vật … Mỗi phần được thể <br /> hiện bằng nhiều đơn vị  kiến thức khác nhau, tương  ứng với các cách tiếp cận  <br /> kiến thức khác nhau. Những tưởng rằng, với một khối lượng kiến thức đồ  sộ <br /> như vậy, thực tế cuộc sống của các em sẽ vô cùng phong phú, các em hoàn toàn  <br /> có khả năng làm chủ được kiến thức của mình, việc vận dụng kiến thức của các <br /> em trong đời sống thức tế ở chính gia đình của mình, việc giải thích những hiện <br /> tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em chỉ  là “vấn đề  đơn giản” ... Nhưng  <br /> điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì chúng ta mong đợi.<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br />      Sau khi học xong chương trình sinh học 10, nhiều học sinh còn ngỡ ngàng khi  <br /> ăn sữa chua, các em không biết quy trình làm thế  nào, thậm chí nhiều em còn <br /> chưa biết cả thành phần và tác dụng của nó.<br />      Với kiến thức về sinh học phân tử, sinh học tế  bào, sinh học vi sinh vật,  ở <br /> trên lớp các em có thể  mô tả  một cách đầy đủ  và chính xác về  Cấu trúc axit <br /> nucleotit, cấu trúc protein, cấu trúc virut, nêu đúng những định nghĩa, khái niệm  <br /> về sinh trưởng của vi sinh vật, cấu trúc các loại virut, bệnh truyền nhiễm... Thế <br /> nhưng, với những câu hỏi đại loại như: “Lấy thêm một số thí dụ ứng dụng trong  <br /> thực tế  về  phân giải vi sinh vật, bệnh do virut...”, cũng thực sự  làm cho các em  <br /> lúng túng. Nhiều học sinh còn không thể giải thích được những hiện tượng rần <br /> gần gũi với đời sống: Tại sao khi muối dưa, cà nếu không để ráo nước trước khi  <br /> muối thì dưa dễ  bị  nổi váng? hay tại sao virut HIV chỉ  lây từ  người này sang  <br /> người khác mà không lây sang vật nuôi?...<br />       Các kiến thức sinh học về  vi sinh vật lẽ ra phải là một trong các cơ  sở  tốt <br /> nhất để các em vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn còn “xa <br /> vời” đối với các em. Quan sát bao bì một loại bột giặt thấy trong thành phần có <br /> chứa enzim, chắc hẳn vẫn còn là một “điều lạ” đối với một bộ  phận học sinh  <br /> hiện nay! Tương tự như thế, chắc hẳn kiến thức về các quy luật, các khái niệm <br /> đối với học sinh phổ  thông hiện nay có lẽ  vẫn chỉ  là nội dung các khái niệm,  <br /> cách giải các bài tập, ... chúng còn “nằm yên” một cách khiêm tốn trên những  <br /> trang vở, chúng tôi có cảm giác vẫn còn thiếu một cái gì đó để  có thể  “đánh  <br /> thức” chúng dậy, làm cho chúng trở  thành một trong những hành trang tốt trong <br /> cuộc sống của mỗi học sinh.<br />        Tôi cũng đã trao đổi vấn đề này với nhiều đồng nghiệp ở một số địa trung  <br /> tâm khác, hầu như họ cũng có nhận định như vậy.<br />        Trăn trở với thực trạng đáng buồn trên, tôi đã thử đi tìm đâu là những nguyên  <br /> nhân cơ bản của vấn đề và những nguyên nhân ấy bộc lộ dưới những hình thức <br /> nào?<br />        Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể <br /> đến, là sự  quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài <br /> học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực <br /> tế giảng dạy cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học, nếu chỉ sử dụng <br /> một cách “tiết kiệm” nhất: 2 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm tra bài cũ (chủ <br /> yếu là kiểm tra những kiến thức rất cơ bản), 3 phút để  củng cố  bài (thực chất  <br /> chỉ đủ để nhắc lại những kiến thức chính vào cuối tiết học) thì thời gian còn lại <br /> chỉ  là 35 phút dành cho thầy và trò tiến hành các hoạt động nhận thức của bài  <br /> học. Trong khoảng thời gian này, với nội dung kiến thức tương đối nhiều, việc <br /> làm cho học sinh hiểu được kiến thức bài học thôi cũng đã là khó khăn, giáo viên <br /> <br /> <br /> 8<br /> không còn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội được với  <br /> thực tế  đời sống, hoặc nếu có liên hệ  được thì cũng chỉ  dưới hình thức liệt kê  <br /> tên gọi của các sự vật, hiện tượng mà thôi.<br />        Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và  <br /> kiến thức sinh học nói riêng  ở  nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông  <br /> báo ­ tái hiện”. Do những khó khăn nhất định về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị <br /> mà nhiều trường trung học phổ thông đã chưa khuyến khích được giáo viên đổi <br /> mới phương pháp dạy học, không tạo được cho họ  những điều kiện tốt để  có  <br /> thể sử dụng các hình thức dạy học tiên tiến (sử dụng các phương tiện dạy học  <br /> như  tranh  ảnh tự  làm, tự  sưu tầm, máy tính, thực hiện các tiết học bằng bài  <br /> giảng điện tử, dã ngoại ...) và do đó lối “dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở <br /> nhiều trung tâm hiện nay.<br />      Nguyên nhân thứ  ba thuộc về  chủ  quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều  <br /> giáo viên chưa có sự  chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về  cung <br /> cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử <br /> dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều  <br /> này làm cho học sinh khá thụ  động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. <br /> Cũng phải thừa nhận rằng, nhiều địa phương hiện nay còn  thiếu các tài liệu liên <br /> quan đến câu hỏi thực tế, thiếu các phương tiện nghe nhìn, thiếu các thông tin  <br /> dưới dạng băng đĩa hình, thiếu các tài liệu lí luận về đổi mới phương pháp dạy  <br /> học, nhất là các trường ở vùng nông thôn và miền núi. Điều đó gây không ít khó  <br /> khăn cho giáo viên khi xây dựng bài giảng theo ý muốn của mình.<br />     Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện <br /> nay.  Nội dung các bài thi và kiểm tra  ở  nhiều trường phổ  thông  chủ  yếu tập <br /> trung vào nội dung kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng  <br /> kiến thức vào thực tiễn, đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân <br /> khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. Mặt khác học sinh GDTX hiện nay <br /> học tập mang tính ép buộc, đối phó. Do xu thế  xã hội về  khả  năng cơ  hội việc  <br /> làm nên ở những vùng thuần nông như trường Trung tâm GDNN­ GDTX huyện <br /> Bảo Lâm chúng tôi số lượng học sinh theo khối B rất ít, chủ yếu các em học để <br /> đậu tốt nghiệp<br />      Giải quyết thực trạng trên như  thế  nào? đó là một vấn đề  khó. Như  đã nêu  <br /> trên, Tôi chỉ  xin đưa ra một số  giải pháp mang tính đơn lẻ, mong rằng những  <br /> giải pháp này có thể  giúp ích cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng  <br /> trên, nhằm giúp học sinh hứng thú học tập thông qua thực tế bộ môn.<br /> 3. Nội dung vấn đề:<br /> 3.1. Một số  hình thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời <br /> sống trong tiết dạy:<br /> <br /> 9<br /> 3.1.1 Đặt tình huống vào bài mới.<br />      Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người hướng dẫn  <br /> (giáo viên) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt <br /> ra một tình huống thực,tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng <br /> tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ  cuống hút được sự  chú ý của học sinh trong  <br /> tiết dạy.<br /> Ví dụ: Khi dạy bài 27: Các yếu tố  ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật,  <br /> tôi thường đặt ra vấn đề: Theo các em, hiện tượng gì xảy ra khi chúng ta để <br /> thức ăn tươi sống quá lâu bên ngoài môi trường? Khi tới bệnh viện hoặc các cơ <br /> sở y tế, em thấy có gì đặc trưng mà những nơi công cộng khác không có?.....<br /> Khi đó học sinh có thể trả lời: thức ăn sẽ ôi thiu, có mùi hôi<br /> ở bệnh viện có mùi khử trùng đặc trưng…<br /> Sau đó tôi dẫn vào bài: Vi sinh vật có môi trường sống rất đa dạng và phong phú, <br /> chúng có thể sinh trưởng tốt hoặc bị  ức chế sinh trưởng trong những điều kiện  <br /> nhất định. Vậy những yếu tố  nào  ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật?  <br /> Chúng ta cùng tìm hiểu bài 27: Các yếu tố   ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi <br /> sinh vật<br /> <br /> 3.1.2 Lồng ghép tích hợp kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống về <br /> môi trường vào bài dạy.<br />        Vấn đề môi trường: nước, không khí, đất,...đang được con người nhắc đến <br /> rất nhiều. Trong cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bất gặp  <br /> như: nước thải của một ao cá, chuồng heo, chuồng vịt...; khói bụi của các nhà <br /> máy xay cà phê, nhà máy chè, bô xit, các cánh đồng sau thu hoạch,... có liên quan  <br /> gì đến những diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không.  Giáo viên dạy <br /> học bộ môn sinh có thể lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các sản  <br /> phẩm sinh học , hay ứng dụng của một số vi sinh vật... Ngoài việc gây sự chú ý  <br /> của học sinh trong tiết dạy còn  giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường <br /> cho từng học sinh. Tùy vào thực trạng của  từng địa phương mà ta lấy các hiện <br /> tượng cho cụ thể và gần gũi với các em.<br /> Ví dụ:  Cũng trong bài 27:  Các yếu tố   ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh <br /> vật. sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong các yếu tố   ức chế  sinh trưởng  <br /> của VSV, tôi có thể lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường: Mặc dù VSV có tốc <br /> độ  sinh trưởng nhanh, số  lượng nhiều. Ttuy nhiên nếu trong cuộc sống mỗi <br /> chúng ta biết vệ  sinh cơ thể, giữ  vệ sinh môi trường sống xung quanh, thường  <br /> xuyên dọn dẹp vệ sinh nhà cửa, khu dân cư, khơi thông cống rãnh thoát nước…<br /> <br /> <br /> 10<br /> thì chúng ta sẽ giảm thiểu được lượng vi sinh vật gây hại, góp phần ức chế  sự <br /> sinh trưởng của vi sinh vật, làm môi trường sống sạch hơn. <br /> 3.1.3 Liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống trong bài dạy.<br />        Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống  <br /> thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó <br /> mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được  <br /> sự chú ý của học sinh. Giáo viên cũng cần chú ý khi sử dụng các hiện tượng sinh  <br /> học thực tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ  bộ  môn sinh  ở <br /> THPT nhiều khi chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến của sự  việc hay hiện <br /> tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu học <br /> sinh tỏ ra tìm tòi hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hướng giáo dục vai trò quan <br /> trọng của bộ môn mà các em sẽ được tìm hiểu ở các cấp cao hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3.2. Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các <br /> bài giảng phần “ Sinh học­ vi sinh vật”­ Sinh học 10.<br /> <br /> 3.2.1  Hệ  thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho <br /> các bài giảng thuộc Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng  ở  vi  <br /> sinh vật<br /> <br /> Câu 1: Tại sao khi đi gần các sông, hồ  bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi <br /> thấy mùi khai ?<br /> Giải thích: Khi nước sông, hồ  bị  ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ  giàu đạm <br /> như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu  <br /> cơ  này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị <br /> phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:  <br />                            (NH2)2CO + H2O    CO2 + 2NH3<br />      NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động. Như <br /> vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa  <br /> trong nước sẽ  không hòa tan vào nước mà bị  tách ra bay vào không khí làm cho  <br /> không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.<br /> Áp  dụng: Đây là hiện tượng thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa khô, <br /> nắng nóng. Giáo viên có thể  nêu vấn đề  để  chuyển sang mục “Hô hấp và lên <br /> <br /> 11<br /> men” bài 22­ sinh học 10 CB.<br /> <br /> Câu 2: Vì sao không nên bón Phân đạm cùng với phân chuồng trên những ruộng <br /> lúa ngập nước?<br /> Giải thích: Vi khuẩn phản nitrat hóa có khả năng dùng nitrat chủ yếu làm chất <br /> nhận điện tử. Tùy theo loài vi khuẩn mà sản phẩm của khử nitrat dị hóa là N2, <br /> N2O hay NO, đây đều là những chất mà cây trồng không hấp thụ được. Quá trình <br /> phản nitrat hóa xảy ra mạnh khi đất bị kị khí như khi dùng phân đạm (nitrat) <br /> cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa ngập nước, phân nitrat dùng bón cho <br /> lúa bị nhóm vi khuẩn này sử dụng rất nhanh, nitrat có thể mất hết rất nhanh mà <br /> cây trồng không kịp sử dụng.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  vào bài  ở Bài <br /> 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. <br /> <br /> <br /> Câu 3: Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà? Làm thế <br /> nào để muối được dưa, cà ngon?<br /> Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn lactic.  <br /> Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu vi khuẩn lactic lấn át <br /> được vi khuẩn gây thối. Do đó phải cho đủ muối, nhưng không được quá nhiều  <br /> vì sẻ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  vào bài hoặc  <br /> liên hệ thực tế quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.<br /> <br /> Câu 4: Tại sao rượu vang hoặc sâmpanh đã mở thì phải uống hết?<br /> Giải thích: Đã mở phải uống hết vì để đén hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt đi do <br /> axetic bị  ôxi tạo ra giấm. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi  <br /> nhóm vi khuẩn axetic thuộc chi Acetobacter. Nếu để lâu nữa thì axit axetic bị ôxi <br /> hóa thành CO2 và nước làm rượu nhạt đi.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  trong bài  <br /> thực hành lên men Etilic.<br /> <br /> Câu 5: Tại sao những quả có vị ngọt như vải, nhãn để  3 đến 4 ngày thường có <br /> mùi chua?<br /> Giải thích: Vì trong dịch quả có nhiều đường, nấm men ở trên vỏ xâm nhập vào <br /> và quá trình lên men diễn ra. Sau đó các vi khuẩn chuyển hóa dường thành rượu,  <br /> từ rượu thành axit khiến quả bị chua.<br /> <br /> 12<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  vào bài thực  <br /> hành lên men Etilic.<br /> <br /> Câu 6: Tại sao dưa muối lại chua, ăn ngon và giữ được lâu?<br /> Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn lactic.  <br /> Vị chua là vị của axit lactic. Do vi khuẩn lactic và dung dịch muối ức chế sự phát <br /> triển của các vi khuẩn gây thối nên giữ được lâu.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề, giới hạn kiến <br /> thức vào chương và bài học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng  ở  vi <br /> sinh vật.<br /> <br /> Câu 7:  Ở  Thanh Hóa có đặc sản nem chua, ăn nem chua có đảm bảo sạch hay <br /> không vì nem chua làm bằng thịt sống hoàn toàn mà không qua đun nấu.<br /> Giải thích: Làm nem chua dựa trên nguyên lí lên men lactic đảm bảo an toàn, <br /> nhung nếu trong quá trình làm không vệ sinh đúng thì các vi khuẩn lên men thối <br /> hoạt động.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  trong bài  <br /> thực hành lên men láctic.<br /> <br /> 3.2.2  Hệ  thống bộ  câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho  <br /> các bài giảng thuộc Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật<br /> <br /> Câu 1: Trong môi trường tự nhiên (đất, nước), pha lũy thừa có xảy ra không?<br /> Giải thích: Pha lũy thừa xảy ra trong điều kiện vi sinh vật được ổn định vì đầy  <br /> đủ  thức ăn. Trong môi trường tự  nhiên, vi sinh vật phải chịu tác động với điều <br /> kiện ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần chất dinh dưỡng không đủ, sự  thay <br /> đổi pH, nhiệt độ… và sự cạnh tranh của các vi sinh vật khác. Vì thế sinh trưởng <br /> của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên không thể diễn ra pha lũy thừa.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế mục “Sinh  <br /> trưởng của quần thể vi sinh vật.<br /> <br /> Câu 2: Tại sao nói quá trình tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ  thống  <br /> nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật.<br /> Giải thích: Nói tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ thống nuôi cấy liên  <br /> tục vì quá trình này được diễn ra liên tục: dạ  dày thường xuyên được bổ  sung  <br /> thức ăn từ bên ngoài vào đồng thời thường xuyên thải các sản phẩm tiêu hóa ra  <br /> ngoài, do đó tương tự như một hệ thống nuôi cấy liên tục.<br /> <br /> 13<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần củng cố bài “Sinh trưởng <br /> của vi sinh vật”  nhằm giúp cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức để  giải <br /> thích hiện tượng trong cuộc sống.<br /> <br /> Câu 3: Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản được lâu?<br /> Giải thích: Khi muối dưa, cà axit lactic do vi khuẩn lác tic tiết ra cùng với nồng <br /> độ muối cao kìm hãm sinh trưởng của các vi khuẩn khác, đặc biệt là vi sinh vật  <br /> gây thối rau, quả.<br /> Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ <br /> không biết. Giáo viên có thể  nêu vấn đề  trên sau khi kết thúc bài “Ảnh hưởng <br /> của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> Câu 4: Tại sao phải bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thấp?<br /> Giải thích: Mục đích của việc bảo quản thực phẩm là giữ cho thực phẩm không  <br /> bị  vi sinh vật có trên bề  mặt thịt, cá (đặc biệt là vi khuẩn  ưa nhiệt) xâm nhập <br /> làm hỏng thực phẩm bằng cách tạo điều kiện không thuận lợi (nhiệt độ  thấp) <br /> để ức chế sự phát triển của vi sinh vật.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  bài “Ảnh <br /> hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> Câu 5: Tại sao muốn bảo quản thịt, cá người ta có thể bảo quản bằng cách ướp <br /> muối?<br /> Giải thích: Khi  ướp muối làm tăng áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế bào vi  <br /> khuẩn là tác nhân gây hỏng thịt, cá và làm cho tế bào đó chết.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  bài “Ảnh <br /> hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> Câu   6:  Vì   sao   trong   sữa   chua   hầu   như   không   có   vi   sinh   vật   gây   bệnh?<br /> Giải thích:   Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi  <br /> khuẩn lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi  <br /> sinh vật gây bệnh (vì những VSV này quen sống trong môi trường pH trung tính).  <br /> Do đó trong sữa chua hầu như  không có vi sinh vật gây bệnh. Có thể  nói sữa <br /> chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.<br /> Áp dụng: Đây là các câu hỏi nhằm kích thích tính tò mò của học sinh. Học sinh  <br /> không lạ  gì với   hiện tượng trên nhưng để  giải thích thì không phải dễ. Giáo <br /> viên có thể nêu vấn đề trên sau khi dạy xong mục bài : “Ảnh hưởng của các yếu <br /> tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> 14<br /> Câu 7: Người ta thường quảng cáo trên ti vi xà phòng thơm diệt được 90% vi <br /> khuẩn có đúng không?<br /> Giải thích: Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn mà chi loại khuẩn nhờ bọt <br /> và khi rửa vi sinh vật bị  rửa trôi. Do đó thông tin quảng cáo trên chỉ  mang tính <br /> chất quảng bá.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  bài “Ảnh <br /> hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> Câu 8: Tại sao cá biển giữ trong tủ lạnh dễ bị hư hỏng hơn cá sông?<br /> Giải thích:  Vi khuẩn biển thuộc nhóm  ưa lạnh, nên trong tủ  lạnh chúng vẫn  <br /> hoạt động gây hỏng cá.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế  bài “Ảnh <br /> hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.<br /> <br /> 3.2.3  Hệ  thống bộ  câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho  <br /> các bài giảng thuộc Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm.<br /> Câu 1: Tại sao mỗi loại vi rút chỉ có thể nhiễm vào một loại tế bào nhất định?<br /> Giải thích: Trên bề mặt tế bào có các thụ thể dành riêng cho mỗi loại virut đo là <br /> tính đặc hiệu.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  hoặc liên hệ <br /> thực tế bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.<br /> <br /> Câu 2: Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  hoặc liên hệ <br /> thực tế mục II, bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.<br /> Giải thích:<br /> ­ Một số vi sinh vật  ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ <br /> thể bị suy yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở  thành tác  <br /> nhân gây bệnh. Những vi sinh vật đó được gọi là vi sinh vật cơ  hội, bệnh do  <br /> chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.<br /> ­ Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là giai <br /> đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không phải <br /> bị chết vì virut HIV mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể <br /> bị   suy   giảm.<br /> <br /> <br /> 15<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  hoặc liên hệ <br /> thực tế mục II, bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.<br /> <br /> Câu 3: Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải?<br /> Giải thích:<br /> ­ Hệ miễn dịch là hệ  thống phòng ngự  bảo vệ cơ thể chống lại các mầm bệnh  <br /> từ ngoài xâm nhập vào cơ thể, suy giảm miễn dịch là tình trạng hệ miễn dịch trở <br /> nên yếu, giảm hoặc không có khả  năng chống lại sự  tấn công của các tác nhân  <br /> gây bệnh. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là sự  suy giảm hệ  thống  <br /> miễn dịch của cơ thể không phải do nguyên nhân di truyền mà do bị  lây nhiễm <br /> bởi các tác nhân trong cuộc sống.<br /> ­ Virut HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn <br /> dịch trong đó có tế bào Limpo T­CD4, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất  <br /> khả  năng miễn dịch của cơ  thể. Vì vậy, HIV chính là một tác nhân gây hội  <br /> chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.<br /> <br /> Câu  4: Thuốc  trừ  sâu   sinh học  có chứa  virut  dựa  trên  cơ   sở   khoa học  nào?<br /> Giải thích:   Một số loại virut kí sinh và gây bệnh cho côn trùng cũng như  một <br /> số  vi sinh vật gây hại cho cây trồng. Do có tính đặc hiệu cao nên một số  loại  <br /> virut chỉ  gây hại cho một số  sâu bệnh nhất định mà không gây độc cho người,  <br /> động vật và côn trùng có ích. Nhờ  tính chất này mà một số  loại virut được sử <br /> dụng để sản xuất các chế  phẩm sinh học có tác dụng như  những thuốc trừ sâu  <br /> để tiêu diệt sâu bệnh, bảo vệ mùa màng.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  hoặc liên hệ <br /> thực tế mục “Ứng dụng của virut trong thực tiễn”.<br /> <br /> Câu 5: Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào <br /> thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước?<br /> Giải thích:   Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào <br /> thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước, bởi vì: thành tế bào thực  <br /> vật dày và không có thụ  thể  nên đa số  virut xâm nhập vào tế  bào thực vật nhờ <br /> côn trùng (chúng ăn lá, hút nhựa cây bị  bệnh rồi truyền sang cây lành); một số <br /> virut khác xâm nhập qua các vết xước.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể  đặt  câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề  hoặc liên hệ <br /> thực tế bài “ Viruts gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> Câu 6:  Lấy ví dụ  về  một số  bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra trên cơ <br /> thể con người?<br /> Giảithích:<br /> ­ Bệnh cúm do virut cúm gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.<br /> ­ Bệnh AIDS do virut HIV gây nên, lây truyền qua đường máu, đường tình dục <br /> hoặctruyền từ mẹ sang con.<br /> ­ Bệnh tả, lị do vi khuẩn gây ra, lây truyền qua đường tiêu hóa.<br /> ­ Bệnh quai bị là bệnh do virus quai bị gây ra, lây truyền chủ yếu do các chất tiết <br /> của đường hô hấp<br /> ­ Bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.<br /> Câu 7: Dựa vào con đường lây nhiễm muốn phòng tránh bệnh do virut  thì phải <br /> thực hiện biện pháp gì?<br /> Giải thích: phòng tránh bệnh do virut: Tiêm phòng vacxin; kiểm soát vật trung <br /> gian truyền bệnh; vệ sinh cá nhân và môi trường sống.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “ Bệnh  <br /> truyền nhiễm và miễn dịch”.<br /> <br /> Câu 8: Tại sao trẻ  em chỉ bị quai bị hay lên sởi một lần còn cúm thì bị  mắc lại  <br /> nhiều lần.<br /> Giải thích: Khi trẻ bị quai bị hay lên sởi cơ thể sẽ tiết ra một loại kháng thể đặc <br /> hiệu để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên gây bệnh quai bị hoặc sởi.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt  câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “ Bệnh  <br /> truyền nhiễm và miễn dịch”.<br /> <br /> Câu 9: Có một thời gian ở vùng trồng vải thiều, trẻ em hay bị viêm não và người  <br /> ta đổ cho vãi thiều. Em có ý kiến gì về điều này?<br /> Giải thích: Vải thiều không phải là  ổ  chứa virut gây bệnh, mà khi vải chín có  <br /> một loài chim và côn trùng ăn, những loài này mang virut. Muỗi hút máu của  <br /> những loài này rồi đốt vào người mới gây bệnh.<br /> Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ  thực tế mục vi rút <br /> gây bệnh bài “ Vi rút gây bệnh, ứng dụng”.<br /> <br /> 4.Tự đánh giá:<br /> <br /> Đề  tài có tính khả  thi, do các kiến thức gắn với thực tiễn bộ  môn mang  <br /> tính  ứng dụng cao nên tạo cho học sinh cảm giác gần gũi, thoải mái hơn trong  <br /> giờ  học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ <br /> <br /> 17<br /> tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng sống theo một hệ <br /> thống logic. <br />           Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử  dụng câu hỏi găn với thực  <br /> tiễn cuộc sống  kết hợp linh hoạt với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng <br /> thú trong giờ học, phát huy tính chủ động, tìm tòi của học sinh sẽ giúp học sinh  <br /> ghi nhớ  bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và củng cố <br /> kiến thức.<br /> <br /> <br /> C. KẾT LUẬN:<br /> 1. Kết quả nghiên cứu:<br />     Như  vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ động, tích  <br /> cực,<br /> tự tòm tòi, chống thói quen học tập thụ động. Các phương pháp tích cực hướng  <br /> tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học phải  <br /> gắn liền với giá trị  thực tiễn của nôi dung bài học. Đó là nhu cầu cũng là xu <br /> hướng của giáo dục thời hội nhập để  rèn luyện cho học sinh khả  năng tự  lực, <br /> nhạy bén trong cuộc sống bao gồm các kĩ năng đặc trưng chung là : Khả  năng <br /> liên hệ thực tế các vấn đề học tập vào cuộc sống. Khả năng tự học, khả năng tổ <br /> chức các hoạt động học tập của học sinh. Tăng cường học tập cá nhân phối hợp  <br /> với học tập hợp tác. Áp dụng các hiện tượng thực tiễn phải biết lựa chọn đúng  <br /> nội dung bài, thời gian hợp lí trong giờ học mới cuốn hút sự chú ý, tập trung của  <br /> học sinh tạo không khí thoải mái trong tiết học, mới tạo được ý thức học tập và  <br /> yêu thích bộ môn.  Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ <br /> môn sinh học rất ít. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp.<br />     Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện tượng <br /> thực tiễn vào bài giảng thì tỉ  lệ học sinh thích học bộ  môn tăng lên rõ rệt thông <br /> qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao.  Thông qua kết quả thực tế <br /> đã đạt được cho thấy chất lượng từ trung bình trở lên của bộ môn được nâng cao <br /> khá rõ, trong đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu giảm nhiều. <br />             Đa số  học sinh hứng thú trong quá trình học tập, học sinh ý thức được <br /> tầm quan trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm trong bài học và vận <br /> dụng kiến thức đó để giải thích các sự vật, hiện tượng gắn với cuộc sống hàng  <br /> ngày, qua đó học sinh dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết <br /> kiệm được nhiều thời gian ôn tập. <br /> <br /> 2. Đề xuất:<br /> <br /> <br /> 18<br /> Qua thực nghiệm tôi thấy rằng sử dụng “Các kiến thức thực tiễn gắn với bộ <br /> môn sinh hoc phần Vi sinh vật­ sinh học 10 ” trong dạy học tích cực tạo hứng <br /> thú cho học sinh là khả thi, đảm bảo hình thành kiến thức vững chắc, rèn luyện <br /> năng lực nhận thức, thái độ  yêu thích bộ  môn và phương pháp tự  học của học <br /> sinh. Vì vậy tôi hi vọng phương pháp này sẽ được nghiên cứu kĩ hơn và được áp <br /> dụng rộng dãi. Phương pháp này khi sử  dụng đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị <br /> công phu, hiểu biết rộng phải nắm vững kiến thức. Do đó cần tăng cường bồi <br /> dưỡng chuẩn hoá giáo viên.<br />        Do điều kiện thời gian ngắn, tôi chỉ mong góp một ý kiến nhỏ của mình tích <br /> luỹ  được trong quá trình giảng dạy  ở  trường phổ  thông. Với tâm huyết và tấm  <br /> lòng của mình tôi muốn đóng góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng <br /> cao hiệu quả  dạy học. Chắc chắn sẽ  còn nhiều thiếu sót, hạn chế, rất mong <br /> được sự  chỉ  dẫn, góp ý và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc để  kinh <br /> nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.<br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                             <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Sách giáo khoa Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo dục.<br /> 2. Sách giáo viên Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo dục.<br /> <br /> <br /> 19<br /> 3. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông môn sinh học <br />       –Vũ Đức Lưu (chủ biên) –NXB GD 2004.<br /> 4. Thiết kế bài giảng sinh học 10 –Nguyễn Quang Vinh –Nguyễn Thị Dung<br />        –Nguyễn Đức Thành –NXB GD 2006<br /> 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ  năng trong chương trình giáo dục phổ <br /> thông ­ Môn Sinh học Lớp 10 (Cấp THPT) – Ngô Văn Hưng (Chủ  biên) – Lê Hồng <br /> Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB GD 2009<br /> 6. Hỏi đáp sinh học­ Trần Ngọc Oanh ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)<br /> 7. Google.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1