intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong việc dạy học nhóm bài hướng dẫn đọc – hiểu văn bản trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11 nâng cao

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

65
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phát huy vai trò của chủ thể học sinh trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân, đặc biệt tư duy của học sinh được phát triển hơn trong tiến trình học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong việc dạy học nhóm bài hướng dẫn đọc – hiểu văn bản trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11 nâng cao

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH – NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG VIỆC DẠY HỌC  NHÓM BÀI HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN TRONG  SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11 NÂNG CAO  Người thực hiện: Trần Thị Hà Dung  Chức vụ : Giáo Viên   SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ Văn i
  2.  THANH HÓA, NĂM 2015 ii
  3. MỤC LỤC Trang  3.3.Nội dung và tổ chức thực nghiệm                                                                   5    3.3.1. Nội dung thực nghiệm                                                                                  5   iii
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LTKT Lí thuyết kiến tạo GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở DH Dạy học TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng SGK Sách giáo khoa  iv
  5.                                          DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU  3.3.Nội dung và tổ chức thực nghiệm                                                                   5    3.3.1. Nội dung thực nghiệm                                                                                  5   v
  6. A­ ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, vai trò của giáo dục luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng đối với  sự phát triển của cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và nhân loại. Vì vậy, việc  đổi mới toàn diện giáo dục  ở  các bậc học, cấp học là vấn đề  thời sự  và cấp   bách hiện nay. Việc đổi mới phải được tiến hành ở  tất cả các yếu tố  của quá  trình giáo dục và  ở  mọi cấp độ  từ  vĩ mô đến vi mô bao gồm: quan điểm giáo  dục, mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện và kiểm tra đánh  giá quá trình giáo dục. Trong đó đổi mới quan điểm giáo dục được coi là điểm xuất phát và là “sợi   chỉ  đỏ” xuyên suốt quá trình giáo dục. Điều này đã được xác định trong Nghị  quyết 29 của hội nghị TW8 khóa XI (04/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo. Nghị  quyết nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương   pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo  và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt  một chiều ghi nhớ  máy móc. Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển  năng lực”. Như vậy, có thể hiểu cốt lõi của vấn đề đổi mới phương pháp dạy   và học là hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ  động, ỷ lại vào giáo viên, điều này sẽ không đảm bảo đào tạo con người theo   yêu cầu mới của thời đại. Để  phát huy được tối đa tính tích cực, chủ  động của học sinh trong quá  trình học tập, có nhiều phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại đã  được đề xuất và vận dụng như: DH khám phá, DH hợp tác, DH phân hóa, DH  phát hiện và giải quyết vấn đề… Cùng với việc nghiên cứu và vận dụng các   phương pháp dạy học này, các nhà lí luận DH đã quan tâm đặc biệt đến lí  thuyết kiến tạo. Bởi lẽ, tư tưởng cơ bản của lí thuyết kiến tạo là người học   tự  xây dựng kiến thức trên cơ  sở  sử  dụng và xem xét lại kiến thức, kinh   nghiệm sẵn có của mình. Những hiểu biết, kinh nghiệm có thể được bổ sung  hoàn thiện, phát triển hoặc có thể phải thay đổi trong quá trình học tập, từ đó  giúp người học nắm vững được hệ  thống tri thức một cách bền vững và có  khả năng vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.  Nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn  11 Nâng cao là một nội dung rất quan trọng bởi lẽ, nó giúp cho giáo viên và học  sinh nắm được khái niệm đọc ­ hiểu văn bản và cách đọc một văn bản đồng  thời tự khai thác, khám phá bất kỳ  một tác phẩm trong chương trình sách giáo   khoa hay các văn bản khác mà ta bắt gặp trong đời sống. Tuy nhiên, việc dạy và   học nhóm bài đọc ­ hiểu còn nhiều hạn chế ít được giáo viên chú trọng bởi lẽ  cả giáo viên và học sinh đôi khi còn mơ hồ về khái niệm đọc ­ hiểu, bản chất   của đọc ­ hiểu cũng như cách thức tiến hành đọc ­ hiểu một văn bản. Đặc biệt   bản thân học sinh chưa thấy rõ vai trò quan trọng của nhóm bài này nên chưa  cảm thấy hứng thú trong quá trình học tập. Ý thức được điều đó và dựa vào nội  1
  7. dung chương trình sách giáo khoa Ngữ  văn lớp 11 Nâng cao, tôi đã mạnh dạn   vận dụng lí thuyết kiến tạo trong việc dạy học nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu   văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 Nâng cao và thực tế các tiết học đã đạt   được kết quả tốt. B­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1. Kiến tạo là gì?   Kiến tạo là động từ  chỉ  hành động của con người tác động lên một đối  tượng, một hiện tượng, hay một quan hệ, để  biến đổi đối tượng cũ, tạo nên  một đối tượng mới theo nhu cầu của bản thân. Quả vậy, Từ điển Tiếng Việt  xác định, kiến tạo nghĩa là “xây dựng nên” [35; tr 940]. 1.2  Vai trò của lí thuyết kiến tạo trong dạy học Lí thuyết kiến tạo xuất phát từ  một quan điểm của J.Piaget (nhà tâm lý  học lỗi lạc người Thụy Sỹ) về  cơ  cấu nhận thức. Theo quan điểm này thì  nhận thức của con người dù ở bất cứ cấp độ nào cũng đều thực hiện các thao  tác trí tuệ thông qua hai hoạt động là đồng hóa và điều ứng các kiến thức và  kỹ năng đã có để phù hợp với môi trường học tập mới.  Lí thuyết kiến tạo nhấn mạnh đến vai trò chủ  động của học sinh trong  quá trình học và sự  tiếp thu tri thức cho bản thân mình. Học sinh không học  bằng cách tiếp cận tri thức do người khác truyền cho “ mà bằng cách đặt   mình vào môi trường học tập tích cực, chủ  động đồng hóa và điều  ứng các   kiến thức và kĩ năng đã có để  phát hiện vấn đề  từ  đó xây dựng nên những   hiểu biết mới” [5; tr 382]. Thông qua việc tích cực giải quyết các tình huống   học tập đó mà người học tự xây dựng nên những hiểu biết của bản thân. Lí   thuyết kiến tạo nhấn mạnh đến vai trò của các kinh nghiệm đã có của người  học và sự tương tác giữa các kinh nghiệm này với môi trường trong quá trình  học tập của học sinh. 2. Thực trạng của vấn đề Lí thuyết kiến tạo đã được  ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học các  môn học tự nhiên như: Toán; Vật lí; Hóa học; Sinh học nhưng đối với bộ môn   Ngữ văn, thực sự chưa có công trình chuyên sâu nào, việc vận dụng lí thuyết   kiến tạo bước đầu mới chỉ  được đề  cập trong luận văn như:  “Vận dụng lí   thuyết kiến tạo vào quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá học phần ngữ pháp   Tiếng Việt” (Nguyễn Hữu Cảnh); “Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học   truyện ngắn “Vợ  nhặt”ở  nhà trường trung học phổ  thông”  (Nguyễn Ngọc  Hiền). Do vậy việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào giảng dạy bộ môn Ngữ  văn trong nhà trường phổ  thông là vấn đề  mới mẻ  cần được giáo viên vận   dụng trong giảng dạy nhằm tạo được hiệu quả cao trong các giờ dạy. 2
  8. Vấn đề  đọc ­ hiểu đều được đề  cập đến trong hai bộ  sách giáo khoa  Ngữ Văn THPT. Tuy nhiên, bộ sách giáo khoa Ngữ Văn THPT Nâng cao trình  bày vấn đề  đọc ­ hiểu một cách hệ  thống hơn thông qua nhóm bài về  lý  thuyết đọc ­ hiểu. Cụ thể: Lớp 10 ­ 4 tiết, lớp 11 ­ 5 ti ết, l ớp 12 ­ 2 ti ết. M ặc   dù số  lượng tiết học không nhiều, song nó đã cung cấp những kiến thức lý   thuyết nền tảng về  vấn đề  đọc ­ hiểu, đồng thời từng bước định hình kỹ  năng đọc ­ hiểu văn bản cho học sinh.   Nhận thức được vai trò của nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu văn bản  song giáo viên và học sinh đôi khi còn mơ  hồ  về  khái niệm đọc ­ hiểu, bản   chất của đọc ­ hiểu cũng như  cách thức tiến hành đọc ­ hiểu một văn bản.  Đặc biệt bản thân học sinh chưa thấy rõ vai trò quan trọng của nhóm bài này   nên chưa cảm thấy hứng thú trong quá trình học tập. Qua thực tế cho thấy cả  giáo viên và học sinh đều ít hứng thú khi dạy và học nhóm bài này bởi lẽ do   tính chất của bài học thiên về  lý thuyết khô cứng nên việc dạy và học vô  cùng khó khăn. Bởi vậy việc tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng trên là   điểu tôi trăn trở trong quá trình trực tiếp giảng dạy.  3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 3.1 Giải pháp thực hiện  Trong dạy học kiến tạo, chủ  thể  học tập chính là HS ­ trung tâm của   quá trình dạy học. LTKT đề cao quá trình nhận thức của người học để có thể  tự kiến tạo kiến thức cho riêng mình. Chủ thể của quá trình học tập cần phải   tích cực sáng tạo trong tư duy với các cách thức tiến hành như: hăng hái phát  biểu ý kiến, tích cực tham gia thảo luận trao đổi với GV và HS, chủ  động  tham gia giải quyết các tình huống có vấn đề. Để  có thể  kiến tạo nên chủ  thể  học tập tích cực và sáng tạo, khi dạy   học nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu văn bản trong SGK Ngữ  văn 11 Nâng   cao, GV cần phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp, biện pháp dạy học  như: Dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, dạy học khám phá có hướng dẫn,   dạy học theo định hướng đối thoại,… Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế. Vì vậy, GV cần phải biết  cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phát huy hết mặt tích cực, hạn chế yếu   kém của mỗi phương pháp trong từng tình huống dạy học cụ thể. Và đặc biệt  trong dạy học nhóm bài này, GV cần phải biết cách chuyển hóa các phương  pháp, biện pháp đó thành các chiến thuật đọc ­ hiểu cụ thể. Bởi lẽ, đây sẽ  là  những cách thức làm cho HS hoạt động, có nhu cầu, hứng thú trong học tập  chứ không thụ động, ỉ lại ở GV. Chiến thuật đọc ­ hiểu là “những biện pháp, những thủ  thuật, những   cách thức, thao tác nhất định nhằm dẫn dắt quá trình nhận thức của học sinh   để  chiếm lĩnh, kiến tạo ý nghĩa của văn bản một cách tích cực, chủ  động   hiệu quả” [14; tr 57]. Chiến thuật là “bước đệm”, “là cây cầu nối không thể   thiếu để bạn đọc học sinh trở thành một độc giả  độc lập” thuần thục, có kĩ  3
  9. năng và sáng tạo. Để phát huy vai trò chủ động tích cực của HS trong dạy học   nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu, GV cần phải hướng dẫn HS sử  dụng các  chiến thuật đọc ­ hiểu để phù hợp với đặc điểm của nhóm bài này. Các chiến   thuật GV sử dụng cụ thể như: + Chiến thuật KWL Chiến thuật KWL là sơ  đồ  liên hệ  các kiến thức đã biết liên quan đến   bài học, các kiến thức muốn biết và kiến thức học được sau bài học. Trong   đó K(Know) ­ Những điều đã biết; W (Want to know) ­ Những điều muốn   biết; L (Learned) ­ Những điều đã học được) [20; tr 73].  + Chiến thuật “Tổng quan về văn bản” Đây là chiến thuật tiến hành nhằm quan sát khái quát, tổng thể để phỏng   đoán và đánh giá sơ  bộ  nội dung, hình thức của văn bản trước khi bước vào  hoạt động đọc [4; tr 70]. Người đọc có thể chú ý đến: nhan đề, lời đề từ, tác   giả, hoàn cảnh ra đời, thể  loại, phong cách nhà văn,… để  tạo tâm thế  đọc,   kích thích những tri thức cần thiết để  hoạt động đọc có thể  diễn ra dễ  dàng  hơn. + Chiến thuật “Đánh dấu và ghi chú bên lề” Đọc ­ hiểu văn bản là quá trình trước hết người đọc làm việc với cấu   trúc ngôn từ  để  giải mã, nắm bắt thông tin. Để  nắm bắt được vấn đề  “cốt  lõi” mà tác giả muốn gửi gắm, muốn trình bày, người đọc cần nắm được các  từ “chìa khóa” những chi tiết nghệ thuật quan trọng có trong văn bản. “Đánh  dấu” là cách người đọc học tiến hành “gạch chân các từ  ngữ, các chi tiết,   hình ảnh quan trọng trong văn bản”. Điều này sẽ giúp người học hiểu được  nội dung của văn bản cũng như nắm bắt được ý tưởng then chốt và cách thức   tổ chức, triển khai nội dung của tác giả. + Chiến thuật “Cộng tác ghi chú” Chiến thuật này được sử  dụng phối hợp với chiến thuật “Đánh dấu và   ghi chú bên lề”. Chiến thuật này được GV tiến hành chia nhóm (nhóm nhỏ  hoặc nhóm lớn). Các thành viên trong nhóm chuyển bản ghi chú cá nhân của  mình về văn bản tới thành viên khác. Lần lượt từng cá nhân đọc các ghi chú  của bạn và thêm các ghi chú khác của mình vào sau đó luân phiên chuyển tiếp.   Quá trình này cứ được tiếp tục cho đến khi bạn đọc ban đầu nhận được lại   phiếu ghi chú cá nhân của mình khi đã có đầy đủ ý kiến cộng tác của các bạn   trong nhóm. Nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu văn bản trong SGK Ngữ  văn 11 Nâng  cao với đặc điểm của nội dung đó là sự tổng kết những kiến thức đã học để  hình thành và củng cố  những kĩ năng cho HS. Do vậy, việc áp dụng chiến   thuật này sẽ  giúp học sinh gợi nhớ  đến kiến thức, kinh nghiệm đã có của  mình để  khái quát lên thành phương pháp, cách thức, kĩ năng đọc ­ hiểu văn   bản. 3.2. Cách tổ chức thực hiện 4
  10. ­ Chúng tôi lựa chọn và tiến hành thực nghiệm bài “Đọc tiểu thuyết và   truyện ngắn” (tiết 52 ­ tuần 13) trong số nhóm bài hướng dẫn đọc ­ hiểu văn  bản của SGK Ngữ văn 11 Nâng cao. ­ Địa bàn thực nghiệm được lựa chọn là trường THPT Ba Đình ­ Nga  Sơn ­ Thanh Hóa. Chúng tôi chọn 2 lớp 11C, 11K với sĩ số tương ứng là 45 và   46 học sinh, làm hai lớp thực nghiệm và đối chứng. ­ Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dạy song song các lớp   thực nghiệm (dạy bằng thiết kế bài học đã được đề xuất) và đối chứng (dạy  học bằng bài soạn thông thường của giáo viên) trong cùng một khoảng thời   gian, cùng nội dung bài: “Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn”. ­ Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi quan sát thái độ, ý thức và kết  quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để đánh giá một  cách khách quan chất lượng của mỗi giờ học. Sau tiết dạy, chúng tôi trao đổi  để rút kinh nghiệm cho những nghiên cứu trong đề tài luận văn. ­ Cuối đợt thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra như nhau  đối với cả  hai nhóm về  mức độ  nắm vững kiến thức và vận dụng của học  sinh, so sánh tỷ lệ giữa hai nhóm để rút ra kết luận về giả thuyết khoa học đã   được đề xuất. 3.3.Nội dung và tổ chức thực nghiệm 3.3.1. Nội dung thực nghiệm Dạy học bài:”Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn” theo quan điểm lí thuyết  kiến tạo. 3.3.2. Giáo án thực nghiệm:                Tiết 51: ĐỌC TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN I. Mục tiêu bài học Học sinh nắm được: ­ Đặc điểm chung của thể loại tiểu thuyết và truyện ngắn.  ­ Từ hiểu biết về thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn để xác lập cách đọc ­   hiểu hai thể  loại này, vận dụng vào đọc ­ hiểu các văn bản tiểu thuyết,   truyện ngắn cụ thể. II. Phương pháp và chuẩn bị cho bài học Bài học tập trung vào: ­ Đặc điểm của tiểu thuyết và truyện ngắn, cụ  thể  phân tích trên các  phương diện: Hình tượng nhân vật; Cốt truyện, chi tiết; Sự  miêu tả  hoàn  cảnh; Kết cấu; Lời kể. ­ Các định hướng, cách thức đọc ­ hiểu tiểu thuyết và truyện ngắn. Cách thức triển khai bài học. Đây là bài học thuộc tuần 13, tiết 51 học kì I của chương trình Ngữ văn   lớp 11 Nâng cao. Kiến thức của bài học được thể hiện trong SGK khá chi tiết  trong gần 3 trang giấy (gồm cả phần kết quả cần đạt). Phần luyện tập dung  lượng ít hơn, 1 trang giấy với 2 bài tập gắn với các nội dung lí thuyết đã trình   5
  11. bày. Khi học bài học này, HS đã có những hiểu biết và kinh nghiệm trong quá  trình đọc các văn bản tiểu thuyết và truyện ngắn trước đó. Trong phạm vi của  1 tiết học, với nội dung kiến thức nhiều như  vậy,  điều quan trọng đó là:  người học cần tự  khái quát các đặc điểm chung của tiểu thuyết và truyện  ngắn để  từ  đó chỉ  ra cách thức đọc ­ hiểu phù hợp với các đặc trưng được  khái quát trên cơ sở đó luyện tập để củng cố và khắc sâu thêm kiến thức.  ­ Để giờ  học được tiến hành phù hợp với điều kiện thời gian cho phép,   quá trình làm việc đạt hiệu quả cao, GV yêu cầu học sinh chuẩn bị trước một   phần phiếu học tập  ở  nhà và sẽ  sử  dụng kết quả  đọc ­ hiểu văn bản của   mình trong quá trình học tập trên lớp. GV chuẩn bị máy chiếu đa vật thể để  trực quan nội dung làm việc của học sinh. ­ GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu. + Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, học sinh tự  hoàn  thiện mục (1) và (2) trong phiếu học tập số 1 theo yêu cầu sau: (1) Những điều em biết về tiểu thuyết, truyện ngắn và các kiến thức, hiểu  biết khác theo em có liên quan đến nội dung bài học (Ví dụ: Kiến thức về đọc ­   hiểu văn bản văn học, kiến thức về văn bản văn học,…)? (2) Điều em muốn biết từ bài học này là gì? Lưu ý:  Học sinh có thể  sử  dụng các ký hiệu, viết tắt để  xác định nội  dung cần điền vào phiếu học tập theo những chỉ dẫn trên. Đây là cách giáo viên giúp học sinh tự  huy động kiến thức nền, khởi  động giản đồ nhận thức (Schema) của từng cá nhân làm cơ sở để đồng hóa và  điều  ứng những kỹ  năng mới. Ý tưởng của phiếu học tập sẽ  giúp học sinh   chủ động, tự giác trong việc xác định động cơ, mục tiêu bài học và chủ động,   tự giác, tích cực đạt đến mục tiêu đó trong suốt giờ học. Mẫu phiếu số 1: Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn (1) Điều em đã biết có  (2)Điều em muốn biết  (3) Điều em thu hoạch  liên quan đến bài học từ bài học được qua bài học + Em hãy đọc toàn bộ  văn bản “Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn” trong  SGK, sau đó hãy gạch chân các luận điểm, các từ  ngữ  em cho là quan trọng,  ghi chú bên lề sách những ký hiệu nếu thấy cần thiết (các khái niệm em băn   khoăn, các câu hỏi đặt ra khi đọc, liên tưởng, suy nghĩ của em khi đọc,…) III. Tiến trình giờ học Hoạt động 1: Khởi động và tạo tâm thế học tập tích cực từ kết quả  làm việc cá nhân của học sinh trước giờ học GV mời học sinh chia sẻ kết quả học tập của học sinh trong phiếu học   tập số 1. 6
  12. (Ví dụ, qua quan sát cô thấy các em hoàn thành phiếu học tập rất chu   đáo. Vậy em nào có thể  chia sẻ  với cả  lớp kết quả làm việc của mình? GV  gọi 2­3 em trình bày), sau đó chọn một vài phiếu học tập để trình chiếu. GV chốt vấn đề: Qua những chia sẻ  của các em về  nội dung của phiếu   học tập, cô thấy các em đã kể tên được rất nhiều tác phẩm cụ thể thuộc thể  loại truyện ngắn và tiểu thuyết mà các em đã được học trong chương trình, có  thể  thấy trí nhớ  của các em rất tốt. Các em đã bổ  sung nguồn tri thức đọc ­  hiểu có liên quan đến thể loại rất thú vị. Qua quan sát cô thấy các em đã trình  bày khá tốt được 4 bước đọc ­ hiểu văn bản văn học nói chung. Nhìn chung,   các em chuẩn bị bài ở nhà rất tích cực. Nhưng nội dung của chúng ta hôm nay  là một bài mới ­ bài  “Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn”.  Vậy các em muốn  biết được điều gì qua bài học này? (chiếu 1­2 phiếu học tập cột 2 của học   sinh). Muốn biết được điều đó chúng ta sẽ  cùng tìm hiểu nội dung bài học  hôm nay.  VD minh họa phiếu của học sinh số1:   Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn (3) Điều em  (1) Điều em đã biết có liên  (2) Điều em muốn biết từ bài  thu hoạch  quan đến bài học học được qua  bài học ­  Em đã học các tiểu thuyết,  ­ Em nghĩ không biết đọc tiểu  truyện ngắn như: Chuyện chức   thuyết và truyện ngắn có giống  phán   sự   đền   Tản   Viên,   nhau không? Hoàng Lê nhất thống chí, Số   ­   Em   muốn   biết  cách   đọc   hai  đỏ, Hai đứa trẻ, Chữ  người   thể loại này như thế nào? tử tù, Chí Phèo,…Em còn đọc  ­   Em   muốn   được   giới   thiệu  thêm các tác phẩm như: Tốt ­   thêm các tác phẩm mới để  tìm  tô ­ chan, Cô bé bên cửa sổ,   đọc. Chuyện của Pi,… ­ Em thấy thích đọc các truyện  và tiểu thuyết hiện đại vì gần  gũi và dễ hiểu. VD Phiếu của học sinh số 2: (3) Điều em  (1) Điều em đã biết có liên  (2) Điều em muốn biết từ  thu hoạch  quan đến bài học bài học được qua  bài học ­   Qua   việc   đọc   các   truyện  ­ Em muốn biết làm thế nào để  ngắn   và   tiểu   thuyết   em   thấy  đọc và lĩnh hội  được các nội  số   lượng   câu   chữ   trong   tiểu  dung trong truyện ngắn và tiểu  7
  13. thuyết nhiều hơn truyện ngắn. thuyết. ­ Trong tiểu thuyết em thấy có  ­   Em   nghĩ   rõ   ràng   giữa   tiểu  nhiều nhân vật và sự việc hơn  thuyết và truyện ngắn khác nhau  trong truyện ngắn. nhưng   không   biết   chúng   có  ­ Em đã được đọc và xem trên  những điểm chung gì? Ti­vi   các   tác   phẩm   truyện  ­ Em muốn biết thêm về các tác  ngắn   và   tiểu   thuyết   được  phẩm   tiểu   thuyết   và   truyện  chuyển   thể   thành   phim   như:  ngắn   của   Việt   Nam   và   của  Số  đỏ, Làng Vũ Đại ngày  ấy  nước   ngoài   vì   nó   hay   và   hấp  (Chí Phèo, Lão Hạc), Chị  Dậu  dẫn. (Tắt   đèn),   Hoàng   Lê   nhất  thống chí, Tây du kí, Thủy Hử,  Tiếng chim hót trong bụi mận  gai, Hồng lâu mộng,..   GV chốt vấn đề: Như vậy không phải đến bài học này chúng ta mới đọc  tiểu thuyết và truyện ngắn, cô giáo cảm thấy vui mừng vì các em đã biết mở  rộng phạm vi đọc, những điều các em muốn biết sẽ dẫn chúng ta vào bài học   hôm nay. Hoạt động 2: Tìm hiểu mục I ­ Đặc điểm chung của tiểu thuyết và  truyện ngắn. Trước khi đi vào tìm hiểu nội dung cụ thể của phần I; giáo viên nêu tính  chất của bài: Đây là bài lí luận văn học về  thể  loại tiểu thuyết và truyện  ngắn nhằm mục đích hướng dẫn đọc các thể  loại đó. Tiểu thuyết và truyện  ngắn là hai thể loại khác nhau nhưng yêu cầu của bài học chưa cần đi vào tìm  hiểu sự khác biệt mà chỉ yêu cầu biết được các đặc điểm chung của chúng. Học cách đọc tiểu thuyết, truyện ngắn giúp học sinh biết cách tiếp cận  những văn bản thuộc thể loại này, các em có thể  tự  đọc lại các tác phẩm đã  được   học,   vận   dụng   kiến   thức,   kĩ   năng   vào   đọc   các   sáng   tác   khác   trong  chương trình.  Qua phần chuẩn bị phiếu học tập 1  ở nhà, nhìn vào nội dung của ô 1, cô  thấy tất cả  các em đều chỉ  ra đúng tên các tác phẩm là tiểu thuyết, truyện  ngắn. Những tác phẩm này rất khác nhau. Mỗi một tác phẩm là một thông  điệp   thẩm   mĩ   cụ   thể.   Nhưng   chúng   đều   được   các   em   xếp   loại   vào   tiểu  thuyết, truyện ngắn. Vậy các em có thể  lí giải  được vì sao lại như  vậy   không? ­ HS sẽ  nhận ra các tác phẩm trên đều có:  Hình tượng nhân vật; Cốt   truyện, chi tiết; Sự miêu tả hoàn cảnh; Kết cấu; Lời kể. ­ Để  đi vào tìm hiểu nội dung từng phần, GV chia lớp thành 5 nhóm và  phát phiếu học tập trắng sau đó HS tự hoàn thiện nội dung vào phiếu. Sau đó   mỗi nhóm lấy ví dụ để phân tích, trình bày, làm sáng tỏ nội dung.  8
  14. ­ Nội dung cụ thể của từng nhóm được minh họa như sau:  1. Hình tượng nhân vật Nhóm 1: Học sinh chọn nhân vật Chí Phèo và trình bày như sau: Phương diện biểu hiện Mối quan hệ của  Ý nghĩa của  Ngoại hình, nội tâm, hành  các nhân vật &  Nhân động, biến cố, ngôn ngữ của  nhân vật  nhân vật với   vật  trong tác  nhân vật hoàn cảnh xung  Chí  phẩm quanh Phèo  ­ Ngoại hình: Cái đầu thì trọc  lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái  Chí Phèo ­ Thị Nở ­ Chí Phèo là  mặt thì đen mà rất cơng cơng,  Chí Phèo ­ Bá  hiện thân  hai mắt gườm gườm trông gớm  Kiến của kiếp  chết; cái ngực phanh đầy những  Chí Phèo ­ Hoàn  lương thiện  nét chạm trổ rồng phượng… cảnh xã hội làng  bị chà đạp,  ­ Nội tâm: Có sự thay đổi qua từng  Vũ Đại. bị làm biến  giai đoạn: Trước khi vào tù → Sau  dạng, nhưng  khi ra tù → Khi gặp Thị Nở → Khi  luôn khát  Thị Nở dừng yêu. khao trở lại  ­ Hành động : Chửi, say, ăn vạ,  làm người đến với Thị Nở, đòi lương thiện;  ­ Tố cáo xã  giết Bá Kiến và tự sát. hội áp bức,  ­ Ngôn ngữ : Có cách nói riêng.  vô nhân tính. Ví dụ, Tiếng chửi của Chí Phèo:  ­ Sự đồng  Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cứ   cảm của nhà  rượu xong là hắn chửi; Hắn chửi   văn với các  trời; Hắn chửi đời; chửi cả làng  nạn nhân  Vũ Đại.. chửi cả đứa chết mẹ  của xã hội  nào đẻ ra hắn. đó. 2. Cốt truyện, chi tiết   Nhóm 2 lấy ví dụ để minh họa cho phần nội dung: Tên tác  Cốt truyện Chi tiết phẩm “Chữ  Viên Quản Ngục nhận được phiến trát  Cuộc gặp gỡ giữa Huấn  người   tử  về   6   tên   tử   tù   bị   án   chém,   trong   đó  Cao   và   Viên   Quản  tù”  người   đứng   đầu   là   Huấn   Cao.   Huấn  Ngục; (Nguyễn  Cao là một bậc văn võ song toàn.Viên  Cảnh   Huấn   Cao   cho  Tuân) Quản   Ngục   muốn   có   được   chữ   của  chữ. Huấn Cao nên ông biệt đãi và trân trọng  Huấn   Cao.   Chính   tấm   lòng   của   Viên  Quản Ngục làm Huấn Cao cảm động.  9
  15. Ông chịu cho chữ. Một cảnh tượng xưa   nay   chưa   từng   có   diễn   ra   trong   ngục  tối. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên  Viên Quản Ngục về  quê sống để  giữ  thiên lương cho cho lành vững.  “Hạnh  Sau ba ngày ngắc ngoải, cụ  cố  tổ  hơn  Cái chết không thể tránh  phúc   của  80   tuổi   chết   thật.   Cụ   cố   Hồng,   vợ  khỏi của cụ già với hàng  một   tang  chồng Văn Minh, ông phán mọc sừng,  loạt sự  từ  chối của các  gia”   (Số   cậu   Tú   Tân,   cô   Tuyết...   cả   bọn   con  nhà   danh   y,   hay   sự   bất  đỏ  ­   Vũ  cháu đều vô cùng sung sướng. Người  lực   của   y   học;   Tiếng  Trọng  chết   được quan  trên  khám  qua loa   đã  khóc lộ  liễu và hành vi  Phụng). khâm liệm, gần một ngày rồi mà chưa  kín   đáo   của   ông   Phán  phát   phục.   Sau   khi   cụ   bà   đi   thu   xếp  mọc sừng; Điệu bộ  của  việc việc cưới chạy tang cho cô Tuyết  cô Tuyết,… không đi đến đâu, Văn Minh hứa sẽ tìm  cách   lấy   chồng   cho   Tuyết   một   cách  danh giá, thì cố Hồng mới chịu cho phát  phục. Bày con cháu tưng bừng vui vẻ đi  đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê  xe đám ma. Bảy giờ sáng ngày hôm sau  thì cất đám. Đám ma được tổ chức theo  cả  lối Tàu, lối Tây. Đám ma là cơ  hội  để những nam thanh nữ tú cười tình tứ  với   nhau,   bình   phẩm   nhau,   chê   bai  nhau... Qua ví dụ minh họa trên, HS tự rút ra kết luận: Cốt truyện là hệ thống sự  kiện (biến cố) xảy ra trong đời sống của nhân vật. Chi tiết là những biểu hiện   cụ  thể  lắm khi nhỏ  nhặt, nhưng lại cho thấy tính cách nhân vật và diễn biến   quan hệ của chúng, đồng thời thể hiện sự quan sát và nghệ thuật kể chuyện của  tác giả. 2. Miêu tả hoàn cảnh Nhóm 3 minh họa cho phần nội dung được GV giao nhiệm vụ. Tên tiểu  thuyết, Hoàn cảnh Tác dụng truyện  ngắn Lão Hạc Vợ mất sớm, con trai đi biền biệt.  ­ Hoàn cảnh có tác dụng biểu  10
  16. Cảnh  đói  kém, mất mùa dồn lão  hiện cuộc sống nghèo khó và  Hạc vào đường cùng phải bán cậu  số   phận   bất   hạnh,   đáng  Vàng ­ người bạn thân của lão và  thương   của   người   nông   dân  rồi lão cũng kết liễu đời mình. Việt   Nam   trước   Cách   mạng  tháng tám.  Hai đứa  ­ Cảnh chiều hôm nơi phố huyện:  Bức   tranh   phố   huyện   êm   ả  trẻ “Tiếng   trống   thu   không   trên   cái  nhưng   thấm   đượm   một   nỗi  chòi   của   huyện   nhỏ;   từng   tiếng  buồn   như   chính   nỗi   buồn  một vang ra để  gọi buổi chiều”,  trong tâm hồn của cô bé Liên  Tiếng   ếch   nhái   kêu   ran,   tiếng  đồng   thời   gợi   cuộc   sống  muỗi vo ve, mặt trời tàn, cái chõng  buồn   tẻ,   ngưng   đọng   và  nát, phiên chợ  vãn, những đứa trẻ  niềm khao khát ánh sáng của  nghèo  lom  khom  nhặt  nhạnh  các  con người phố huyện. thứ của người bán hàng để lại… Cảnh đêm tối…. Như vậy có thể thấy sự miêu tả hoàn cảnh có tác dụng biểu hiện địa vị,   tâm tình nhân vật và gây hứng thú cho người đọc. 4. Kết cấu Nhóm 4 trình bày nội dung của phần 4 theo sơ đồ sau:  Điểm chung kết cấu tiểu thuyết và truyện ngắn ­Phần   mở   đầu   và   kết  ­Là sự  lựa chọn và sắp  ­ Sự sắp xếp thứ tự các  thúc có sự  phối hợp để  xếp   các   chi   tiết   đời  chương,   đoạn   tạo   sự  tạo   ra   ý   nghĩa   tác  sống   có   tác   dụng   làm  chờ   đợi   gây   hứng   thú  phẩm. nổi bật ý nghĩa của tác  cho người đọc. ­   Ví   dụ:   Truyện   “Lão  phẩm.   ­ Ví dụ: Trong truyện  Hạc”  và   “Chí   Phèo”  ­   Ví   dụ:   Trong   tác  “Chí   Phèo”   đoạn   mở  của   Nam   Cao   nếu   mở  phẩm   “Chữ   người   tử  đầu Chí Phèo “chửi” là  đầu bằng cái chết của  tù”  của   Nguyễn   Tuân,  kĩ   thuật   vào   giữa   vấn  nhân   vật   chắc   không  chi   tiết   nhân   vật   Viên  đề (chặt một khúc quan  bất ngờ  cho người đọc  Quản Ngục có thái  độ  trọng   nhất   trong   cuộc  như truyện vốn có.  cư xử khác thường (cho  đời của nhân vật chính  dọn   buồng   giam,   dâng  để   xây   dựng   truyện  rượu   thịt..),   cam   chịu  ngắn; đặt số  phận của  khổ tâm không dám giãi  nhân   vật   vào   đoạn  bày (bị  Huấn Cao đuổi  “chói   sáng”   nhất   để  ra khỏi buồng giam và  chuẩn   bị   cho   một  không cho đặt chân đến  “thảm   họa”).   Người  nữa),  cảm   động   nghẹn  đọc   sẽ   băn   khoăn   và  11
  17. ngào   (được   Huấn   Cao  đặt   ra   câu   hỏi:   Không  cho chữ  và khuyên) có ý  biết vì sao mà Chí Phèo  nghĩa   đó   là:   Ngục   quan  chửi   nhiều   thế?   Phải  tiêu biểu cho người tuy  chăng cuộc đời của anh  không sáng tạo ra cái đẹp  ta   có   uẩn   khúc   gì   đó!  nhưng biết quí trọng và  Thứ   tự   của   các   đoạn  thực lòng say mê cái đẹp. sau   sẽ   lí   giải   điều  này…  5. Lời kể  Nhóm 5 trình bày nội dung đã chuẩn bị  Vị trí Ví dụ minh họa Cách   dùng   từ   ngữ   trong  Hắn, thị; cách kể  lại tiếng chửi  xưng   hô,   miêu   tả   thể  của Chí Phèo, lời kể  không cho  hiện   điểm   nhìn   của  ta   biết   Chí   Phèo   chửi   cụ   thể  người   kể   trong   việc  bằng những lời lẽ  nào (thô tục  hướng   dẫn   người   đọc  không cần thiết)  mà chỉ  cho ta  cảm thụ tác phẩm thấy   tâm   trạng   phẫn   uất   của  Lời   kể   trong  nhân vật… tiểu   thuyết   và  Ngôn   ngữ   trong   truyện  Lời kể  trong Chí Phèo giàu kịch  truyện ngắn thường   có   tính   mới   mẻ,  tính và tính đối thoại. sáng tạo có cá tính của tác  giả.   Phong cách lời văn của  Trong “Hạnh phúc của một tang  tác giả  thường có giọng  gia”   có   giọng   điệu   mỉa   mai   và  điệu riêng. giàu tính hài hước. GV cần cho HS nhận xét, bổ sung phần trình bày của các nhóm và chốt lại   phần I . Hoạt động 3: Tìm hiểu mục II ­ Cách đọc tiểu thuyết và truyện ngắn. Ở  phần này GV hướng dẫn HS: Đưa bảng có 2 cột, một cột nêu đặc   điểm của tiểu thuyết, truyện ngắn (HS đã hiểu tường tận phần này qua hoạt  động nhóm, vì vậy nội dung phần 1 được nêu cụ thể). Cột 2, HS suy nghĩ, căn   cứ   vào   thực   tiễn   đọc   của   bản   thân   để   điền   vào   ô   thứ   2   và   phát   biểu   ý  kiến.Trên cơ sở đó GV tổng hợp vấn đề. Mẫu phiếu như sau:  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Từ đặc điểm chung của tiểu thuyết, truyện ngắn cùng hoạt động đọc  các tác phẩm này trong và ngoài chương trình và nội dung đã ghi chú, đánh  đấu bên lề qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy ghi lại vắn tắt cách thức đọc­  12
  18. hiểu hai thể loại đó vào ô thứ (2.1) trong phiếu học tập dưới đây. Trao đổi  phiếu để bạn bên cạnh chia sẻ, đóng góp ý kiến. (Phiếu này sau khi làm việc cá nhân sẽ chuyển cho bạn bên cạnh để bổ sung  cùng kiến tạo bài học). (1)Đặc điểm  (2) Cách đọc tiểu thuyết và truyện ngắn chung của tiểu  thuyết, truyện  2.1. Ý kiến của tôi 2.2. Chia sẻ của bạn ngắn ­ Hình tượng nhân  vật ­ Cốt truyện, chi  tiết ­ Sự miêu tả hoàn  cảnh ­ Kết cấu ­ Lời kể Sau đó, giáo viên gọi 1­2 học sinh trình bày. Trên cơ sở đó GV chốt lại nội  dung như sau: Như vậy có 3 bước để tiến hành đọc tiểu thuyết và truyện ngắn đó   là: ­ Bước 1: Đọc ­ Nhận diện: Hình tượng nhân vật; Cốt truyện, chi tiết;   Miêu tả hoàn cảnh; Kết cấu; Lời kể. Đối với hình tượng nhân vật, HS cần nắm được tên nhân vật, nhân vật  chính, nhân vật phụ, các chặng đời của nhân vật, kết cục của nhân vật,.. Với  cốt truyện, chi tiết: Các sự việc chính nào, các chi tiết nào về ngoại hình, các   chi tiết nào về hành động, các chi tiết nào về nội tâm, các chi tiết nào về ngôn   ngữ, các chi tiết nào về hoàn cảnh,…. Với sự miêu tả hoàn cảnh: Câu chuyện  xảy ra ở đâu, vào thời điểm nào (không gian, thời gian), trong điều kiện sống  ra sao,… Với kết cấu: Đâu là mở đầu, đâu là kết thúc; Các chi tiết được sắp   xếp theo trật tự như thế nào; Các chương, phần, đoạn được sắp xếp thế nào;   Với lời kể: Đâu là lời kể, ai là người kể, kể về việc gì,… ­ Bước 2 : Đọc ­ Phân tích (Bước này hoạt động đọc có thể  trở  đi trở  lại nhiều lần, gắn với suy   tưởng, ngẫm nghĩ, đánh giá của độc giả): + Phân tích nhân vật là phân tích được về  ngoại hình, nội tâm, hành  động, biến cố, ngôn ngữ  của nhân vật; Mối quan hệ  của các nhân vật với  hoàn cảnh xung quanh; Ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm.  + Phân tích kết cấu (Từ việc nhận diện kết cấu phải phân tích, cắt nghĩa  vì sao tác giả  lại mở  đầu và kết thúc như  vậy, sắp xếp các chương phần,  đoạn… như vậy? Việc thay đổi có làm mất mát gì không?) 13
  19. + Phân tích lời kể  : Qua cách xưng gọi, cách miêu tả, điểm nhìn trần  thuật, các biện pháp tu từ có thể nắm bắt rất nhiều thông tin về tình cảm, thái   độ, khuynh hướng thẩm mĩ và phong cách độc đáo của nhà văn. ­ Bước 3: Đọc ­ khái quát hóa ý nghĩa và bộc lộ suy ngẫm của bản thân. Trên cơ  sở  hoạt động phân tích, người đọc khái quát được: Tác phẩm   muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? Giá trị của thông điệp ấy ra sao? Với   học sinh ngày nay, thông điệp ấy bồi đắp, tâm hồn, tình cảm và giá trị  sống,   kĩ năng sống cho chúng ta như thế nào?  ­ GV tóm tắt nội dung bằng cách cho HS điền thông tin vào bảng sau:  Các bước đọc tiểu thuyết và truyện ngắn Đọc tiểu thuyết  và truyện ngắn Hoạt động 4: Thể nghiệm đọc ­ hiểu truyện ngắn và tiểu thuyết.  Giáo viên cho học sinh thể  nghiệm cách đọc qua việc tìm hiểu truyện  ngắn: “Hương ổi” (Nguyễn Phan Hách). Các câu hỏi và nội dung của câu trả  lời được học sinh trình bày trong phiếu học tập.  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Các bước Nội dung đọc ­ hiểu của truyện ngắn “Hương ổi”. đọc­ hiểu Đọc ­ nhận diện Nhân vật…………………………………………………… Cốt truyện, chi tiết………………………………………… Hoàn cảnh………………………………….……………… Kết cấu…………………………………………………… Lời kể……………………………………………………… Đọc ­ phân tích Nhânvật…………………………………………………… Kết cấu………………………………………………..…… Lời kể:…………………………………………………….. Đọc   ­   khái   quát  Thông   điệp   nghệ   thuật: hóa   ý   nghĩa   và  ……………………………………. suy ngẫm  Suy ngẫm của em về thông điệp nghệ thuật của truyện:  ……………………………………………………… HS hoàn thành phiếu học tập để  phát biểu. GV gợi ý để  HS đạt được  nội dung cơ bản sau: ­ Nhân vật trong chuyện là: Tôi; Cha của nhân vật tôi; Mẹ  của nhân vật  tôi; Ngân; Mẹ Ngân; Cha Ngân. ­ Kết cấu của truyện : Phần mở đầu và phần kết thúc của truyện có sự  phối hợp, các chi tiết đã có sự  sắp xếp để  tạo ra ý nghĩa của tác phẩm. Câu  chuyện bắt đầu bằng chi tiết Ngân sang nhà “tôi” chơi và cho một đĩa ổi chín.  Truyện được tiếp tục kể  về  câu chuyện   hương  ổi  mà  ở  đó gắn với câu  14
  20. chuyện tình dang dở  của mẹ của Ngân và Cha của nhân vật tôi thời trai trẻ.   Họ  không đến được với nhau và để  rồi hương  ổi cũng nhạt nhòa theo năm  tháng. Theo thời gian con người ta già nua và trở  về với cát bụi. Cây ổi năm  nào tỏa hương thơm ngát nay cũng đã già cỗi khiến mẹ Ngân phải chặt nó để  rồi bất chợt hương ổi tình đầu thoang thoảng đâu đây… Đĩa ổi chín của ngày  hôm nay được ươm lại từ giống cũ hay phải chăng kỉ niệm của một thời cũng  sẽ được sưởi ấm lại… ­ Truyện được kể  theo ngôi kể  thứ  nhất (nhân vật xưng Tôi). Điều này   thú vị ở chỗ, dường như nhân vật tôi là người thấu hiểu câu chuyện tình của   người cha. Đến bây giờ  khi kể  lại câu chuyện cũng là khi cô đã hiểu vì sao  tuổi thơ của cô “không bao giờ được ăn ổi nhà bên”! ­ Hoàn cảnh được nói đến trong truyện đó là: Cha của nhân vật tôi và mẹ  Ngân không đến được với nhau là do “mẹ  cha không  ưng thầy kí nhật trình   nghèo”; Tuổi thơ  của nhân vật tôi không bao giờ  được ăn  ổi vườn bên phải  chăng vì câu chuyện của cha; Mẹ của nhân vật tôi và cha của Ngân mất; Mẹ  Ngân chặt cây ổi… ­ Ở  phương diện đọc và suy ngẫm tác phẩm, GV định hướng cho học   sinh suy ngẫm về  thông điệp của tác phẩm đó là: Trong cuộc sống chúng ta   cần lưu lại những khoảnh khắc, những kỉ niệm đẹp cho dù cuộc sống bị che  phủ bởi lớp bụi của thời gian.Từ hạt giống cũ của ngày hôm nay chúng ta hãy   ươm thêm những hạt giống mới cho tâm hồn mãi thêm xanh…  Chú ý: Nếu thời gian cho phép, GV cho học sinh làm việc thêm với ngữ  liệu   đọc là truyện ngắn  “Mùi của má”  (Nguyễn Văn Vĩnh). Nếu không đủ  thời  gian GV cho học sinh về nhà tham khảo. Mùi của má Chị Năm gánh hàng bán bên kia sông Hậu. Chiều, trời bão chị ngủ lại ở   nhà một người quen. Chạng vạng, ở nhà ai cũng lo lắng. Tối. Sau khi ăn bữa   cơm chiều muộn, anh Năm ru bé Tuấn ngủ  trên võng, ba chị  em Hồng Diệu   nằm nhớ má trên giường. Bỗng Hồng Tươi kéo chiếc áo sờn cũ của má đưa   lên mũi hít một hơi dài. Hồng Thắm, Hồng Diệu cũng giựt chiếc áo “Em hửi   miếng…”, “Tao hửi với…”.Chúng nó hít thật sâu mùi thân quen của má. Anh   Năm nằm ru con không thành lời. (“Tuyển tập 100 truyện ngắn mi­ni”)  Hoạt động 5 :   Giáo viên hướng dẫn HS tự tổng kết bài học. ­ Giáo viên: Sau khi học xong bài “Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn”, em  đã thu hoạch được những kiến thức, kỹ  năng gì? Hãy ghi những điều mình  được học vào mục (3), phiếu học tập số 1. ­ Học sinh: Suy ngẫm và hoàn thành phiếu bài tập. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1