Sự gây hại và đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu đục lá Aproaerema modicella Deventer trên cây lạc Arachis hypogaea
lượt xem 4
download
Aproaerema modicella (Lepidoptera: Gelechiidae) là loài sâu hại quan trọng nhất trên cây lạc tại ấn Độ (Amin,1983), Nam và Đông Nam Châu á (Wightman et al., 1990). Theo Kenis và Cugala (2006), ngoài cây lạc, loài này còn gây hại trên đậu tương (đậu nành) và một số cây họ đậu khác. Gần đây, loài này cũng đã xâm nhập và bộc phát số lượng tại Phi Châu. ở mật số thấp, loài này có thể làm ảnh hưởng đến năng suất đậu. Hoạt động của ấu trùng có thể ăn phá hủy hoại 34,8 cm2 mô lá, tương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự gây hại và đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu đục lá Aproaerema modicella Deventer trên cây lạc Arachis hypogaea
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Sự gây hại và đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu đục lá Aproaerema modicella Deventer trên cây lạc Arachis hypogaea L. Infestation and bio - ecological characteristics of leafminer Aproaerema modicella Deventer on goundnut Arachis hypogaea L. Nguyễn Thị Thu Cúc, Nguyễn Trọng Nhâm, Nguyễn Thị Tường Vân Đại Học Cần Thơ Abstract Aproaerema modicella (Lepidoptera: Gelechiidae) is considered as one of the national pests on groundnut in India and recently it has invaded Africa. Even though its presence in Vietnam has not yet been mentioned, a study was carried out from 2004 to 2005 to collect more information about the existence, behavior and development of this pest and the results showed that: A.modicella is quite common on groundnut in Tra Vinh province and Cần Thơ city. Its infestation changes from one field to another, the highest infestation can reach to 20,4 insects/m2. In the condition of 28-30 0C and 75 - 85% RH, the life cycle of A.modicella is about 22,5 days. Each female can laid an average of 155,7 eggs. Adult can live 5-7 days. In the natural condition, A.modicella is parasitized by 5 species of parasitoids; among them, braconid is the most prevalent and its parasitazion on A.modicella can go up to 36.8 %. This is the first time A.modicella is recorded on groundnut in Vietnam. Key words: leafminer, Aproaerema modicella, goundnut, Vietnam, infestation, biology, natural enemies, parasitoids, Arachis hypogaea L. I. ĐặT VấN Đề làm ảnh hưởng đến năng suất đậu. Hoạt động của ấu2 trùng có thể ăn phá Aproaerema modicella hủy hoại 34,8 cm mô lá, tương đương (Lepidoptera: Gelechiidae) là loài sâu với 6-10 lá đơn bị hủy hoại (Islam và hại quan trọng nhất trên cây lạc tại ấn ctv,1983). Một ấu trùng có thể ăn Độ (Amin,1983), Nam và Đông Nam khoảng 179,3 mm2 diện tích lá Châu á (Wightman et al., 1990). Theo (Shanower, 1989). Tại Việt Nam, các Kenis và Cugala (2006), ngoài cây thông tin về dịch hại trên cây lạc của lạc, loài này còn gây hại trên đậu nhiều tác giả (Nguyễn Văn Huỳnh và tương (đậu nành) và một số cây họ đậu Lê Thị Sen, 2000; Lê Văn Ninh và khác. Gần đây, loài này cũng đã xâm Nguyễn Thị Kim Oanh, 2002; Viện nhập và bộc phát số lượng tại Phi Bảo vệ thực vật, 2003; Nguyễn Đức Châu. ở mật số thấp, loài này có thể 17
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Khiêm, 2006) chưa thấy đề cập đến thay mỗi ngày. Cho thành trùng bắt loài này. cặp và đẻ trứng trong lồng lưới. ấu Khi điều tra về dịch hại trên cây trùng được nuôi trong hộp nhựa có lạc trong những năm 2002-2003, đã bông gòn thẩm nước để giữ ẩm và lót ghi nhận được loài này trên nhiều địa giấy thấm dưới đáy hộp để hút ẩm. bàn trồng lạc thuộc vùng ĐBSCL. Bài viết này cung cấp một số kết III. KếT QủA Và THảO LUậN quả nghiên cứu trong 2 năm (2004- 3.1. Sự hiện diện và gây hại của 2005) về mức độ gây hại, các đặc Aproaerema modicella điểm sinh học, sinh thái của sâu đục Kết qủa khảo sát ghi nhận, A. lá Aproaerema modicella modicella hiện diện phổ biến trên các (Lepidoptera: Gelechiidae) trên cây ruộng khảo sát ở tỉnh Trà Vinh và TP. lạc Arachis hypogaea L. Cần Thơ, với tỷ lệ hiện diện trên các II. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU ruộng điều tra là 83,3%. Tuy nhiên sự gây hại thay đổi tùy theo ruộng và địa Khảo sát trên 30 ruộng, 10 ruộng tại bàn khảo sát. Kết quả khảo sát cho tp. Cần Thơ và 20 ruộng tại huyện Cầu thấy sâu hiện diện và gây hại cao trên Ngang (tỉnh Trà Vinh - một trong 4 các ruộng lạc tại Trà Nóc (Cần Thơ) tỉnh có diện tích trồng cây lạc lớn nhất với tỷ lệ cây bị hại có lúc lên đến 40% vùng ĐBSCL). Ruộng điều tra có diện trên ruộng quan sát. Trong khi đó, tại tích ít nhất là 500m2, ruộng đã được Cồn Khương, Nông trại ĐHCT (tp. canh tác nhiều năm trên địa bàn khảo Cần Thơ) và huyện Cầu Ngang (tỉnh sát, các ruộng này đều được trồng luân Trà Vinh), loài này xuất hiện rải rác, canh với lúa hoặc một loại cây màu gây hại chưa đáng kể. Trong qúa trình khác. Trên ruộng khảo sát, điều tra điều tra, cũng phát hiện có sự gây hại định kỳ 10 - 15 ngày/lần trong suốt của A. modicella trên đậu nành. Trên mùa vụ. Điều tra, ghi nhận mật số sâu đậu nành, loài này xuất hiện ở giai theo 5 điểm chéo gốc, mỗi điểm là đoạn cây bắt đầu ra hoa và gây hại 1m2. Trong quá trình điều tra, ghi nhận nặng ở giai đoạn 35 – 40 ngày sau triệu chứng và cách gây hại ở điều gieo, mật số (mật độ) trung bình biến kiện ngoài đồng, sau đó thu mẫu sâu động từ 1,6 đến 12,7 con/m2. (ấu trùng, nhộng) và những lá bị hại 3.2. Một số đặc điểm hình thái của với sự hiện diện của sâu đem về quan A. modicella sát và nuôi trong phòng thí nghiệm. Thành trùng có cánh trước có màu Công tác nuôi sâu được tiến hành nâu xám, phần nữa cuối cánh sậm màu trong điều kiện phòng thí nghiệm hơn phần nữa trên cánh, đầu cuối cánh (nhiệt độ: 27- 30 oC; ẩm độ: 75 - 85%). có một đốm trắng sáng cách đuôi 1,3 Thức ăn của ấu trùng là lá đậu được mm. Thành trùng cái có kích thước 18
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 thân là 3,1 0,07 mm và sải cánh rộng nở, ấu trùng chui vào trong mô lá, gây 10,7 0,2 mm, thành trùng đực có kích hại trong phần mô, giữa hai lớp biểu thước thân 2,7 0,1 mm và sải cánh bì, làm lá có những đường đục nhỏ, rộng 9,3 0,2 mm. Trứng hình bầu bất định, những đường đục này về sau dục, có kích thước 0,23 0,1 mm. chuyển sang màu nâu, khô trên mặt lá Trứng mới đẻ có màu vàng nhạt đến và thải phân làm bít miệng đường đục. khi sắp nở có màu vàng sậm. ấu trùng Trên một lá chét có từ 1 đến 4 đường mới nở có màu trắng vàng nhạt, đầu hầm. Vào tuổi 3, ấu trùng bắt đầu đen. Kích thước thân khi mới nở là: chui ra khỏi đường đục bằng cách cắn 0,6 0,12 mm. Vào tuổi 3, ấu trùng có rách lớp biểu bì nâu, khô của lá. Sâu kích thước 2,5 – 0,4 mm, cơ thể màu nhả tơ làm tổ kết 2 mép lá hoặc một vàng xanh, xuất hiện nhiều chấm đen phần lá hoặc 2 lá gần kề, nằm bên và nhiều lông tơ. ở tuổi 3, có thể phân trong ăn phần mô dọc theo lớp tơ kết biệt con đực và con cái. Con đực có lá, đôi khi ăn luồn giữa 2 lớp biều bì đốm màu nâu đỏ ở giữa đốt bụng thứ 7 bên ngoài ổ lá, đặc biệt chúng không và đốt bụng thứ 8, con cái thì không có ăn phần mô giữa ổ lá vì đây là nơi trú đốm nâu đỏ. ấu trùng tuổi 5 có màu ẩn. Mỗi ổ lá chỉ có một ấu trùng, ấu xanh đậm, nhiều lông tơ, các chấm đen trùng thích tập trung gây hại ở lá non hiện rất rõ, đầu đen. Nhộng mới hình và kết 2 mép lá hay phân nữa lá hay 2 thành nằm bên trong lớp màng mỏng lá lại với nhau. Khi mật số cao, ấu trong lá xếp và có màu vàng nhạt đến trùng có thể làm cho lá đậu phộng bị khi sắp vũ hóa, nhộng có màu nâu rụi hoàn toàn. Vào tuổi cuối, ấu trùng đậm. ăn phá rất mạnh. Trước khi hóa nhộng, 3.3. Đặc điểm sinh học và gây hại ấu trùng có màu trắng đục và nhả tơ của A. modicella tạo một lớp màng mỏng bên trong ổ lá. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, Những ổ lá được kết lỏng lẻo, phần bướm hoạt động bắt cặp và đẻ trứng lớn đều bị kí sinh. Thời gian nhộng vào ban đêm. Bướm cái đẻ sau 2 ngày kéo dài 3 đến 4 ngày. vũ hóa, đẻ liên tục 2 - 4 ngày và chết Bảng 1. Thời gian vòng đời của vào 1-2 ngày sau khi đẻ xong. Thời Aproaerema modicella ở điều kiện gian sống của bướm cái từ 5 – 6 ngày phòng thí nghiệm và thời gian sống của bướm đực từ 7 – (t = 28 – 300C, ẩm độ = 75 - 85%). 9 ngày. Trứng được đẻ rải rác ở mặt Số cá Trứn ấu Nhộ Thành Thời trên và cả mặt dưới của lá, trên những thể g trùn ng trùng- gian lông tơ và cả cuống lá. Thời gian trứng quan (ngà g (ngà trứng vòng phát dục từ 3 đến 4 ngày. ấu trùng tuổi sát y) (ngà y) (ngày) đời 1 khá linh động, khoảng 1 giờ sau khi 19
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 y) (ngày) modicella có vòng đời tương đối 1 3 413 2 22 ngắn, trung bình 22,2 ngày, giai đoạn 2 3 413 2 22 ấu trùng có 5 tuổi, kéo dài trung bình 3 4 515 2 24 khoảng 13,8 ngày. A. modicella có 4 3 414 3 21 khả năng đẻ trứng khá cao, trung 5 3 514 3 22 bình 155,7/cá thể (bảng 2). Trong Trun điều kiện phòng thí nghiệm, tỷ lệ 22,2 trứng nở rất cao, trung bình khoảng g 3,5 13,8 4,4 2,4 0,5 89,2%. Tuổi thọ của thành trùng biến bình động trong khoảng 5-7 ngày. Thành trùng sâu đục lá A. Bảng 2. Khả năng đẻ trứng của thành trùng A. modicella ở điều kiện phòng thí nghiệm (t = 28 – 300C, ẩm độ = 75 – 85%) Cá thể 1 2 3 4 5 6 7 8 Trung bình quan sát Số trứng 200 131 174 111 206 127 164 132 155,7 3.4 Biến động mật số của sâu (NSKG a đục lá ) Kết quả khảo sát trên 3 ruộng đậu I 5/10/04 27 0 lạc tại Trà Nóc ghi nhận: Mật số sâu 15/10/0 37 0 tăng dần theo thời gian gieo sạ, ruộng 4 có thời gian gieo sạ muộn (ruộng III) 25/10/0 47 0 có mật số sâu cao nhất, mật số cao 4 nhất lên đến 20,4 con/m2. Ruộng gieo 23/11/0 74 7 sạ sớm (ruộng I) mật số trung bình của 4 3 lần điều tra rất thấp 2,3 con/m2, sự Trung bình gây hại của sâu gần như không đáng 2,3 kể, sâu chỉ hiện diện vào cuối vụ. II 7/12/04 45 12,6 Bảng 3. Biến động mật số A. 22/12/0 60 0,8 modicella 4 trên cây lạc tại Trà Nóc- TP.Cần Thơ 7/1/05 75 3,8 Trung bình Giai Mật số 5,7 Ruộn Thời đoạn (con/m2) III 2/3/05 40 6 g gian sinh A. 12/3/05 50 20,4 trưởng modicell 22/3/05 60 1,8 20
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Trung bình 9,4 Ghi chú: NSKG: ngày sau khi gieo 3.5. Thiên địch của sâu đục lá Thành phần ong ký sinh trên sâu A. modicellal khá phong phú, có đến 5 loài ong ký sinh đã được phát hiện, bao gồm 3 loài ong Chalcidid, 1 loài Ichneumonidae và 1 loài Braconidae. Trong 5 loài này thì phổ biến nhất là A B loài ong họ Braconidae, tỷ lệ sâu kí sinh bởi loài ong này khoảng 36,8 % Hình 1. Trứng và ấu trùng của trên ruộng khảo sát. Theo Kenis và A.modicella (A; trứng; B: ấu trùng) Cugala (2006), tại châu á, có trên 30 loài ký sinh chính đã được phát hiện trên sâu đục lá, đỉnh ký sinh có thể đạt đến là từ 53-91%. Hiện nay rất nhiều công trình nghiên cứu về thiên địch của A. modicella đang được tập trung nghiên cứu tại ấn Độ, nơi bị A. modicella gây hại nặng nề. IV. KếT LUậN A Đã ghi nhận sự có mặt và sự gây hại của A. modicella trên cây lạc tại đồng Hình 2. Thành trùng A. modicella bằng sông Cửu Long. Mặc dù sự gây hại chưa đồng đều nhưng tỷ lệ hiện B diện của loài này đạt 83,3% ruộng khảo sát và có những ruộng bị hại nặng (với tỷ lệ cây bị hại đạt đến 40% trên ruộng, mật số trung bình có thể đạt đến 20,6 con/m2). Điều này cho thấy loài này có tiềm năng gây hại mạnh tại ĐBSCL. Hiện nay trên cây lạc, để phòng trừ côn trùng gây hại, nông dân chủ yếu sử dụng chủ yếu là thuốc hóa học, trên nhiều vùng, nông dân sử dụng thuốc định kỳ hoặc khi thấy có sự hiện diện của sâu. Đây là điều kiện quan trọng có thể tạo cho sâu Hình 3. Triệu chứng gây hại A. modicella bộc phát. Kết qủa này của A. modicella cho thấy cần phải nghiên cứu, xây 21
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 dựng mô hình IPM trên cây lạc để trình côn trùng Nông Nghiệp. Nhà giúp nông dân ngăn chận sự bộc phát xuất bản Nông Nghiệp, t 179-184 của A.modicella trên các ruộng lạc tại Nguyễn văn Huỳnh và Lê Thị Sen. ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói 2000. Giáo trình côn trùng chuyên chung. khoa. Khoa nông nghiệp và Sinh học ứng Dụng - Đại Học Cần Thơ Tài liệu tham khảo Shanower, T.G., J.A. Wightman, Amin, P.W. 1983. Major field A.P. Gutierrez. 1993. Biology and insect pest of groundnut in India ang control of the groundnut leafminer, associated crop losses. India Journal Aproerama modicella (Deventer) of Entomology, 2:337-344. (Lepidoptera: Gelechiidae). Crop Islam, W., K.N. Ahmed, A. Nargis, Protection, 12(1):3- 10. U. Islam. 1983. Occurrence, Shanower, T.G.. 1989. The abundance and extent of damage Biology, Population Dynamics, caused by insect pests of groundnut Natural Enemies, and Impact of the (Arachis hypogaea L.). Malaysian Groundnut Leafminer, Aproaerema Agricultural Journal, 54(1): 18-24. modicella (Deventer) (Lepidoptera: Kenis M. and Domingos Cugala. Gelechiidae), on Groundnut in 2006. Prospects for the biological India. PhD. Dissertation. Berkeley control of the groundnut leafminer, USA: University of California. Aproaerema modicella, in Africa. Viện Bảo Vệ Thực Vật. 2003. Perspectives in Agriculture, Atlat côn trùng cây trồng nông Veterinary Science , Nutrition and nghiệp ở Việt Nam. Bộ nông nghiệp Natural Resources 2006 1, No 031 và phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Lê Văn Ninh và Nguyễn Thị Kim nông nghiệp. Oanh (2006). Thành phần sâu hại lạc, Wightman, J.A., K.M. Dick, G.V. đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Ranga Rao, T.G. Shanower, C.S. rệp muội đen (Aphis craccivora Gold. 1990. Pests of Groundnut in Koch) hại lạc vụ Xuân hè 2002 tại the semi-arid tropics. In: Singh SR, Thanh Hóa. ed. Insect Pests of Food Legumes. http://www.ppd.gov.vn/tapsanbvtv/2 New York, USA: John Wiley and Son, 007/So%202/bái.htm 243-322. Nguyễn Đức Khiêm. 2006. Giáo 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc Sỹ: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu đục thân ngô và biện pháp phòng chống trong vụ Đông 2009 và vụ Hè Thu 2010 tai Hà Nội
99 p | 525 | 140
-
Luận văn tốt nghiệp: Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên tỉnh An Giang-Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài
72 p | 180 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Bảo vệ thực vật: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của begomovirus hại ớt
158 p | 61 | 14
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng gây trồng loài cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) quy mô hộ gia đình, trang trại vùng duyên hải Nam trung Bộ và Tây Nguyên
127 p | 85 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, điều kiện phát sinh phát triển bệnh và một số biện pháp quản lý bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) gây hại thanh long
290 p | 33 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp phòng chống
202 p | 101 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng xạ khuẩn Streptomyces để sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh nấm phấn trắng trên cây đậu tương và dưa chuột
72 p | 40 | 6
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc tính sinh học và đánh giá độc tính của các mẫu phân lập nấm Beauveria và Metarhizium ký sinh trên côn trùng gây hại
27 p | 40 | 6
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn
216 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sự phát sinh gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén) hại lúa tại Hưng Yên
27 p | 71 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra
94 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và tính đa tác dụng của loài Chùm ngây(Moringa oleifera Lam.) phân bố tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ
88 p | 20 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp phòng chống
24 p | 89 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự phân bố của một số chủng nấm mốc gây hại tại Đại Nội Huế và Thánh địa Mỹ Sơn, Quảng Nam
88 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sự phát sinh gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén) hại lúa tại Hưng Yên
208 p | 60 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài bọ ánh kim Oides sp. (Coleoptera: Chrysomelidae) hại hồi và biện pháp phòng trừ tại Lạng Sơn
27 p | 40 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Luật học: Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra
24 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn