intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tắc mạch chọn lọc điều trị tai biến chảy máu sau lấy sỏi thận qua da

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm trình bày thủ thuật tắc mạch chọn lọc điều trị tai biến chảy máu sau lấy sỏi thận qua da. Nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân nam, 70 tuổi, tiểu máu 18 ngày sau lấy sỏi bể thận phải qua da. Chụp động mạch thận phát hiện túi phình giả xuất phát từ nhánh đài dưới động mạch thận phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tắc mạch chọn lọc điều trị tai biến chảy máu sau lấy sỏi thận qua da

TẮC MẠCH CHỌN LỌC ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN CHẢY MÁU<br /> SAU LẤY SỎI THẬN QUA DA<br /> Nguyễn Hoàng Đức*, Trần Lê Linh Phương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích:Trình bày thủ thuật tắc mạch chọn lọc điều trị tai biến chảy máu sau lấy sỏi thận qua da<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân nam, 70 tuổi, tiểu máu 18 ngày sau lấy sỏi bể thận phải<br /> qua da. Chụp động mạch thận phát hiện túi phình giả xuất phát từ nhánh đài dưới động mạch thận phải.<br /> Kết quả: Bơm tắc mạch bằng Histoacryl. Bệnh nhân hết tiểu máu và xuất viện sau thủ thuật một ngày<br /> Kết luận: Tắc mạch chọn lọc là biện pháp ít xâm lấn hữu hiệu để điều trị biến chứng chảy máu sau phẫu<br /> thuật lấy sỏi thận qua da<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SELECTIVE ANGIOEMBOLIZATION IN THE MANAGEMENT OF HEMORRHAGE AFTER<br /> PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY<br /> Nguyen Hoang Duc, Tran Le Linh Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 215 – 217<br /> We report a case of intrarenal pseudoaneurysm of the right kidney after percutaneous nephrolithotomy in a<br /> 70-year-old male. Diagnosis was established by angiography. Treatment was successfully achieved by<br /> endocvascular occlusion using cyanoacrylic glue.<br /> Sỏi bể thận kích thước 20 mm gây ứ nước thận<br /> MỞ ĐẦU<br /> phải độ 2. Vào thận từ đài dưới, tán sỏi thận<br /> Tại các nước kinh tế phát triển, lấy sỏi qua da<br /> bằng dụng cụ tán sỏi siêu âm. Thời gian mổ 40<br /> (PCNL) là phương tiện hàng đầu điều trị sỏi<br /> phút, sạch sỏi hoàn toàn. Bệnh nhân xuất viện<br /> thận kích thước lớn. Đây là phẫu thuật ít xâm hại<br /> sau mổ 3 ngày. Khi xuất viện, nước tiểu vàng<br /> và tương đối an toàn(12). Trong các biến chứng<br /> trong. Bảy ngày sau xuất viện, bệnh nhân có<br /> nặng của PCNL, chảy máu là biến đáng lo ngại,<br /> những đợt tiểu máu tái đi tái lại. Cách nhập viện<br /> xảy ra trong 1 đến 11% trường hợp(6). Y văn thế<br /> một ngày, bệnh nhân tiểu máu cục, bí tiểu phải<br /> giới công bố tỷ lệ chảy máu sau PCNL cần can<br /> đặt thông niệu đạo lưu. Soi bàng quang thấy<br /> thiệp bằng tắc mạch chọn lọc là 0.8 đến 1.4%(12).<br /> máu chảy từ lổ niệu quản phải.<br /> Tại Việt Nam, chưa có công trình nào ứng dụng<br /> tắc mạch điều trị chảy máu sau PCNL. Bài viết<br /> này báo cáo một trường hợp can thiệp tắc mạch<br /> chọn lọc điều trị thành công tai biến chảy máu<br /> sau PCNL tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> BỆNH ÁN<br /> Bệnh nhân nam Hàng Văn P. 70 tuổi, nhập<br /> viện do tiểu máu đại thể. Cách nhập viện 18<br /> ngày, bệnh nhân được mổ lấy sỏi thận qua da.<br /> ∗<br /> <br /> Hình chụp chọn lọc động mạch thận phải<br /> ghi nhận túi phình giả (pseudoaneurysm) xuất<br /> phát từ nhánh đài dưới động mạch thận phải<br /> (hình 1). Tiến hành bơm tắc mạch bằng<br /> Histoacryl (hình 2). Mười hai giờ sau thủ thuật,<br /> nước tiểu vàng trong hoàn toàn. Bệnh nhân xuất<br /> viện sau thủ thuật một ngày. Tái khám một<br /> tháng sau, thận phải sạch sỏi, ứ nước nhẹ. Tổng<br /> phân tích nước tiểu không có hồng cầu và bạch<br /> cầu.<br /> <br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hình 1 – Túi phình giả vị trí 1/3 dưới thận phải<br /> <br /> Hình 2 – Hình ảnh sau tắc mạch chọn lọc<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong phẫu thuật PCNL, chảy máu có thể<br /> xảy ra ở bất kỳ bước nào của phẫu thuật: trong<br /> quá trình đâm kim vào đài thận, nong đường<br /> hầm vào thận, tán sỏi, gắp sỏi hoặc thậm chí sau<br /> khi hoàn tất phẫu thuật(7). Đa số chảy máu xảy ra<br /> do tổn thương nhánh động mạch phân thùy<br /> trước hoặc sau của động mạch thận(9). Khi tổn<br /> thương động mạch xảy ra, máu động mạch với<br /> lưu lượng áp lực cao sẽ thoát mạch tràn vào hệ<br /> thống tĩnh mạch đang có áp lực thấp gây ra rò<br /> động – tĩnh mạch; hoặc tràn vào nhu mô thận và<br /> vùng mô quanh rốn thận tạo ra túi phình giả(9).<br /> Trong những trường hợp này, can thiệp nội<br /> mạch là biện pháp điều trị hữu hiệu nhất. Hiện<br /> nay có nhiều loại vật liệu được sử dụng làm tắc<br /> mạch như Ethanol, Gel foam, coil, bóng hoặc Nbutyl-2-cyanoacrylate(8). Gel foam có khuyết<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 2<br /> <br /> điểm như dễ trào ngược trở vào các động mạch<br /> bình thường, không gây tắc được mạch máu<br /> kích thước lớn và có thể bị hấp thu sau một thời<br /> gian sử dụng. Coil và bóng là những vật liệu gây<br /> tắc mạch tốt nhưng khá đắt tiền(5). Ở bệnh nhân<br /> này, chúng tôi chọn keo cyanoacrylic để gây tắc<br /> mạch do tính bền vững của vật liệu và giá thành<br /> rẻ hơn coil hoặc bóng(13)<br /> Srivastava(14) thống kê 1854 bệnh nhân lấy sỏi<br /> thận qua da có 27 trường hợp (1.4%) chảy máu<br /> sau mổ cần can thiệp nội mạch. Trung bình thời<br /> gian từ PCNL đến khi chảy máu là 8 ngày (thay<br /> đổi từ 2 đến 18 ngày). Các thương tổn phát hiện<br /> khi chụp động mạch gồm: túi phình giả (48%),<br /> rò động tĩnh mạch (22.2%), kết hợp cả hai tổn<br /> thương (14.8%), tổn thương động mạch thắt<br /> lưng (3.7%). Có 11.3% trường hợp chảy máu<br /> nhưng không phát hiện tổn thương khi chụp<br /> <br /> động mạch chọn lọc. Tắc mạch chọn lọc thực<br /> hiện ở 24 bệnh nhân và thành công trong 22<br /> trường hợp (91.6%). Vật liệu để tắc mạch: 13<br /> trường hợp dùng coil kim loại, 5 trường hợp<br /> dùng Gelfoam và 8 trường hợp dùng cả hai vật<br /> liệu. Sau tắc mạch có 2 trường hợp chảy máu tái<br /> phát do trôi coil kim loại khỏi vị trí thuyên tắc.<br /> Nồng độ creatinine huyết thanh không thay đổi<br /> so với trước và sau tắc mạch.<br /> Theo Srivastava(14), kích thước sỏi lớn là yếu<br /> tố nguy cơ duy nhất gây chảy máu khi thực hiện<br /> PCNL. Trái lại El-nahas(3) cho rằng các yếu tố<br /> nguy cơ chảy máu gồm: đường vào thận từ đài<br /> trên, thận duy nhất, sỏi san hô toàn bộ, vào thận<br /> với nhiều đường hầm và kinh nghiệm phẫu<br /> thuật viên kém.<br /> Mặc dù mặt sau đài dưới được xem là vùng<br /> thao tác an toàn nhất khi nong đường hầm vào<br /> thận, nhưng Sampaio đã phát hiện 38% các đơn<br /> vị thận có một nhánh động mạch đi sát quanh cổ<br /> đài dưới. Nhánh mạch máu này là nguyên nhân<br /> gây chảy máu trong 13% trường hợp vào thận<br /> qua đài dưới(10,11). Để tránh chảy máu trong<br /> PCNL, phẫu thuật viên phải tuân thủ một số<br /> nguyên tắc: vào thận từ đài sau (11), vào thận từ<br /> đáy của đài thận(2), không nong đường hầm quá<br /> sâu vào đến bể thận(15) và không xoắn vặn ống<br /> soi thận quá mức trong lúc tháo tác để tránh làm<br /> rách nhu mô thận(4). Ngoài ra để hạn chế chảy<br /> máu, nên nong đường hầm vào thận bằng bóng<br /> thay vì nong bằng ống nong Amplatz hoặc<br /> Alken(16,0)<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> Gupta M, Bellman GC, Smith AD. (1997). Massive<br /> hemorrhage from renal vein injury during percutaneous renal<br /> surgery: endourological management. J Urol 157: 795-797<br /> Jain R, Kumar S, Phadke RV, Baijal SS, Gujral RB. (2001).<br /> Intra-arterial embolization of lumbar artery pseudoaneurysm<br /> following percutaneous nephrolithotomy. Australas Radiol<br /> 45: 383-386<br /> Kessaris DN, Bellman GC, Pardalidis NP, Smith AG. (1995).<br /> Management of hemorrhage after percutaneous renal<br /> surgery. J Urol 153: 604-608<br /> Lee KL, Stoller ML. (2007). Minimizing and managing<br /> bleeding after percutaneous nephrolithotomy. Curr Opin Urol<br /> 17: 120-124<br /> Massulo-Aguiar MF, Campos CM, Rodrigues-Netto N, Jr.<br /> (2006). Intrarenal pseudoaneurysm after percutaneous<br /> nephrolithotomy. Angiotomographic assessment and<br /> endovascular management. Int Braz J Urol 32: 440-442;<br /> discussion 443-444<br /> Richstone L, Reggio E, Ost MC, Seideman C, Fossett LK, et al.<br /> (2008). First Prize (tie): Hemorrhage following percutaneous<br /> renal surgery: characterization of angiographic findings. J<br /> Endourol 22: 1129-1135<br /> Sampaio FJ, Aragao AH. (1990). Anatomical relationship<br /> between the intrarenal arteries and the kidney collecting<br /> system. J Urol 143: 679-681<br /> Sampaio FJ, Zanier JF, Aragao AH, Favorito LA. (1992).<br /> Intrarenal access: 3-dimensional anatomical study. J Urol 148:<br /> 1769-1773<br /> Skolarikos A, de la Rosette J. (2008). Prevention and treatment<br /> of complications following percutaneous nephrolithotomy.<br /> Curr Opin Urol 18: 229-234<br /> Soyer P, Desgrippes A, Vallee JN, Rymer R. (2000). Intrarenal<br /> pseudoaneurysm after percutaneous nephrostolithotomy:<br /> endovascular treatment with N-butyl-2-cyanoacrylate. Eur<br /> Radiol 10: 1358<br /> Srivastava A, Singh KJ, Suri A, Dubey D, Kumar A, et al.<br /> (2005).<br /> Vascular<br /> complications<br /> after<br /> percutaneous<br /> nephrolithotomy: are there any predictive factors? Urology<br /> 66: 38-40<br /> Stoller ML, Wolf JS, Jr., St Lezin MA. (1994). Estimated blood<br /> loss and transfusion rates associated with percutaneous<br /> nephrolithotomy. J Urol 152: 1977-1981<br /> White EC, Smith AD. (1984). Percutaneous stone extraction<br /> from 200 patients. J Urol 132: 437-438<br /> <br /> Tóm lại, tắc mạch chọn lọc là biện pháp ít<br /> xâm lấn rất hữu hiệu để điều trị biến chứng chảy<br /> máu sau phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> Davidoff R, Bellman GC. (1997). Influence of technique of<br /> percutaneous tract creation on incidence of renal hemorrhage.<br /> J Urol 157: 1229-1231.<br /> Dyer RB, Assimos DG, Regan JD. (1997). Update on<br /> interventional uroradiology. Urol Clin North Am 24: 623-652<br /> El-Nahas AR, Shokeir AA, El-Assmy AM, Mohsen T, Shoma<br /> AM, et al. (2007). Post-percutaneous nephrolithotomy<br /> extensive hemorrhage: a study of risk factors. J Urol 177: 576579<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chuyên<br /> Đề Ngoại Khoa<br /> 4<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2