Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 01: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác và xử lý thông tin vụ việc tư vấn, xác định vấn đề pháp lý
lượt xem 4
download
Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 01: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác và xử lý thông tin vụ việc tư vấn, xác định vấn đề pháp lý. Nội dung tài liệu gồm có 4 tình huống như sau: Tình huống 1: kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác, xử lý thông tin vụ việc tư vấn, tóm tắt nội dung sự việc; tình huống 2: kỹ năng nghiên cứu hồ sơ; tình huống 3: kỹ năng khai thác và xử lý thông tin, xác định vấn đề pháp lý mấu chốt; tình huống 4: kỹ năng xác định phương án xử lý tình huống, xây dựng kế hoạch và chiến lược thực hiện. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 01: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác và xử lý thông tin vụ việc tư vấn, xác định vấn đề pháp lý
- HỒ SƠ LS.TV - 01 Bài 1: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác và xử lý thông tin vụ việc tƣ vấn, xác định vấn đề pháp lý Bài 1.4 - Tình huống 1: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác, xử lý thông tin vụ việc tư vấn, tóm tắt nội dung sự việc Những vấn đề ông Hùng trình bày tại Văn phòng Luật sƣ (DÀNH CHO HỌC VIÊN ĐÓNG VAI KHÁCH HÀNG) Hai cụ Trần Minh Tứ và Nguyễn Thị Mơ sinh đƣợc 5 con, trong đó có 2 con trai là - Trần Minh Trí, (đã mất) - Trần Việt Hùng, (tôi) hiện 59 tuổi Hai cụ có một mảnh đất hơn 600 m2 tại xã Y, huyện Thanh Trì (nay thuộc quận Hoàng Mai), Hà Nội. Do các con gái đều đã đƣợc chia đất và tiền trong quá trình các cụ còn sống nên sau khi cụ ông mất, cụ bà Nguyễn Thị Mơ lập chúc thƣ chia tài sản cho 2 con trai: - Ông Trần Minh Trí đƣợc hƣởng căn nhà ngói 3 gian và thửa đất quanh nhà, (nay là thửa đất số 617, không kể cái ao, có diện tích 352 mét vuông) - Ông Trần Việt Hùng đƣợc chia thửa đất gần cổng, kể từ rãnh nƣớc ra đến ngõ xóm (nay là thửa đất số 618 có diện tích 207 mét vuông) Theo chúc thƣ này, ông Trí phải mở ngõ đi riêng thông ra ngõ đi mà cụ Trần Minh Tứ đã dành cho gia đình cụ Trần Minh Năm (là em ruột cụ Trần Minh Tứ) vốn là đất của cụ Trần Minh Tứ. Nhƣng sau đó ít lâu, ông Trí xin ông Hùng cho mình đƣợc đi chung cổng nằm trong khuôn viên đất của ông Hùng. Ông Hùng đã đồng ý. Ông Hùng đã cho làm hàng rào tre bao quanh thửa đất của ông Hùng, có dành ra một ngõ đi chung rộng 1,8 mét thông từ thửa đất của ông Trí ra cổng gạch chung và một cổng để đi vào thửa ruộng của ông Hùng. Cái ngõ đi chung đƣợc hình thành nhƣ vậy. Lúc này ông Hùng vẫn dạy học ở Hải Dƣơng, nên nhờ anh trông nom giúp. Sau khi đƣợc nghỉ hƣu, ông Hùng chuyển hộ khẩu về Hà Nội. Theo chính sách thời ấy, muốn chuyển đƣợc hộ khẩu về Hà Nội, ông Hùng phải chứng minh đƣợc là có hộ khẩu gốc và còn có nhà đất ở Hà Nội: vì vậy ông Hùng đã làm đơn xin UBND xã Y đề nghị xác nhận ông vốn quê gốc ở Thanh Trì và hiện có thửa đất đƣợc thừa kế ở xã Y, hiện nhờ ông Trí trông nom giúp. Ông Trí cũng ký xác nhận vào đơn này là ông Hùng đƣợc thừa kế một thửa đất khoảng 210 mét vuông ở xóm Trại xã Y. Do ông Trí đã cho lấp cái ao và hàng rào tre bao quanh thửa đất của ông Hùng lâu ngày đã mất dấu vết nên ngày 15-5-1993, 5 anh chị em của ông Hùng đã họp với nhau, thống nhất về 2 vấn đề sau: a/ Về ngõ đi chung từ cổng vào, diện tích 45 mét vuông (do ông Hùng nể anh mà đồng ý cắt ra từ phần đất của mình lập thành ngõ đi chung cho ông Trí cùng sử dụng): “Xây tƣờng bao từ mép cổng song song với tƣờng nhà bà Nguyễn Trƣơng, kéo dài đến tƣờng hậu căn nhà cấp 4 của ông Trí. b/ Về mảnh đất ở đầu hồi nhà bà Nguyễn Trƣơng, diện tích khoảng 19 mét vuông, “lấy mốc là gốc cây ổi, kẻ song song với tƣờng nhà bà Nguyễn Trƣơng là đƣờng ranh giới”. Năm 1
- 1993, ông Hùng nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1994, ông Hùng và ông Trí đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp “Sổ Đỏ” cùng một ngày. Theo trích lục bản đồ vẽ trong Sổ Đỏ: a/ Thửa đất của ông Hùng mang số hiệu 618, diện tích 207 mét vuông. b/ Thửa đất của ông Trí mang số hiệu 617, diện tích 852 mét vuông, bao gồm cả cái ao 500 mét vuông Theo trích lục bản đồ vẽ trong Sổ Đỏ của ông, tỷ lệ 1/1000, ngõ đi chung chỉ rộng 2 mét. Năm 1995, trên cơ sở nội dung đã thống nhất ở cuộc họp gia đình ngày 15 - 5 - 1993, ông Hùng cho xây tƣờng bao, song gia đình ông Trí ngăn cản, không cho xây, buộc các chị ông Hùng phải cho xây tƣờng chéo đi, hình thang, đầu ngoài rộng cỡ 2,5 mét, đầu trong rộng đến 3,5 mét, nhƣ hiện nay. Trên tƣờng bao, vẫn có để một cổng mở ra ngõ đi chung. Từ năm 1998, ông Hùng cho xây nhà trên thửa đất đƣợc thừa kế và sống ở đó cùng gia đình cho đến nay. Năm 1998, khi xã tiến hành đo lại đất, chuẩn bị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, gọi tắt là “Giấy Hồng”, ông Trí và ông Hùng đã cùng lập tờ khai về nhà đất của mình và cùng ký vào 2 tờ khai của 2 ngƣời, cùng xác nhận có ngõ đi chung diện tích 45 mét vuông. Sau đó ông Hùng lại tổ chức cho cuộc họp gia đình gồm các chị, ông Trí, ông Hùng, cùng thống nhất lần nữa ranh giới đất đai giữa 2 ông. Theo nội dung thứ 2 trong biên bản cuộc họp, “ngõ đi chung giữa 2 thửa đất 614 và 618 (đất của ông Hùng theo bản đồ năm 1994)…dài 17 mét. Tất cả mọi ngƣời tham gia đều ký vào biên bản cuộc họp này. Trong 3, 4 năm kể từ năm 1998, năm nào ông Trí cũng gọi ngƣời đến bán cây nhãn mọc trên ngõ đi chung và đem một nửa số tiền bán đƣợc sang trao cho ông Hùng. Mặt khác, ông Trí cũng trao cho ông Hùng chìa khóa mở ở cổng chung để gia đình ông Hùng cùng sử dụng. Cuối năm 2011, ông Hùng cho xây thêm một căn nhà trên phần đất của mình liền kề với ngõ chung lấy chỗ ở cho con út.Tuy nhiên ông Trí đã không cho ông Hùng xây, tạo ra tranh chấp. Ngày 13/2/2013, UBND phƣờng đƣa giấy mời ông Hùng và ông Trí “đến dự buổi hòa giải về tranh chấp ranh giới sử dụng đất giữa gia đình ông Hùng và gia đình ông Trí” (trích giấy mời của phƣờng) tại trụ sở UBND phƣờng. Tại cuộc họp, 2 ngƣời đều xuất trình “Sổ Đỏ” đƣợc cấp năm 1994, riêng của ông Hùng còn xuất trình thêm một số giấy tờ trong đó ông Trí ký xác nhận ngõ đi là ngõ chung. Dựa theo lời nhận xét của đại biểu tổ địa chính, trên trích lục bản đồ ở Sổ Đỏ của ông Hùng, ngõ đi lại đƣợc vẽ là ngõ đi riêng (?), phó chủ tịch Nguyễn Minh H điều khiển cuộc họp kết luận là còn có tranh chấp ở cái ngõ đi, nên 2 gia đình phải về bàn bạc lại với nhau cho thống nhất, nên nhờ tổ hòa giải giúp đỡ; trong khi chờ đợi tạm thời hãy dừng chƣa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho cả 2 gia đình. Mâu thuẫn giữa 2 gia đình kéo dài cho đến nay. Ông Hùng đã nhiều lần làm đơn đề nghị UBND quận giải thích tại sao cùng một ngõ đi nhƣng lại thể hiện hoàn toàn khác nhau ở 2 Sổ đỏ của 2 anh em, nhƣng UBND từ chối không giải thích và đề nghị ông Hùng ra Tòa án để xử ý tranh chấp này. Ông Hùng đến văn phòng luật sƣ yêu cầu tƣ vấn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2
- Bài 1: Kỹ năng tiếp xúc khách hàng, khai thác và xử lý thông tin vụ việc tƣ vấn, xác định vấn đề pháp lý Bài 1.6. Tình huống 2: Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ Bài 1.7. Tình huống 3: Kỹ năng khai thác và xử lý thông tin, xác định vấn đề pháp lý mấu chốt Bài 1.8. Tình huống 4: Kỹ năng xác định phương án xử lý tình huống, xây dựng kế hoạch và chiến lược thực hiện 3
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC BẢN CHÚC THƢ _____________ Tôi là Nguyễn Thị Mơ, năm nay 82 tuổi, nhờ trời vẫn đƣợc mạnh khỏe. Tuy nhiên, tuổi già rồi ai cũng chết. Tôi mừng là đã cao tuổi mà ăn vẫn ngon, ngủ vẫn say, đầu óc còn minh mẫn. Nghĩ đến cái chết, tôi không lo, nhƣng muốn rằng trƣớc khi nhắm mắt xuôi tay, mọi việc trong gia đình đều đã đƣợc thu xếp ổn thỏa. Tôi sinh đƣợc 5 ngƣời con, nay đều đã lập gia đình, có nghề nghiệp đủ ăn. Các con gái đều đã có nhà cửa, nơi ăn chốn ở đàng hoàng. Con trai cả tôi sống ở quê với tôi, còn đứa con trai út công tác tại Hải Dƣơng, không có nhà riêng, vẫn ở thuê. Nay nhân buổi thƣ nhàn, đầu óc khoan khoái, tôi cho làm bản chúc thƣ này, dặn dò lại con cháu đôi điều, phòng khi vội về với tổ tiên, lòng khỏi ân hận. Các con ạ, Nhà ta vốn làm ăn lƣơng thiện, coi tình nghĩa trong nhà hơn tiền bạc. U vẫn mừng là các con đã khôn lớn, biết thƣơng yêu nhƣờng nhịn nhau, các cháu đều khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. U mong rằng các con, các cháu cố giữ gìn nếp nhà, thì dù rằng thầy, u đã nhắm mắt cũng đƣợc vui lòng. Thầy các con mất đi, còn để lại một căn nhà ngói 3 gian và một khoảnh đất. Các chị đã có nơi ở riêng, nên ý u định chia phần nhà đất cho hai anh em. Về việc này U đã bàn với hai anh em từ 5,6 năm trƣớc đây. U định cho anh Trí căn nhà và khoảnh đất chung quanh nhà, kể từ rãnh nƣớc trở lên, cho anh Hùng mảnh đất gần cổng, kể từ rãnh nƣớc ra đến cổng, kèm theo dẻo đất nhỏ ở bờ ao, gần đầu hồi nhà bà Nguyễn Trƣơng để anh Hùng lấy nơi ra ao rửa ráy, mọi cây cối hoa lợi trên mảnh đất của anh nào cho anh ấy đƣợc toàn quyền sử dụng. Chia nhƣ vậy, U cũng biết là anh Hùng có phần thiệt thòi, song U rất mừng là khi U ngỏ ý chia nhƣ vậy, anh Trí cũng biết là em bị thiệt, và anh Hùng cũng sẵn lòng nhƣờng anh. Nay nhân lúc này U còn minh mẫn, U bảo anh Hùng theo ý U mà thảo bản thảo bản chúc thƣ này để U đƣợc yên tâm. Chúc thƣ này, anh Hùng viết theo ý của U, và sau khi viết xong, đã đọc lại rành mạch, cho U nghe lại đầy đủ. U hoàn toàn đồng ý với mọi câu mọi ý đã đƣợc viết ở trên. Chúc thƣ này đƣợc làm thành 6 bản, U giữ một bản và đƣa cho mỗi con một bản. Hà Nội, ngày 7 - 9 - 1988 Ao Rãnh nƣớc Cổng Nguyễn Thị Mơ Nhà (điểm chỉ) Nền Trích lục bản đồ thửa đất của ông Trần Việt Hùng đƣợc hƣởng thừa kế: 4
- - Đông giáp ngõ đi vào thửa 620 Đƣờng xóm - Tây giáp ngõ đi chung - Nam giáp thửa 617 614 618 619 - Bắc giáp đƣờng ngõ 620 Số thửa 618 diện tích 207,0m2 tờ Trần M bản đồ số 3. 617 Tỷ lệ 1.1000 TM UBND xã Y Quản lý ruộng đất xã Y Phó chủ tịch Hoàng K Nguyễn Thanh T (đã ký) (đã ký và đóng dấu) 5
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN XÁC NHẬN NHÀ ĐẤT Ở QUÊ Kính gửi Ủy ban nhân dân xã Y Thƣa các ông, Tôi là Trần Việt Hùng, sinh tại xã Y, Thanh Trì, Hà Nội, làm đơn này đề nghị các ông xem xét, xác nhận cho một việc sau: Nguyên bố mẹ chúng tôi khi mất đi có để lại cho tôi một miếng đất, diện tích ƣớc khoảng 210m2 và một gian nhà nhỏ ở xóm trại, xã Y, do trƣớc đây tôi đi công tác xa quê nên nhà và đất vẫn nhờ anh ruột tôi là ông Trần Minh Trí trông nom hộ. Nay tôi đã đƣợc về hƣu, muốn đƣợc về sống ở quê, nên làm đơn này đề nghị các ông xác nhận cho là tôi hiện có nhà đất ở quê, để tôi có thể xin chuyển hộ khẩu về quê. Xin trân trọng cảm ơn các ông. Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1992 Người làm đơn Trần Việt Hùng (đã ký) Chứng nhận ông Trần Việt Hùng là em ruột ông Trần Minh Trí (có hộ khẩu thường trú tại xóm trại). Ông Hùng hiện đã có nhà đất hưởng thừa kế tại xóm trại. Đề nghị các cơ quan hữu trách giúp đỡ ông Hùng để ông được gửi hộ khẩu về nguyên quán của Ông. Ngày 19 tháng 10 năm 1992 Công an xóm trại Hữu Thành 6
- Tôi là Trần Minh Trí, giáo viên PTTH Thanh trì, quế gốc và thường trú tại Xã X, xóm Trại. Bố mẹ chúng tôi là Trần Minh Tứ và Nguyễn Thị Mơ đã mất và trước đó đã chia cho tôi và em ruột tôi là Trần Việt Hùng , hiện công tác ở Hải Phòng và đã bắt đầu nghỉ hưu.Đất các cụ tôi chia cho em tôi khoảng 210m2 và 2 gian nhà gạch, hiện chú em tôi trao cho tôi quản lý và khi về hưu trở về quê sẽ sử dụng. Xóm Trại, Xã Y, Thanh Trì, ngày 17/10/1992 Trần Minh Trí (đã ký) Xác nhận ông Trần Việt Hùng có nhà đất ở Xóm Trại, UBND huyện Tranh Trì xóm Trại, xã Yên hòa là đúng. Nay xin Thay mặt UBND xã chuyển hộ về địa phương. Vậy đề nghị các Phó Chủ tịch cấp cho phép. (đã ký và đóng dấu) Ngày 18/10/1992 Quản lý ruộng đất Xóm Trại, Xã X Lê Bình Đã ký 7
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Giấy xác nhận Tôi là Trần Việt Hùng, hiện ngụ ở số nhà 53 Xóm Trại, Xã Y, Thanh Trì. Tôi có một ngõ đi chung nhƣng hiện đang tranh chấp với gia đình ông Trí. Để các cơ quan Nhà nƣớc có cơ sở xem xét, giải quyết tranh chấp này, tôi xin lấy xác nhận về ngõ đi chung giữa gia đình tôi và gia đình ông Trí của đại diện tổ dân phố và đồng thời là hàng xóm của chung giữa gia đình tôi và gia đình ông Trí. Ngày 23/3/2012 Ký tên: Trần Việt Hùng (đã ký) Xác nhận tổ dân phố 47 Tôi là tổ trưởng tổ dân phố tại xóm Trại, Xã Y, Thanh Trì. Tôi được biết ông Hùng có mảnh đất 25m2 phía phải từ ngõ vào vì vậy theo luật ông Hùng có quyền đi ngõ và ông Hùng đã đóng thuế đất đến 2002. Năm 2000 khi thi công con đường chung của xóm dẫn vào ngõ tôi là người phụ trách giám sát có đề nghị ông Trí cho đổ vật liệu nhờ, ông Trí yêu cầu sang hỏi ông Hùng vì lý do là ngõ đi chung. Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2012 Hoàng Kim Thanh (đã ký) Tôi là Trần Quốc Chân: là người cùng xóm với gia đình ông Trí và ông Hùng, tôi vẫn nhìn thấy ông Hùng đi chung ngõ với ông Trí cũng ngõ hiện nay. Trừ có một cổng phụ đi vào hướng cửa ông Hùng nay cổng này đã xây gạch. Ngày 26 tháng 3 năm 2012 Trần Quốc Chân (đã ký) 8
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN Hội nghị gia đình (lần 1) Có mặt: Bà Trần Thị Nhinh Bà Trần Thị Nga Bà Trần Thị Mậu Ông Trần Minh Trí Ông Trần Việt Hùng Tiếp theo chúc thƣ của bà viết năm 1988, nay hội nghị gia đình thống nhất thêm 2 điểm sau mà chúc thƣ chƣa đề cập: - Về lối di chung từ cổng vào: xây tƣờng từ mép cổng, song song với tƣờng nhà bà Nguyễn Trƣơng, cứ thế xây thẳng vào cho đến tƣờng hậu nhà ngay của Ông Trí, nếu không gặp nhau thì xây nối thêm vào tƣờng hậu căn nhà. - Về mảnh đất ở đầu hồi nhà bà Nguyễn Trƣơng: lấy mốc là gốc cây ổi, bên ngoài cây nhãn, kẻ song song với tƣờng nhà bà Nguyễn Trƣơng. Tất cả 5 chị em thống nhất nhƣ trên. Ông Trí và ông Hùng có nhiệm vụ thực hiện đúng. Biên bản này lập thành 3 bản: bà Nhinh giữ 1 bản, ông Trí 1 bản, ông Hùng một bản. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 1993 Trần Thị Nhinh Trần Thị Mậu Trần Thị Nga Trần Minh Trí Trần Việt Hùng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) 9
- GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (trích lục) Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì Chứng nhận Ông Trần Việt Hùng đƣợc quyền sử dụng 207m2 đất tại Xã Y, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Tờ bản đồ 03, số thửa 618, diện tích 207. Thời hạn sử dụng: lâu dài. Vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số 2088 QSDĐ. Ngày 5 tháng 9 năm 1994 Chủ tịch Ủy ban nhân dân Nguyễn Quý K (Đã ký và đóng dấu) 10
- 11
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY TRAO TRẢ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Tên tôi là Trần Minh Trí, sinh năm 1950, hiện ở xóm Trại, phường Y, quận Hoàng Mai, Hà Nội, làm giấy này trao trả quyền sử dụng đất một mảnh đất cho em tôi là ông Trần Việt Hùng, sinh năm 1953, cũng ở xóm Trại, phường Y. Nguyên theo chúc thư của mẹ tôi là cụ Nguyễn Thị Mơ lập ngày 7-9-1988 khi cụ còn sống, ông Trần Việt Hùng được mẹ tôi cho thừa kế thửa đất số 618 và một thửa đất nữa, ở vị trí tây và bắc giáp thửa đất 614, nam giáp cái ao và thửa đất 617, đông giáp ngõ đi chung. Về sau tôi lấp ao, ranh giới phía nam không còn, nên Hội nghị gia đình họp ngày 15-5-1993 đã xác định lấy gốc cây ổi làm mốc, kẻ đường song song với bức tường ngăn thửa đất 614 làm ranh giới. Ngày 7-12-1997, tôi cho chặt cây ổi; trước khi chặt cây tôi và ông Hùng đã cùng xác định khoảng cách từ cây ổi đến bức tường ngăn thửa đất 614 là 2,57m. Khi lập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 đã ghép thửa đất trên vào thửa đất của tôi. Nay tôi làm giấy này trao trả quyền sử dụng thửa đất nói trên cho em tôi là ông HÙNG: kể từ ngày hôm nay trở đi ông HÙNG là chủ sử dụng thửa đất ấy, gia đình tôi không ai được gây tranh chấp. Hà Nội, ngày 12-12-2000 Ngõ xóm 614 618 619 Ký tên Trần Minh Trí 7.5 m2 617 620 ao cũ 12
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN CUỘC HỌP GIA ĐÌNH (LẦN 2) XÁC ĐỊNH RANH GIỚI ĐẤT ĐAI Thời gian: từ 15 giờ đến 17 giờ ngày 20-10-2004 Địa điểm: nhà bà Trần Thị Nga, 91 phố T Có mặt: - Ông Trần Minh Trí Và ông Trần Việt Hùng và hai bên hữu quan, - Bà Trần Thị Nga, chị ruột của ông Trí và ông Hùng, với tƣ cách là ngƣời làm chứng. Hai bên đã trao đổi ý kiến và thống nhất đi đến những thỏa thuận sau đây: I/ Theo chúc thƣ của cụ NGUYỄN THỊ MƠ, ông Hùng đƣợc thừa kế thửa đất diện tích 13m2 ở giáp thửa đất 614 (theo bản đồ lập năm 1994). Nay ông HÙNG đồng ý nhƣờng quyền sử dụng thửa đất ấy cho ông Trí. II/ Ngõ đi nằm giữa 2 thửa đất 614 và 618 (theo bản đồ lập năm 1994) vẫn là ngõ đi chung của 2 gia đình ông TRÍ và ông HÙNG, ngõ đi này dài 17m, diện tích 45m2, từ nay trở đi không bên nào đƣợc sử dụng vào việc riêng dƣới bất kỳ hình thức nào. Cây nhãn ở cạnh cổng là của chung; ông TRÍ đã cùng hoa lợi thu đƣợc trƣớc đây để sửa chữa ngõ đi và cổng chung, nên không yêu cầu ông HÙNG phải đóng góp; ông TRÍ cam kết sẽ trao một bộ chìa khóa cổng để gia đình ông HÙNG cùng sử dụng. Tƣờng ngăn ngõ đi chung với thửa đất của ông HÙNG do ông HÙNG xây, thuộc quyền của ông HÙNG. III/ Bức tƣờng hậu căn nhà cấp 4 của Ông TRÍ và bức tƣờng nối theo ông TRÍ nhận trƣớc đây đã xây lấn sang trên phần đất của ông HÙNG, nay Ông HÙNG đồng ý chấp nhận giữ lại làm tƣờng ngăn; sau này bức tƣờng hậu làm tƣờng ngăn, và phải xây bịt 2 cửa sổ nhìn sang nhà ông HÙNG (trƣớc mắt ông TRÍ đồng ý dùng đinh đóng chặt các cánh cửa sổ lại) và không xây nhà mới trên hai bức tƣờng này, vì móng tƣờng hiện xây trên phần đất của ông Hùng. Hai bên cam kết từ hôm nay tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những thỏa thuận trên đây. Biên bản này đƣợc lập thành 4 bản giống nhau, có giá trị ngang nhau, mỗi bên lƣu 1 bản vào hồ sơ nhà đất của mình, nộp lên phƣờng. Ngƣời làm chứng Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2004 Trần Thị Nga Ông Trần Minh Trí Ông Trần Việt Hùng (đã ký) (đã ký) (đã ký) 13
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HÒA GIẢI Hôm nay, ngày 14-10-2006 (hồi 20g08') chúng tôi gồm: 1- Nguyễn Văn Hữu - Tổ trƣởng dân phố 47 - Tổ trƣởng Tổ hòa giải 2 - Hoàng Kim T - Tổ phó dân phố - Hòa giải 3 - Ông Trần Quốc C - Đại diện CCB chi hội 21 4 - Ông Hoàng Phúc - Đại diện chi hội ngƣời cao tuổi 5 - Ông bà Trần Việt Hùng và Lê Thị Nguyệt - ngƣời đề nghị hòa giải 6 - Ông bà Trần Minh Trí- Nguyễn Thị Lan - thành phần hòa giải (vắng mặt) lý do: nói riêng với ông Lợi "Đã hỏi tƣ pháp phƣờng rồi nên tôi không dự họp vả lại tôi hay mất ngủ, đồng thời để các con ông dự họp) Ông Hữu - tổ trƣởng đề nghị thành phần mời họp đúng pháp luật là ông bà Trí chứ không phải các con ông - cụ thể: cuộc họp ông vắng mặt. NỘI DUNG 1. Ông Hữu tổ trƣởng báo cáo tổ hòa giải về các thành phần mời họp: Ông Trí và Hùng. Ông Hùng nộp tờ hòa giải bản viết tay của bà Trần Thị Nga - chị cả ông Hùng + Trí gửi tổ hòa giải. - Ông Châu: khẳng định hòa giải hôm nay mặc dù vắng mặt ông bà Trí việc họp vẫn đúng pháp luật - Đây là ngõ đi chung vì thế việc ông Hùng có thể mở cửa đƣợc. Ai phá hoại là vi phạm pháp luật. - Ông Hữu: thuật lại sự trao đổi của ông Trí: trƣớc đây con tôi để chậu hoa cảnh, ông Hùng đề nghị phải bỏ. - Ông Hữu: ông Trí là ngƣời có quyền duy nhất giải quyết con đƣờng chung này vì con đƣờng chung này là ông Trí đóng thuế chứ không phải các con ông. - Ông Hoàng Phiên: nên thông cảm anh em để lối đi chung - Ông Thanh: tổ hòa giải mong muốn 2 ông hòa giải với nhau. Sự vắng mặt của ông Trí là thiếu tôn trọng và xây dựng tổ hòa giải. Ông Hùng có thể mở cửa và lối đi vì đó là lối đi chung. Sử dụng đất tại diện tích hòa giải là tên ông Trí chứ không phải các con ông. Vì thế tổ hòa giải không thể làm việc với ai khác ngoài ông Trí. - Ông Hùng: trả lời ý ông Trí (qua lời ông Hữu phát biểu lại tại cuộc họp: ông Hùng đề nghị ông Trí để dẹp chậu Cảnh để mở cửa chứ không phải cấm ông để chậu cảnh ở lối đi chung này. - Ông Hữu: đọc nguyên văn (văn bản) đề nghị của ông Hùng trƣớc cuộc họp 14
- Kết luận hòa giải: Tổ hòa giải đã góp ý chân thành và khách quan - nhƣ nội dung đã ghi. Nhƣng hòa giải không thành còn vì phía ông Trí từ chối dự họp. Kính gửi UBND phƣờng xem xét giúp đỡ. Kèm theo biên bản có: Giấy viết tay của bà Nga + các hồ sơ của ông Hùng. Biên bản làm xong hồi 21h cùng ngày và đọc để các vị có tên cùng nghe và ký xác nhận tại biên bản này. Chủ trì Nguyễn văn Hữu Chữ ký của ông C Chữ ký của ông Phúc Chữ ký ông T Chữ ký ông Hùng Chữ ký bà Nguyệt 15
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHƢỜNG Y Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 34/CV-UB Y, ngày 16 tháng 04 năm 2013 V/v trả lời đơn thƣ của ông Trần Việt Hùng Kính gửi: Ông Trần Việt Hùng ở tổ 47 phƣờng Y Ngày 02/4/2013, Ủy ban nhân dân phƣờng nhận đƣợc đơn của ông với nội dung: Phản ánh gia đình ông Trần Minh Trí hộ liền kề xây dựng tƣờng rào bịt cổng của gia đình ông. Đồng thời ngăn cản không tạo điều kiện cho gia đình ông bắc giáo trát phần tƣờng giáp với xóm ngõ đi chung. Ông Trần Việt Hùng đề nghị Ủy ban nhân dân phƣờng có biện pháp xử lý việc gia đình ông Trí tự ý xây dựng tƣờng rào trên đất đang có tranh chấp, bịt ngõ đi chung của gia đình ông. Yêu cầu gia đình ông Trí tạo điều kiện để gia đình ông Hùng bắc giáo và trát phần tƣờng giáp ngõ đi chung. Sau khi tiếp nhận đơn của ông Trần Việt Hùng, UBND phƣờng đã tiến hành kiểm tra xác minh sự việc ông Hùng nêu trong đơn. Kết quả cụ thể nhƣ sau: Theo tài liệu do ông Trần Việt Hùng, Trần Minh Trí cung cấp cho UBND phƣờng: Năm 1994, ông Trần Minh Trí đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Số 2087 cấp ngày 5/9/1994) diện tích đất là 832m2 trong đó có thể hiện ngõ đi là đi riêng của gia đình ông Trí. Đến năm 2004, hai ông Trần Minh Trí và Trần Việt Hùng có thỏa thuận về việc sử dụng ngõ đi chung giữa hai thửa đất 614 và 618 mà các ông đang sử dụng. Gia đình ông Trần Minh Trí có nộp thuế sử dụng phần ngõ từ năm 1993 đến 2004. Gia đình ông Trần Việt Hùng nộp thuế sử dụng phần ngõ đi chung theo thỏa thuận giữa hai gia đình từ năm 2004. Về sự việc gia đình ông Trần Minh Trí tự ý xây bịt cổng phụ của gia đình ông Hùng: Ngày 23/12/2011 UBND phƣờng đã ra quyết định xử phạt hành chính số 14/QĐ-UB, phạt cảnh cáo đối với hành vi xây dựng trái phép trên đất đang có tranh chấp của ông Trần Việt Hùng. Đình chỉ công trình xây dựng của ông Trí, đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. Việc tranh chấp trong việc sử dụng ngõ đi chung giữa 2 ông UBND phƣờng đã tổ chức hòa giải nhiều lần. Lần thứ nhất tại tổ hòa giải ngày 14/10/2006; lần thứ hai ngày13/22013. Tại các buổi hòa giải hai bên gia đình chƣa thống nhất đƣợc quan điểm về vụ việc sử dụng ngõ đi chung nên không đạt kết quả. Đối chiếu với quy định các điều 136 Khoản 1 Luật Đất đai 2003 "Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đƣơng sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết". Vậy UBND phƣờng hƣớng dẫn ông Trần Việt Hùng chuyển đơn đến Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nơi nhận: T/M UBND PHƢỜNG Y - Nhƣ trên KT CHỦ TỊCH - UBND Quận PHÓ CHỦ TỊCH - Thanh tra Quận (Đã ký và đóng dấu) - Bộ phận tiếp dân - Đảng ủy - HĐND phƣờng - Lƣu VP Nguyễn Minh H 16
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHƢỜNG Y Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 66/CV-UB Y, ngày 16 tháng 08 năm 2011 V/v trả lời đơn thƣ của ông Trần Việt Hùng Kính gửi: Ông Trần Việt Hùng ở tổ 47 phƣờng Y Ngày 16 tháng 5 năm 2011 UBND phƣờng Y nhận đƣợc đơn của ông Trần Việt Hùng với nội dung: Đề nghị UBND phƣờng xem xét lại việc thu thuế sử dụng đất, việc phân loại hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông và gia đình ông Trần Minh Trí ở tổ 47 phƣờng Y. Qua xem xét đơn của ông Trần Việt Hùng, UBND phƣờng Y có ý kiến nhƣ sau: Theo quy định tại mục I Khoản 2 tiết C Thông tƣ số 83 TC-TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 94 /CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà, đất. "... Trong trƣờng hợp còn có sự tranh chấp hoặc chƣa xác định đƣợc quyền sử dụng đất, kể cả trƣờng hợp lấn chiếm trái pháp (bao gồm của phần diện tích đã nộp thuế đất, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế trong trƣờng hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất". Đối chiếu với quy định trên, Ủy ban nhân dân phƣờng hƣớng dẫn ông Trần Việt Hùng thực hiện kê khai việc nộp thuế sử dụng phần ngõ đi trong trƣờng hợp thực tế ông đang sử dụng phần đất này. Về tranh chấp quyền sử dụng đất giữa gia đình ông Trần Việt Hùng và ông Trần Minh Trí, do 2 ông đã đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1994. Do đó theo quy định tại Khoản I, Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 "Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngƣời sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất do Tòa án giải quyết". Căn cứ và quy định tại Điều 38 Khoản 2 nêu trên thì tranh chấp quyền sử dụng đất gia đình ông Trần Việt Hùng với gia đình ông Trần Minh Trí ở tổ 47 phƣờng Y thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tòa án. Vậy Ủy ban nhân dân phƣờng Y thông báo cho ông Trần Việt Hùng biết. Nơi nhận: T/M UBND PHƢỜNG Y - Nhƣ trên KT CHỦ TỊCH - Đảng ủy - HĐND phƣờng PHÓ CHỦ TỊCH - Lƣu VP (đã ký và đóng dấu) Nguyễn Minh H 17
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHƢỜNG Y Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 91B/CV-UB Y, ngày 08 tháng 9 năm 2012 V/v trả lời đơn thƣ Kính gửi: Ông Trần Việt Hùng - tổ 47 phƣờng Y Ngày 22/8/2011, UBND phƣờng nhận đƣợc đơn của ông Trần Việt Hùng - tổ 47 phƣờng Y với nội dung: Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét và giải quyết việc tranh chấp ngõ đi chung giữa gia đình ông Hùng và ông Trần Minh Trí. Đồng thời ông Hùng đề nghị cấp có thẩm quyền tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Trí do hai bên đang có tranh chấp. Sau khi xem xét đơn của ông Trần Việt Hùng, UBND phƣờng trả lời kiến nghị của ông Hùng nhƣ sau: Theo nội dung đơn của ông Trần Việt Hùng thì hiện gia đình ông đang có tranh chấp trong việc sử dụng ngõ đi chung với gia đình ông Trần Minh Trí hộ liền kề. Tranh chấp giữa hai gia đình đã đƣợc UBND phƣờng Y hòa giải nhƣng không đạt kết quả. Về các giấy tờ có liên quan cả hai gia đình ông Trần Việt Hùng và ông Trần Minh Trí đều đã đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994. Vậy đối chiếu với Khoản I, Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp về ngõ đi giữa gia đình ông Trần Việt Hùng và gia đình ông Trần Minh Trí thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân giải quyết. Cho đến thời điểm hiện tại hai bên gia đình ông Trần Việt Hùng và Trần Minh Trí chƣa giải quyết dứt điểm về tranh chấp ngõ đi. Do vậy, UBND phƣờng tạm thời chƣa xem xét và phân loại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà theo quy định để trình UBND quận xét cấp đổi giấy chứng nhận đối với gia đình ông Trần Minh Trí và gia đình Trần Việt Hùng. Về việc ông Trần Việt Hùng đề nghị đƣợc giải đáp công tác do vẽ lại bản đồ hiên trạng của gia đình ông Trần Minh Trí và gia đình ông, cấp có thẩm quyền sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2003. Trên đây là giải đáp của UBND phƣờng đối với các thắc mắc, đề nghị mà ông Trần Việt Hùng nên trong đơn. Vậy UBND phƣờng thông báo cho ông Trần Việt Hùng đƣợc biết. Nơi nhận: T/M UBND PHƢỜNG Y - Nhƣ trên KT CHỦ TỊCH - Văn phòng HĐND-UBND quận PHÓ CHỦ TỊCH - Bộ phận tiếp dân quận - Đảng ủy - HĐND phƣờng (đã ký và đóng dấu) - Lƣu VP Nguyễn Kim Sơn 18
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HÒA GIẢI Vào hội 14h30 ngày 13/12/2013 tại trụ sở UBND phƣờng Y, chúng tôi gồm: 1. Ông Nguyễn Huy Quân, phó chủ tịch UBND 2. Ông Phạm Huy Hoàng, cán bộ tƣ pháp 3. Ông Nguyễn Quang Huy, cán bộ địa chính 4. Ông Nguyễn Niên, cán bộ Hội luật gia 5. Bà Hoàng Thị Thanh: trƣởng ban thanh tra nhân dân 6. Ông Hoàng Kim Thanh, tổ trƣởng tổ dân phố số 47 7. Ông Nguyễn Văn Hứa, chủ tịch UBMTTQ phƣờng Có hòa giải tranh chấp trong việc sử dụng ngõ đi giữa gia đình ông Trần Việt Hùng với gia đình ông Trần Minh Trí ở tổ 47 phƣờng Y. Ông Trần Việt Hùng và đại diện gia đình ông Trần Minh Trí là ông Trần Minh Quang, con ông Trí có mặt theo giấy mời của UBND phƣờng. Tại biên bản hòa giải ông Trần Việt Hùng có ý kiến nhƣ sau: Thửa đất gia đình ông Hùng và gia đình ông Trí đang sử dụng đã đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất song do sơ suất nên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông Hùng phần ngõ là ngõ đi chung, nhƣng trong Giấy chứng nhận của ông Trí lại là ngõ đi riêng. Theo ông Hùng thì phần ngõ đi ông Trí đang sử dụng là ngõ đi chung của 2 gia đình, ông Hùng có nguyện vọng đề nghị gia đình ông Trí tôn trọng sử dụng ngõ đi chung, đồng thời phá bỏ bức tƣờng bịt cổng của nhà ông sang ngõ đi theo hiện trạng cũ. Gia đình ông Trí tạo điều kiện để gia đình ông Hùng trát bức tƣờng giáp ngõ đi chung. Ông Hùng đề nghị UBND phƣờng khi xem xét việc sử dụng đất giữa hai gia đình phải căn cứ vào hiện trạng trƣớc đây là ngõ đi chung và thỏa thuận hai gia đình đã ký. Về phần gia đình ông Hùng sẽ đề nghị gia đình ông Trí sử dụng ngõ đi, nhƣng không đƣợc xây dựng gì. Khi con gái ông Hùng có nhu cầu sử dụng đất ở phía trong thì sẽ có thỏa thuận khác. Ông Hoàng Kim Thanh tổ trƣởng tổ dân phố số 47 có ý kiến. Trƣớc đây khi đo kẻ thửa đất của hai gia đình là chƣa đƣợc chính xác. Nay đề nghị 2 bên có thiện chí hòa giải để đi đến thống nhất, nếu không đƣợc đề nghị UBND phƣờng giải quyết theo pháp luật. Ông Trần Minh Quang con ông Trần Minh Trí có ý kiến nhƣ sau: theo ông Quang, hai gia đình phải sử dụng đất theo đúng Giấy chứng nhận mà cấp có thẩm quyền cấp. 19
- Ông Nguyễn Niên chi hội luật gia phƣờng có ý kiến: theo quy định của pháp luật đã là ngõ đi chung thì chỉ sử dụng để đi chung. Thực tế hai gia đình đã đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Do vậy UBND phƣờng không có thẩm quyền xem xét lại Giấy chứng nhận UBND huyện Thanh Trì đã cấp). Vậy đề nghị 2 gia đình nên vì tình anh em ruột thịt có trao đổi để đi đến thống nhất việc sử dụng phần đất đang có tranh chấp. Ông Trần Việt Hùng có ý kiến: Do gia đình ông Trí không có thiện chí hòa giải nên ông Hùng đề nghị UBND xử lý việc gia đình ông Trí xây bịt cổng nhà ông. Đồng thời tạo điều kiện để gia đình ông mở cửa sổ ra ngõ đi chung. Sau khi nghe ý kiến của các bên ông Nguyễn Huy Quang phó chủ tịch UBND phƣờng có kết luận cuộc họp nhƣ sau: Tại buổi hòa giải 2 bên đều không đi đến thống nhất trong việc sử dụng ngõ đi chung về mặt pháp lý 2 bên gia đình đề đƣợc UBND huyện Thanh Trì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy đề nghị 2 bên gia đình về tiếp tục trao đổi thêm để đi đến thống nhất trong việc sử dụng phần ngõ đi chung tranh chấp. Về các nguyện vọng của ông Hùng đề nghị đƣợc mở cửa sổ ra ngõ đi, UBND phƣờng hƣớng dẫn ông Hùng làm đơn xin phép cấp có thẩm quyền. Về phần cổng bị bịt cho đến nay đã hết thời hiệu xử lý (việc xây dựng từ năm 2001) mặt khác gia đình ông Hùng đã có ngõ đi khác. UBND phƣờng yêu cầu các bên thông báo cho UBND phƣờng biết kết quả để có hƣớng đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết tiếp trong khi các bên chƣa thống nhất đƣợc việc sử dụng ngõ đi đề nghị các bên giữ nguyên hiện trạng, kiềm chế không gây mất trật tự tại khu dân cƣ. Biên bản hòa giải kết thúc hồi 16h00 cùng ngày đƣợc những ngƣời có mặt công nhận và ký tên dƣới đây: Đại diện gia đình ông Trí Đại diện gia đình ông Hùng: Tổ dân phố 47 Chúng tôi vẫn bảo lƣu hai ý kiến ghi đầy của chúng tôi nhƣ Hoàng Kim Thanh trong bài phát biểu kèm theo Trần Minh Quang biên bản này, do UBND phƣờng chƣa giải quyết Thanh tra nhân dân Địa chính Tư pháp Hoàng Thị Thanh Nguyễn Quang Huy Phạm Huy Hoàng Ủy ban MTTQ TM ủy ban nhân dân phường Y Nguyễn Văn Hứa Nguyễn Huy Quang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình về môn Luật kinh tế
95 p | 732 | 340
-
Trắc nghiệm luật doanh nghiệp tư nhân
15 p | 873 | 173
-
Bài giảng Nghiệp vụ đấu thầu (Chương trình nâng cao) - Viện Phát triển Quốc tế học
121 p | 451 | 111
-
Đề cương môn pháp luật kinh tế
17 p | 386 | 100
-
Đề thi tốt nghiệp môn Kỹ năng tư vấn pháp luật và hợp đồng
5 p | 964 | 50
-
Đề thi tốt nghiệp Khóa 31(2006-2010) Môn Tư pháp Quốc tế
2 p | 145 | 31
-
Đề cương môn học Nghiệp vụ ngoại giao
15 p | 210 | 10
-
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ bí thư chi bộ và chi ủy viên trong Đảng bộ đại học Thái Nguyên
117 p | 21 | 9
-
Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn Nghiệp vụ luật sư về bộ quy tắc và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Dành cho giảng viên)
33 p | 18 | 8
-
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
16 p | 87 | 8
-
Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn Nghiệp vụ luật sư về bộ quy tắc và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Dành cho học viên)
143 p | 18 | 7
-
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện pháp điển và cách thức khai thác, sử dụng bộ pháp điển (Dành cho học viên)
109 p | 16 | 6
-
Bài giảng Nghiệp vụ hộ tịch (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
22 p | 37 | 6
-
Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 02: Kỹ năng sọan thảo văn bản trong hoạt động tư vấn
6 p | 41 | 5
-
Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 05: Kỹ năng soạn thảo hợp đồng
13 p | 40 | 5
-
Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 03: Kỹ năng thương lượng, đàm phán
49 p | 108 | 4
-
Tài liệu học nghiệp vụ Luật sư (Phần tư vấn) - Hồ sơ 04: Kỹ năng hòa giải, trung gian hoà giải
29 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn