intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam: Số 6/2016

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:336

87
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam: Số 6/2016 trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá kết quả nghiên cứu ứng dụng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại Bệnh viện Việt Đức, ứng dụng tế bào gốc trong chấn thương chỉnh hình, đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị đau rễ thần kinh vùng thắt lưng bằng phương pháp tê chọn lọc,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam: Số 6/2016

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM Tổng biên tập: PGS. TS. Nguyễn Văn Thạch Phó Tổng biên tập: GS. TS. Nguyễn Việt Tiến Cố vấn: GS. TS. Đỗ Đức Vân Ban Biên tập: GS. TS.Nguyễn Tiến Bình PGS. TS.Trần Đình Chiến PGS. TS.Lê Chí Dũng PGS. TS.Nguyễn Văn Hỷ PGS. TS.Phạm Đăng Ninh PGS. TS.Nguyễn Thái Sơn PGS. TS.Võ Văn Thành PGS. TS.Nguyễn Xuân Thùy TS. Lưu Hồng Hải TS. Ngô Minh Lý TS. Lê Nghi Thành Nhân TS. Nguyễn Văn Thái TS. Nguyễn Vĩnh Thống BSCK II. Phạm Thiện Điều BSCK II. Trần Thanh Mỹ BSCK II. Phạm Đăng Nhật ThS. Trần Văn Bé Bảy Ban thư ký: TS. Nguyễn Đắc Nghĩa TS. Nguyễn Anh Tuấn PGS.TS.Trần Trung Dũng TS. Đinh Ngọc Sơn TS. Nguyễn Lê Bảo Tiến Ban trị sự: TS. Nguyễn Hoàng Long ThS. Đinh Mạnh Hải ThS. Đỗ Mạnh Hùng ThS. Vũ Văn Cường ThS. Trần Đình Toản Tòa soạn trị sự: Văn phòng Hội Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam Địa chỉ: 40 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.39382299 - Fax: 04.39382345 Website: www.voa.org.vn Email: tapchichanthuongchinhhinh@gmail.com Giấy phép xuất bản: Số 766/GP-BTTTT, ngày 07 tháng 5 năm 2012 do Bộ thông tin Truyền thông cấp
  2. BAN TỔ CHỨC HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI CHẤN THƯƠNG THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - LẦN XV & HỘI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN XXIII Ban cố vấn: GS.TS Đỗ Đức Vân GS.TS Nguyễn Quang Long GS.TS Ngô Bảo Khang PGS.TS Võ Văn Thành Chủ tịch Hội: PGS. TS Nguyễn Văn Thạch Chủ tịch Hội nghị: TS.BS Nguyễn Vĩnh Thống Ban Khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Thạch TS Hàn Khởi Quang GS.TS Nguyễn Việt Tiến TS Nguyễn Lê Bảo Tiến PGS.TS Trần Trung Dũng TS Nguyễn Đình Phú PGS.TS Lưu Hồng Hải TS Lê Phúc PGS.TS Phạm Đăng Ninh TS Lê Văn Thọ PGS.TS Trần Đình Chiến TS Lê Nghi Thành Nhân PGS.TS Cao Thỉ BSCKII Phạm Đăng Nhật PGS.TS Lê Văn Đoàn BSCKII Trần Thanh Mỹ PGS.TS Nguyễn Thế Hoàng BSCKII Phạm Hữu Chính PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng BSCKII Phạm Thiện Điều PGS.TS Nguyễn Thái Sơn BSCKII Nguyễn Công Bằng PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn BSCKII Huỳnh Phiến TS Nguyễn Vĩnh Thống BSCKII Lê Văn Tuấn TS Phan Quang Trí BSCKII Hoàng Mạnh Cường TS Nguyễn Văn Thái BSCKII Trần Lê Đồng TS Ngô Minh Lý BSCKII Đoàn Việt Quân TS Phạm Hoàng Lai ThS.BS Trần Văn Bảy Ban Tổ chức: TS Nguyễn Vĩnh Thống TS Võ Quang Đình Nam TS Phan Quang Trí TS Bùi Hồng Thiên Khanh PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn ThS Trần Văn Bảy PGS.TS Cao Thỉ BSCKII Lê Văn Tuấn TS Đinh Ngọc Sơn BSCKII Châu Văn Đính TS Nguyễn Lê Bảo Tiến TS Tăng Hà Nam Anh BSCKII Trần Thanh Mỹ TS Ngô Minh Lý BSCKII Hoàng Mạnh Cường TS Trương Trí Hữu TS Nguyễn Đình Phú ThS Hồng Thị Minh Trí Ban Thư ký: PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn ThS Điểu Thị Kim Phụng PGS.TS Trần Công Toại ThS Vũ Văn Cường TS Tăng Hà Nam Anh CN Trần Thị Thu Huyền TS Phan Đức Minh Mẫn CN Bùi Thị Kim Nhung BSCKII Huỳnh Thị Linh Thu
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: PHẪU THUẬT CỘT SỐNG Đánh giá kết quả nghiên cứu ứng dụng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại Bệnh viện Việt Đức Nguyễn Đình Hoà, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Văn Thạch . . . . . . . . . . . . 1 Nhân trường hợp: Cắt toàn bộ đốt sống ngực rộng rãi qua đường sau do ung thư di căn cột sống Nguyễn Hoàng Long, Nguyên Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 Sử dụng một lối vào phía sau để điều trị phẫu thuật cho lao cột sống thắt lưng-thiêng ở người lớn Âu Dương Huy và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13 Ứng dụng tế bào gốc trong chấn thương chỉnh hình: Các bằng chứng hiện nay là gì? Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên sử dụng kỹ thuật nắn chỉnh của Lenke. Phạm Trọng Thoan, Phan Trọng Hậu, Phạm Hòa Bình. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 Sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột sống tại Viện Chấn thương Chỉnh hình - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015 Vũ Hoàng Anh, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Nhân trường hợp u tủy cổ tái phát được phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ Nguyễn Văn Sơn, Vi Trương Sơn, Hoàng Minh Khương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39 Kết quả điều trị tạo hình đốt sống bằng bơm Cement có bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương Đỗ Mạnh Hùng, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Nguyễn Văn Thạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42 Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị đau rễ thần kinh vùng thắt lưng bằng phương pháp tê chọn lọc Vũ Văn Cường, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
  4. Phẫu thuật nắn trật đường trước trong chấn thương cột sống cổ trật cài diện khớp Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54 Phân tích hồi cứu chỉ định phẫu thuật chấn thương cột sống ngực thắt lưng dựa trên ứng dụng thang điểm Tlics Phan Trọng Hậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61 Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Việt Đức Trần Đình Toản, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Nguyễn Văn Thạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67 PHẦN 2: PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ THAY KHỚP Thay khớp háng trên bệnh nhân bị co rút khớp cũ Nguyễn Vĩnh Thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72 Ứng dụng thay khớp gối nhân tạo trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối Đoàn Việt Quân, Nguyễn Tiến Ngọc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và chéo sau khớp gối Nguyễn Mạnh Khánh, Nguyễn Hoàng Quân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87 Nhân một trường hợp mổ lại hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Lê Trọng Sanh, Trương Văn Linh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94 Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối Nguyễn Thành Chơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 99 Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép tự thân Đặng Thị Kim Hương và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 105 So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng Nguyễn Văn Hoạt, Nguyễn Bảo Ngọc, Hoàng Văn Minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112 Kết quả bước đầu phầu thuật nội soi điều trị rách gân dưới vai Phan Đình Mừng và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .121
  5. Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối tiên phát bằng phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân Dương Đình Toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 127 Giá trị của cửa xuyên vách qua nội soi trong xóa điểm mù khoang sau khớp gối Đỗ Phước Hùng, Nguyễn Hoàng Trung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 137 Thay khớp gối toàn phần cho những người lớn tuổi bị gãy đầu dưới xương đùi kèm thoái hóa nặng khớp gối Nguyễn Thành Chơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 143 PHẦN 3: PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHUNG Nhận xét kỹ thuật tạo hình bao khớp trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh Hoàng Hải Đức, Nguyễn Ngọc Hưng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 146 Đánh giá kết quả 5 năm điều trị phẫu thuật gãy ổ cối tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình II Nguyễn Tiến Sơn, Đoàn Việt Quân, Nguyễn Mạnh khánh, Nguyễn Xuân Thùy, Nguyễn Quang Trung, Trần Hoàng Tùng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 152 Điều trị bảo tồn chi bướu ác xương đầu trên xương chày bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và ghép xương mác có cuống mạch Bùi Hoàng Lạc, Lê Chí Dũng, Diệp Thế Hòa, Tống Xuân Vũ, Lê Văn Thọ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 157 Sử dụng các phương pháp phẫu thuật trong điều trị đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương Nguyễn Mộc Sơn, Ngô Văn Toàn, Đỗ Văn Minh, Lưu Danh Huy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 165 Điều trị phẫu thuật bệnh loạn sản sợi của xương ở chi dưới Lê Văn Thọ, Diệp Thế Hòa & cs . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 169 Nhận xét quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước mổ chấn thương chỉnh hình có chuẩn bị tại khoa ngoại A- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Đào Quang Vinh, Phạm Hồng Huyên, Ma Ngọc Thành, Trần Trung Dũng, Vương Thị Tú Uyên . . . . . . . . . . . . . . 178 Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị bệnh xơ hóa cơ Delta tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng Phạm Văn Yên, Nguyễn Ngọc Sáng, Vũ Thị Khánh Huyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 184 Đánh giá kết quả phẫu thuật bàn chân khoèo tại Bệnh viện Phục hồi Chức năng Trung Ương Hà Tân Thắng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 189
  6. Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình bàn chân bẹt theo phương pháp Mossad Nguyễn Văn Thanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 194 Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị bảo tồn tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Việt Đức Bùi Tùng Lâm, Võ Quốc Hưng, Dương Đình Toàn, Từ Duy Linh, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Mạnh Trường . . . . . 200 Ứng dụng khung cố định ngoài dạng vòng qua khớp cổ chân điều trị gãy hở Pilon nhân một trường hợp Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 204 Kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Phan Bá Hải, Hoàng Minh Thắng, Nguyễn Trung Tuyến, Ngô Văn Toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 208 Điều trị tay khoèo bẩm sinh do thiểu sản xương trụ bằng cách tạo ra cẳng tay một xương: Ca lâm sàng Võ Thái Trung, Phạm Văn Long . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 212 Đánh giá kết quả điều trị gẫy hở thân xương chầy bằng đinh Sign tại Bv Quân Y 103 Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Bá Ngọc, Hoàng Thế Hùng, Trần Văn Hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 216 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng ghim đinh qua da dưới màn tăng sáng Nguyễn Trọng Đạt, Trần Minh Tân, Trần Trung Kiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 221 Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày theo phân loại Schatzker V, VI bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Việt Đức Nguyễn Xuân Thùy, Lê Mạnh Sơn, Đặng Trung Kiên, Nguyễn Trung Hiếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 226 Đánh giá hiệu quả sử dụng giảm đau đa mô thức cho bệnh nhân sau phẫu thuật chi trên Nguyễn Lệ Ngọc, Ngô Thái Hưng và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 232 Kết quả phẫu thuật làm vận động khớp gối ở trẻ em bằng phương pháp Thompson cải biên Nguyễn Tiến Lý, Nguyễn Ngọc Thiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 237 Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Lâm Bình, Nguyễn Thế Bình Phạm Thanh Tùng, Lê Hoài Nam và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 241
  7. Nhân 10 trường hợp gãy Pilon xương chày Vũ Mạnh Linh, Nguyễn Thái Sơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 248 Nang xương phình mạch xương bánh chè: Nhân một trường hợp Hoàng Minh Thắng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 254 Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật kết xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót Nguyễn Lâm Bình, Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Thế Bình, Nguyễn Văn Lượng, Nguyễn Vũ Tuấn Anh Phạm Thanh Tùng, Lê Hoài Nam, Đào Đăng Linh, Nguyễn Đình Phong . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 257 Tình hình vật lý trị liệu cho bệnh nhân chấn thương chỉnh hình nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2014 Hồ Quang Hưng, Nguyễn Minh Mẫn, Trương Văn Hiền, Phạm Thị Ngọc Ái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 262 Hiệu quả quy trình điều trị khớp giả thân xương dài chi trên bằng ghép tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm Ngô Bá Toàn, Trần Đình Chiến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 265 PHẦN 4: PHẪU THUẬT VI PHẪU Chuyển ngón chân làm ngón tay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Nhân Dân 115, báo cáo 3 trường hợp Vũ Minh Đức, Trương Văn Tài, Nguyễn Đình Phú . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 270 Kết quả bước đầu phẫu thuật phục hồi giạng vai, gấp khuỷu, vận động và cảm giác bàn tay điều trị nhổ, đưt toàn bộ các rễ thần kinh đám rối cánh tay do chấn thương Nguyễn Viết Ngọc, Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Chế Đình Nghĩa, Bùi Việt Hùng, Trương Anh Dũng, Ngô Thái Hưng, Vũ Hữu Trung, Nguyễn Việt Tân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 276 Kết quả phẫu thuật vi phẫu nối lại bàn tay, ngón tay đứt rời tại Bệnh viện Việt Đức từ 8/2007 đến 4/2016 Nguyễn Thị Hương Giang, Đào Văn Giang, Nguyễn Hồng Hà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 282 Nhân một trường hợp: Cắt rộng u ác và tạo hình một thì ở vùng cẳng tay Đậu Thanh Phong, Đỗ Phước Hùng, Lê Thị Lan Anh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 287 Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật điều trị liệt đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ dưới 12 tháng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương Hoàng Hải Đức, Phùng Công Sáng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 291
  8. Nhân một trường hợp khâu nối thành công cổ bàn tay bị đứt lìa Vũ Xuân Hoàng Trí, Lê Minh Đức và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 296 Vạt chong chóng: Chất liệu linh hoạt trong tạo hình khuyết hổng phần mềm Trần Xuân Thạch, Bùi Mai Anh, Đào Văn Giang, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Hồng Hà . . . . . . . . . . . . . . . . 301 Thất bại trong chuyển vạt tự do ở chi dưới: Kinh nghiệm 5 năm Vũ Trung Trực, Bùi Mai Anh, Nguyễn Hồng Hà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 306 Sử dụng vạt Alt (đùi trước ngoài) cuống ngược dòng che phủ khuyết phần mềm 1/3 trên xương chày: Nhân 02 trường hợp và nhìn lại y văn Bùi Mai Anh, Nguyễn Hoàng Cương, Đào Văn Giang, Vũ Trung Trực, Nguyễn Hồng Hà . . . . . . . . . . . . . . . . . . 310 Đánh giá kết quả thực hiện các vạt da có cuống mạch liền tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Nguyễn Tường Quang và cộng sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 315 Đánh giá kết quả lâu dài điều trị ghép thần kinh trong liệt đám rối thần kinh cánh tay trẻ em do sanh Phan Đức Minh Mẫn, Võ Chiêu Tài, Phạm Kim Thiên Long, Đặng Khải Minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 321
  9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG TỰ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Đình Hoà, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Văn Thạch THE RESULTS OF SPINAL CORD INJURY THERAPY USING MESENCHYMAL STEM CELLS DERIVED FROM BONE MARROW TISSUE AT VIET DUC HOSPITAL Nguyen Dinh Hoa, Nguyen Le Bao Tien, ASTRACT Dinh Ngoc Son, Spinal cord injury (SCI) is a severe neurological disease. An effective strategy Nguyen Hoang Long, for the treatment of SCI is urgently required. Stem cell transplantation has Nguyen Van Thach emerged as a viable therapeutic option with great potential for restoring neurological function lost following SCI. From 2012 to 20116, a total of 42 SCI patients were enrolled in a Vietnamese-German Hospital. All patients completed and signed informed consent prior to autologous bone marrow mesenchymal stem cell transplantation and were divided equally in treatment 21 cervical group and 21 thoracis group. Research continues to be long-term monitoring (24 months). Analysis of subsequent treatment results indicated significant improvements in sensory, motor and autonomic nerve function as assessed by the AIS, enhanced MRI, Barthel activities of daily index... In treatment group, 6 months after transplantation, eight patients 16.6 % ( cervical group) and 14.28% (Thoracis group) improved from AIS A to AIS B, 9.5% improved from AIS A to AIS C, 12 months after transplantation, and one patients cervical (4.8%) improved from AIS C to AIS D. The most common adverse event, 20% reported back pain, 4.8% recorded headache and disappeared within 24–48 h without treatment, 5% reported fever (not recorded meningitis) and 7.1% reported uneasiness. Keywords: acute spinal cord injury, Autologous Adipose Tissue derived Mesenchymal Stem Cells, thoracic and lumbar spinal cord injury, transplantation I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ hô hấp…) là những hậu quả rất phổ biến và nặng nề CTCS (CTCS) gây nên những thương tổn của xương, thường thấy trên lâm sàng. Hàng năm có khoảng 40 ca dây chằng, đĩa đệm cột sống, tổn thương thần kinh tạm CTCS mới trong một triệu dân hoặc tổng số có khoảng thời hoặc vĩnh viễn cho bệnh nhân. Các tổn thương thần 12000 ca CTCS tại Mỹ. Bệnh nhân nam giới chiếm đa kinh bao gồm liệt vận động, cảm giác, rối loạn cơ tròn số với tỷ lệ khoảng 77%, tuổi trung bình của bệnh nhân (liệt tứ chi, liệt hai chân, đại tiểu tiện không tự chủ, liệt trong ba thập kỷ gần đây khoảng từ 28,7 đến 39,5 tuổi Phần 1: Phẫu thuật cột sống 1
  10. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 với nguyên nhân chính là tai nạn giao thông và ngã cao. 42 bệnh nhân CTCS cổ, ngực, thắt lưng được lựa Tổn thương đụng dập tủy chiếm 70%. [9], [10]. Tại Việt chọn theo các tiêu chuẩn nghiên cứu chia làm hai nhóm Nam, CTCS gặp chủ yếu do tai nạn lao động và tai nạn điều trị: 21 cột sống cổ và 21 cột sống ngực, tất cả được giao thông với độ tuổi trung bình khoảng 35-40 có thể làm các xét nghiệm kiểm tra cần thiết trước khi cấy chiếm đến 80%, đây là lực lượng lao động chính của xã ghép. Bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp hội. [3],[8]Trong vài năm trở lại đây, những nghiên cứu kinh điển cố định cột sống giải ép, ghép xương và được về ứng dụng tế bào gốc (TBG) trong điều trị bệnh đã thu ứng dụng ghép tế bào gốc trực tiếp vào vùng tổn thương hút được sự quan tâm rất lớn trong giới y học trong và theo các quy trình chuẩn ở 4 vị trí trên tổn thương, giữa ngoài nước. Nhiều bệnh lý thuộc nhiều chuyên nghành tổn thương, dưới tổn thương và dưới màng cứng. Sau 1, khác nhau đã được điều trị bằng TBG với kết quả rất khả 3, 6 tháng bệnh nhân sẽ được tiêm nhắc lại lần 2,3,4.. quan, trong đó có bệnh CTCS. Với đặc tính có khả năng Đánh giá kết quả 3 tháng và 6 tháng bằng thang điểm tự tái tạo và biệt hóa thành những tế bào chuyên biệt, AISA, SF36, MRI. đa dòng trong những điều kiện nhất định như tế bào cơ, xương, sụn, da, tế bào thần kinh…TBG được xem như là nguồn “nguyên liệu” dự trữ, giúp cơ thể sửa chữa, tái tạo, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thay thế những mô, tổ chức bị tổn thương [4],[8],[10]. 3.1. Kết quả điều trị 3.1.1. Kết quả trên lâm sàng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1.1.1 Phục hồi thần kình qua thang điểm AIS NGHIÊN CỨU Bảng 3.3 Phục hồi thần kinh sau ghép 12 tháng Khi khám lại sau 12 tháng Tình trạng thần kinh Tổng A B C D E Nhóm cổ A 16 3 1 1 0 21 Nhóm ngực thắt lưng A 15 4 2 0 0 21 Bảng 3.4. Phục hồi thần kinh trong nhóm can thiệp sau ghép 12 tháng Thời gian N A B C D E Trước tiêm 42 100% 0% 0% 0% 0% 3 tháng 36 66.67% 33.33% 0% 0% 0% 6 tháng 32 65.63% 31.25% 3.13% 0% 0% 12 tháng 27 59.26% 25.93% 11.11% 3.7% 0% 3.1.1.2 Kết quả lâm sàng cải thiện trên các thang điểm Bảng 3.5. Thay đổi chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF36 Thời gian N A B C D E Trước tiêm 42 100% 0% 0% 0% 0% 3 tháng 36 66.67% 33.33% 0% 0% 0% 6 tháng 32 65.63% 31.25% 3.13% 0% 0% 12 tháng 27 59.26% 25.93% 11.11% 3.7% 0% 2
  11. 3.1.2. Đánh giá kết qủa dựa trên cận lâm sàng 3.1.2.1. Thay đổi trên cộng hưởng từ Bảng 3.6 Đánh giá kết quả trên MRI trong nhóm điều trị theo thời gian L (mm) R (mm) MCC (%) MSCC (%) Trước tiêm 59.80 ± 3.66 6.27 ± 0.45 33.94 ± 2.70 35.82 ± 2.80 3 tháng 48.55 ± 3.25 7.76 ± 0.40 21.86 ± 1.99 20.81 ± 1.83 6 tháng 37.62 ± 2.87 8.45 ± 0.36 13.01 ± 1.37 14.50 ± 1.52 12 tháng 35.96 ± 2.58 8.37 ± 0.39 12.30 ± 1.20 14.65 ± 1.36 P P0.05 P>0.05 P>0.05 3.2. Tính an toàn Bảng 3.10. Đánh giá tính an toàn của các phương thức cấy ghép TBG Tác dụng phụ Phương thức Co thắt Tăng Thời điểm Bồn Phát Đau Đau Buồn ghép Sốt phế nhịp chồn ban đầu lưng nôn quản tim Tiêm trực tiếp Ngay sau chấn vào vùng tổn thương, đồng thời 3.2% 6.5% 0% 0% 0% 3.2% 6.5% 0% thương, và với can thiệp cố khoang nhện định cột sống Tiêm vào cột 30 ngày và 45 sống thắt lưng ngày sau mũi 0% 3.2% 0% 0% 0% 0% 6.5% 0% L2 tiêm thứ nhất Truyền tĩnh 60 ngày sau tiêm 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% mạch mũi 1 Phần 1: Phẫu thuật cột sống 3
  12. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 IV. BÀN LUẬN: (B – C) và 1 bệnh nhân (4.76 %) có cải thiện về thang Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân chấn thương cột sống điểm AIS từ (C – D) sau 12 tháng (Bảng 3.22). Theo dõi cấp tính liệt tủy hoàn toàn điều trị ứng dụng ghép tế 2 nhóm nghiên cứu, nhóm CTCS ngực có tỉ lệ cải thiện bào gốc tủy xương tự thân có nhóm chứng, theo dõi dài mức độ liệt từ AIS (A – B) cao hơn nhóm CTCS cổ. Tuy hạn chúng tôi thu được kết quả và có một số bàn luận nhiên, nhóm CTCS cổ ghi nhận được 1 trường hợp từ như sau: AIS (A – D) (Bảng 3.22, 3.23). Theo Park và cộng sự [127] ứng dụng ghép TBG trung mô trong điều trị chấn Chấn thương cột sống đang trở thành một nguyên thương cột sống, theo dõi trong 18 tháng có 6/20 bệnh nhân rất phổ biến trong xã hội hiện đại, để lại các di nhân chiếm 20 % có thay đổi A-B. Theo một nghiên cứu chứng về tổn thương thần kinh nặng nề. Trong y văn, đa trung tâm của Mỹ sàng lọc 1816 bệnh nhân và 50 Hyppocrates đã chẩn đoán và điều trị chấn thương cột bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên ứng dụng ghép sống với quan điểm “an ailment not to treated” một bệnh TBG thu được kết quả 3/13 bệnh nhân chiếm 23% có không điều trị được, kết quả điều trị chấn thương cột cải thiện AIS (A-C), trong đó nhóm chứng là 3% cải sống còn rất nhiều hạn chế. Khám lâm sàng và theo dõi thiện A-C sau 1 năm. Theo Yoon và cộng sự 2007, theo đánh giá bệnh nhân trong vòng 72 giờ đầu sau chấn dõi sau 1 năm có 29,5% trong nhóm cấp tính ghép TBG thương là rất quan trọng để đánh giá chính xác mức độ trung mô nguồn gốc tủy xương có mức độ hồi phục thần tổn thương để có những can thiệp điều trị hợp lý. Gần kinh AIS A –B hoặc C [128]. Đánh giá theo thang điểm đây có một số nghiên cứu đánh giá hồi phục tự nhiên AIS là theo lâm sàng thần kinh, do đó, kết quả đánh giá của bệnh nhân chấn thương cột sống mà không có can mức độ liệt theo thang điểm AIS không phản ánh mức thiệp điều trị. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, yếu tố quan độ thương tổn giải phẫu bệnh. Do thang điểm AIS có trọng để tiên lượng sự hồi phục là mức tổn thương, mức mức độ phổ rộng nên việc đánh giá bệnh nhân liệt tủy độ liệt theo phân loại của AIS. Ngoài ra, chúng ta có hoàn toàn đã làm giảm mức độ thương tổn thực tế trên thể đánh giá mức độ hồi phục dựa vào các chỉ số tổn thương giải phẫu bệnh. Đánh giá mức độ tổn thương SSEP và MEP và hình ảnh trên cộng hưởng từ. Các tủy trong mổ, các thành phần của cột sống, dây chằng, hồi phục thường được ghi nhận ở các giai đoạn 3, 9, 12 đĩa đệm... có tầm quan trọng đặc biệt. tháng thậm chí 18 tháng sau chấn thương. Kirshblum và cộng sự nghiên cứu trên 987 bệnh nhân ở 16 trung tâm Sự hiện diện của TBG ảnh hưởng đến tình trạng thu được kết quả: 94,4% AIS_A không hồi phục, chỉ có phục hồi của bệnh nhân là không thể phủ nhận, dù ở bất khoảng 3,5% AIS_A sang AIS_B và 1,05% AIS_A sang cứ cơ chế hoạt động nào. Ngay cả khi cơ chế của nó chỉ AIS_C hoặc AIS_D. Theo một nghiên cứu phân tích là chống viêm, trong các trường hợp CTCS cấp tính, tác gộp đánh giá trên 350 bài báo từ năm 1996 đến 2012 thì động này là một trong những điều tốt nhất có thể xảy ra tỷ lệ hồi phục tự nhiên sau chấn thương cột sống liệt tủy cho bệnh nhân tổn thương tủy sống cấp tính, bởi vì viêm hoàn toàn là 6-10% [11]. nhiễm có thể gây ra va chạm, hoại tử và tổn thương thần kinh trung ương, dẫn đến tê liệt. Hơn nữa, ngay cả khi Để đánh giá mức độ hồi phục thần kinh người ta dựa chúng tôi chỉ cố gắng để đạt hiệu quả duy nhất là chống vào thang điểm AIS (A-E) và [126] điểm đánh giá vận viêm chỉ để làm giảm bớt viêm, tổn thương thần kinh động và cảm giác ASIA. Tất cả bệnh nhân trong nhóm trung ương, thì TBG của chính bệnh nhân cũng không nghiên cứu trước khi phẫu thuật và ứng dụng ghép TBG gây rất bất cứ phản ứng phụ nào trong điều trị bệnh. Tuy đều được đánh giá qua thang điểm AIS là mức độ A nhiên, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (Bảng 3.5). Bệnh nhân sau mổ hoặc sau mổ và ứng dụng hiệu quả đạt được không chỉ chống viêm. Kết quả còn ghép TBG được theo dõi ở các thời điểm và đánh giá là tái tạo và phục hồi phần tủy sống bị tổn thương với theo thang điểm. sự cải thiện về mặt chiều dài tổn thương theo thời gian, Trong 21 bệnh nhân chấn thương cột sống ngực-thắt tiết điện của nang mô sẹo giảm dần như báo cáo ở trên lưng liệt tủy hoàn toàn có 4 bệnh nhân (16.6 %) có cải (Bảng 3.6, 3.7). Kết quả này tương tự như kết quả trong thiện chức năng thần kinh theo thang điểm AIS (A-B) và báo cáo của Reier và cộng sự năm 2004 [12]. 2 bệnh nhân (9.5 %) có cải thiện về thang điểm AIS từ Hai cơ chế hướng đến trong điều trị rối loạn chức (B – C) sau 12 tháng. Trong khi đó nhóm CTCS cổ có 3 năng bàng quang thần kinh sử dụng TBG. Cơ chế thứ bệnh nhân (14.28%) có cải thiện thang điểm AIS (A-B), nhất liên quan đến việc MSC di chuyển và biệt hóa thành 1 bệnh nhân (4.76 %) có cải thiện về thang điểm AIS từ 4
  13. cơ trơn để phục hồi bàng quang bị hư hỏng. Cơ chế thứ thương cột sống [17]. Tuy nhiên, việc tiêm trực tiếp vào hai liên quan đến sự điều khiển co thắt cơ vòng niệu đạo tủy sống ngay lập tức sau tổn thương đã được chứng bởi vỏ não. SCI làm gián đoạn sự dẫn truyền các tín hiệu minh là có cải thiện đáng kể về mặt chức năng với việc thần kinh điều khiển co thắt niệu đạo. Việc phục hồi tủy giảm tế bào chết theo chu trình, giảm astrogliosis và sống tổn thương bởi MSC giúp khôi phục đáp ứng dẫn myelin hóa. 6.5% đau lưng, 3.2% đau đầu, 3.2% bồn truyển từ vỏ não đến tủy sống dẫn đến việc khôi phục chồn, 6.5% sốt được ghi nhận trong thời gian 6 tiếng sau quản lý sự co thắt của cơ vòng bởi vỏ não. Phương pháp tiêm trực tiếp tế bào vào vùng tổn thương trong nghiên tiêm MSC có thể duy trì kết quả hồi phục bàng quang cứu này (Bảng 3.10). Không có tác dụng không mong lâu dài (Bảng 3.8, 3.9). muốn nghiêm trọng như co thắt khí quản, buồn nôn, sốc, Các nguồn ghép TBG đã được chứng minh để thay tăng nhịp tim được báo cáo. Kết quả tương tự cũng được thế tế bào thần kinh chủ, tăng cường sợi trục tăng trưởng tìm thấy trong nhiều báo cáo lâm sàng khác trên thế giới. và cải thiện phục hồi chức năng thành công ở trên nhiều Điều này có thể khẳng định việc cấy ghép TBG bằng mô hình chuột CTCS. Trong đó TBG trung mô thời gian con đường tiêm trực tiếp an toàn [14],[15],[16]. gần đây được xem như là một nguồn tiềm năng để sửa chữa tế bào sau khi hệ thống thần kinh trung ương (CNS) V. KẾT LUẬN bị tổn thương. Tuy nhiên, việc áp dụng liệu pháp TBG trung mô trong điều trị chấn thương cột sống phải đối Có sự hồi phục thần kinh sau ghép trên lâm sàng và mặt với rất nhiều thách thức như việc lựa chọn mô hình cận lâm sàng. Thay đổi có ý nghĩa thống kê về chiều CTCS, thời gian và phương thức cấy ghép, vị trí tiêm tế rộng tủy và ống sống trên cộng hưởng từ. Đặc biệt là bào, sự tồn tại của tế bào và quá trình chuyển biệt hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thông kê so sự thải loại miễn dịch và sự theo dõi tế bào cấy ghép với nhóm chứng.Cấy ghép TBG là phương pháp mới và [13]. Với phương pháp ghép TBG bằng con đường tiêm bước đầu ghi nhận được những kết quả nhất định trong trực tiếp vào vị trí tổn thương trong chấn thương cấp điều trị CTCS liệt tủy hoàn toàn. Tuy nhiên, cần nghiên tính, chỉ có một lượng nhỏ TBG có thể tồn tại, một số cứu với số lượng mẫu lớn hơn. Việc kết hợp phục hồi thậm chí phân hóa thành những tế bào astrocyte do vi chức năng và chăm sóc niệu sau ghép là cần thiết để duy môi trường không thuận lợi được tạo ra ngay sau chấn trì kết quả điều trị. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn Thạch (2007): “Nghiên cứu điều trị phẫu thuật 6. Park HS, Park HC, Shim YS et al (2005): “Treatment gãy cột sống ngực – thắt lưng không vững, không liệt và liệt of complete spinal cord injury patients by autologous tủy không hoàn toàn bằng dụng cụ Moss Miami”. Luận án bone marrow cell transplantation and administration of tiến sỹ Y học. granulocyte-macrophage colony stimulating factor”. TISSUE ENG; 11:913–922 2. Nguyễn Lê Bảo Tiến (2004): “Nghiên cứu kết quả phẫu thuật CTCS lưng – thắt lưng bằng vít qua cuống với dụng cụ 7. Saito F, Nakatani T, Iwase M et al (2008): “Spinal cord Moss Miami tại bệnh viện Việt đức”. Luận văn tốt nghiệp bác injury treatment with intrathecal autologous bone marrow sỹ nội trú các bênh viện. stromal cell transplantation: The first clinical trial case report”. J TRAUMA; 64:53–59. 3. Nguyễn Quang Tùng (2011): “Nghiên cứu ứng dụng và hoàn thiện quy trình thu gom, xử lý, bảo quản tế bào gốc tạo 8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al (2007): “Complete spinal máu dùng cho ghép đồng loại”. Luận án tiến sỹ Y học. cord injury treat- ment using autologous bone marrow cell transplantation and bone marrow stimulation with 4. Trần Văn Bé (1995): “Chuyên đề nghiên cứu và ứng dụng granulocyte macrophage-colony stimulating factor: phase I/II tế bào gốc ở Việt Nam: Ca ghép tủy đầu tiên ở Việt Nam”. clinical train”. STEM CELLS ;25:2066–2073. Tạp trí y dược học. 9. Lammertse DP, Jones LAT et la (2012) “Autologous 5. Nguyễn Thị Thu Hà (2004), “Tế bào gốc và ứng dụng trong incubated macrophage therapy in acute, complete spine y sinh học”, TCNCYH phụ bản 32(6): tr. 13-26. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 5
  14. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 cord injury: results of the phase 2 randomized controlled 14. S.Y. Y Ha, SR Park,et al (2004). Treatment of Complete multicenter trial.”. SPINAL CORD: 50, 661-671. Spinal Cord Injury Patients Receiving Autologous Bone Marrow Cell Transplantation and Bone Marrow Stimulation 10. Sang Han Kim et la (2013). “Autologous Adipose Dirived with Granulocyte Macrophage-Colony Stimulating Factor: MSCs Trasplantation in Patient With Spinal Cord Injury” Report of Three Cases, J Korean Neurosurg Soc, 35 (2004). Clinical trial study. 15. G.A. N Knoller, V Fulga, et al (2005), Clinical experience 11. O.C.K. Kirshblum SC (1998). Predicting neurologic using incubated autologous macrophages as a treatment recovery in traumatic cervical spinal cord injury, Arch Phys for complete spinal cord injury: phase I study results, J Med Rehabil, 79 - 11. Neurosurg Spine, 3. 12. P.J. Reier (2004). Cellular Transplantation Strategies for Spinal 16. F.F. L Mazzini, R Boccaletti, et al. (2003). Stem cell therapy Cord Injury and Translational Neurobiology, American Society in amyotrophic lateral sclerosis: a methodological approach for Experimental NeuroTherapeutics, 1 (2004) 424 – 451. in humans, Amyotroph Lateral Scler Other Motor Neuron Disord, 4 13. K.K.V. Venkata Ramesh Dasari, Dzung H Dinh (2014). Mesenchymal stem cells in the treatment of spinal cord injuries: A review, World J Stem Cells, (6) 120-133. 6
  15. NHÂN TRƯỜNG HỢP: CẮT TOÀN BỘ ĐỐT SỐNG NGỰC RỘNG RÃI QUA ĐƯỜNG SAU DO UNG THƯ DI CĂN CỘT SỐNG Nguyễn Hoàng Long, Nguyên Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thạch Khoa Phẫu thuật cột sống – Bv HN Việt Đức 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng BN thấy đau vùng cột sống ngực thấp (đoạn bản Khoảng 2/3 các bệnh nhân (BN) bị u ác tính sẽ tiến lề ngực – thắt lưng), BN đã đi điều trị đông y nhưng triển di căn và số lượng người bị u ác tính tăng liên tục không đỡ. Cách vào viện khoảng 10 ngày, BN thấy xuất hàng năm. Hệ thống xương là vị trí di căn phổ biến thứ hiện yếu hai chân, tê hai chân cả mặt trước lẫn mặt sau, ba, và trong đó cột sống là vị trí hay gặp nhất. Dựa trên phần bụng dưới (dưới rốn) thấy thay đổi cảm giác sau kết quả giải phẫu bệnh, tỷ lệ ung thư di căn cột sống ở đó triệu chứng BN ngày càng nặng lên từ đi lại khó, dần những BN có bệnh lý u ác tính chiếm khoảng 30-90%, dần không đi lại được và phải nằm cáng. BN đã đi khám trong đó thì có 20% BN ung thư di căn có biểu hiện liệt ở bệnh viện Tỉnh và được chẩn đoán và tổn thương đốt thần kinh do khối u phát triển chèn ép ống sống [1]. sống T11 chèn ép tủy ngang mức. Sau đó BN được chuyển đến với chúng tôi trong tình trạng: cơ lực hai Phẫu thuật vẫn là phần cơ bản của điều trị u cột sống chân gồm vận động háng, gối và bàn chân 2/5 điểm, rối sau điều trị nội khoa. Mục đích phẫu thuật là lấy bỏ khối loạn cảm giác hai chân từ bẹn xuống 1/2 điểm, rối loạn u, giảm áp cho tuỷ sống để giúp hồi phục chức năng cơ tròn (BN đã đặt dẫn lưu nước tiểu từ bệnh viện Tỉnh). thần kinh, duy trì sự vững cơ học, giảm đau và chẩn Khám thấy phản xạ gân xương hai gối tăng nhẹ, ấn đau đoán mô bệnh học [2],[3]. Phẫu thuật lấy bỏ u trước đây ngang đoạn bản lề cột sống ngực thắt lưng. dựa trên lấy bỏ u bên trong tổn thương, bằng cách lấy từng miếng nhỏ u với việc để lại phần viền xung quanh Trên phim X quang cột sống thường quy thấy hình u hơn là cắt bỏ u cho tới tận tổ chức lành. Nhược điểm ảnh “chột mắt” hai bên của đốt sống T11, trên phim của kỹ thuật này là lấy bỏ u không hoàn toàn và vẫn còn chụp cắt lớp vi tính cột sống thấy hình ảnh phá hủy toàn để lại tổ chức u ở các mô xung quanh, dẫn tới tỷ lệ tái bộ thân đốt sống T11, cuống sống 2 bên và mỏm gai đốt phát cao của u sau này[4]. Để giảm nguy cơ tái phát tại sống T11 (Hình 2.1). chỗ là lấy được u tối đa, nhiều phẫu thuật viên tiến hành lấy u bằng cả hai đường phối hợp: với đường trước lấy u và tái tạo lại cột trụ trước, sau đó tiếp tục với đường sau giải ép và cố định cột sống bằng dụng cụ. Với phương pháp phẫu thuật hai đường thì việc lấy u sẽ được nhiều hơn và việc tái tạo lại cột trụ trước sẽ dễ dàng hơn, tuy nhiên phương pháp này cũng không thể lấy hết u cho tới tận tổ chức lành và người bệnh phải chịu hai đường mổ lớn. Chính vì vậy trong bài báo này chúng tôi xin trình bày một phương pháp phẫu thuật cho các trường hợp ung thư di căn cột sống vừa có thể lấy u cột sống cho tới tổ chức lành, người bệnh chỉ chịu một đường mổ phía sau mà qua đó vẫn tái tạo lại được cột trụ trước. 2. TRƯỜNG HỢP BỆNH A Người bệnh nữ, 62 tuổi, cách vào viện khoảng 2 Phần 1: Phẫu thuật cột sống 7
  16. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 B Hình 2.1: Hình ảnh tổn thương đốt sống T11 trên phim X quang và CLVT A- Hình ảnh mất cuống hai bên (chột mắt) của đốt sống T11 trên phim X quang cột sống thẳng B- Hình ảnh phá hủy đốt sống T11 cả phía trước và phía sau trên phim CLVT Trên phim cộng hưởng từ (CHT) có tiêm thuốc, khối u phát triển vào đốt sống T10 và T12 (Hình 2.2). thấy hình ảnh tổn thương toàn bộ đốt sống T11 và ngấm Trên hình ảnh chụp xạ hình xương toàn thân, hình ảnh thuốc mạnh sau tiêm, khối u phát triển phá vỡ dây chằng thuốc phóng xạ tập trung tại đốt sống T11 và các vùng dọc sau gây chèn ép tủy ngang mức. Tuy nhiên, chưa xương khác trên cơ thể phóng xạ phân bố đều, như vậy thấy khối u phá hủy dây chằng dọc trước và đĩa đệm ngoài đốt sống T11 chúng tôi chưa thấy dấu hiệu di căn T10/11, đĩa đệm T11/12, cũng như chưa thấy dấu hiệu đến các đốt sống khác (Hình 2.3). A 8
  17. B Hình 2.2: Hình ảnh CHT tổn thương phá hủy đốt sống T11 hoàn toàn, nhưng chưa có sự phá hủy dây chằng dọc trước và các đốt sống liền kề. Hình 2.3: Xạ hình xương toàn thân, phóng xạ ngấm tại đốt sống T11, không thấy hình ảnh di căn các đốt sống khác Chúng tôi đã tiến hành nút ba cặp động mạch đốt xương chậu tự thân của BN. sống (Segmental Vertebral Atery) của các đốt sống T10, Kỹ thuật mổ gồm các bước: bước 1 phẫu tích rộng T11 và T12 trước mổ 1 ngày (Hình 2.4). Phương pháp rãi vùng cột sống ngực thắt lưng phía sau từ đốt sống mổ chúng tôi lựa chọn phương án tiếp cận chỉ đường sau ngực T7 đến đốt sống thắt lưng L3; Bước 2: cắt xương giải ép, cố định cột sống và lấy u rộng rãi, làm sinh thiết sườn các đốt sống T10 và T11 hai bên, thắt và cắt bó tức thì trong mổ để quyết định phương án tái tạo cột trụ mạch thần kinh liên sườn T10 và T11 hai bên; Bước 3: trước. Giải phẫu bệnh trong mổ là ung thư biểu mô nghĩ bắt vít qua cuống hai bên các đốt sống T8, T9, T10, T12, đến nguồn gốc tuyến giáp, chính vì vậy chúng tôi lựa L1 và L2; Bước 4: phẫu tích phần mềm xung quanh đốt chọn phương án tái tạo cột trụ trước bằng lồng titan và sống T11 từ hai phía và từ sau ra trước (phẫu tích động Phần 1: Phẫu thuật cột sống 9
  18. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 mạch chủ dưới và tĩnh mạch chủ dưới khỏi dây chằng T11 bằng lồng titan và xương chậu tự thân; Bước 7: xiết dọc trước của cột sống đoạn T10-T12), sau đó luồn một ốc co nẹp và đóng vết mổ. dụng cụ vén từ sau ra trước và từ bên phải qua trái để BN sau mổ 2 ngày rút dẫn lưu vết mổ, sau mổ 14 bảo vệ động mạch và tĩnh mạch chủ dưới trong thì lấy ngày xuất viện. Sau khám lại 1 tháng BN đã có thể tự đi thân đốt sống; Bước 5: Đục phần bờ dưới của thân đốt lại được. BN siêu âm tuyến giáp có nhân thùy trái tuyến sống T10 và bờ trên đốt sống T12 để lấy toàn bộ u đốt giáp đã được tư vấn gửi bệnh viện nội tiết để tiếp tục sống T11; Bước 6: tái tạo lại cột trụ trước của đốt sống điều trị. Hình 2.4: Nút 3 cặp động mạch đốt sống T10, T11 và T12 dưới DSA Hình 2.5: Hình ảnh X quang cột sống sau mổ 10
  19. 3. BÀN LUẬN đốt sống qua đường sau ở 24 BN ung thư di căn cột sống Weinstein đã nhấn mạnh thời gian sống được kéo dài và 7 trường hợp ung thư đốt sống nguyên phát. Kỹ thuật hơn có ý nghĩa thống kê ở những BN ung thư nguyên lấy cả khối đốt sống của Tomita giúp giảm nguy cơ rơi phát ở cột sống khi được cắt bỏ u rộng rãi, điều này có vãi tế bào ung thư ra xung quanh vùng mổ, tuy nhiên để nghĩa rằng cắt bỏ u rộng rãi thì có kết quả tiên lượng tốt thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi có một dụng cụ được thiết hơn [5]. Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi lựa kế đặc biệt đó là dây cưa dạng sợi nhỏ, mềm, trơn để cắt chọn phương pháp cắt bỏ u rộng rãi: lấy bỏ toàn bộ đốt cuống qua đó có tác dụng cắt cung sau cả khối và cắt sống T11, theo phân loại của Tomita thì việc cắt bỏ u thân đốt sống cả khối [11]. Chúng tôi hiện chưa có dây rộng rãi trong trường hợp này giúp cho giảm nguy cơ tái cưa Tomita cho nên ca đầu tiên chúng tôi chỉ có thể tiến phát u tại chỗ. Việc lấy bỏ toàn bộ thân đốt sống rộng rãi hành cắt toàn bộ đốt sống T11 bằng cách cắt từng phần, được chỉ định cho những BN ung thư cột sống nguyên tuy nhiên với việc cắt rộng rãi đốt sống T11 giúp lấy bỏ phát hoặc ung thư di căn cột sống đơn độc. Ung thư phải toàn bộ khối u cho tới tận dây chằng dọc trước và giới không xâm lấn các tạng lân cận và phải không dính với hạn trên và dưới là đĩa đệm T10-11, T11-12 vì chúng tĩnh mạch và động mạch chủ thì phẫu thuật mới có thể ta đã biết đây là những hàng rào chắc chắn ngăn u phát tiến hành được [6]. Chống chỉ định liên quan tới phẫu triển và thực tế ở BN này thì u cũng chưa phát triển vượt thuật cắt toàn bộ thân đốt sống gồm thời gian sống dự quá các hàng rào này. kiến dưới 6 tháng và trên 2 đốt sống di căn liên tục trở Những biến chứng có thể xảy ra ở kỹ thuật cắt đốt lên. Tomita đã đưa ra một phân loại phẫu thuật mới cho sống rộng rãi có thể xảy ra gồm: tổn thương thần kinh, u thân đốt sống, phân loại này gồm 3 yếu tố: (1) mức tổn thương mạch máu lớn, chảy máu nhiều từ đám rối độ ác tính của u nguyên phát, (2) mức độ di căn tạng tĩnh mạch trước màng cứng, rối loạn tuần hoàn tủy cho tới các cơ quan sống khác, (3) mức độ di căn xương sống [6]. Việc giảm nguy cơ mất máu được tiến hành gồm cả cột sống. Sau đó mỗi yếu tố được cho điểm tùy chủ yếu bằng phương pháp nút động mạch đốt sống từng mức độ và tổng điểm được tính tổng của cả 3 yếu trước mổ: với cắt một thân được nút 3 cặp động mạch tố, với tổng điểm từ 2-3 điểm phẫu thuật được khuyên đốt sống gồm đốt tổn thương và 2 đốt ngay trên và dưới là cắt u đốt sống rộng rãi, từ 4-5 điểm phẫu thuật tới đốt tổn thương. Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc nút 3 giới hạn hoặc bên trong khối u, từ 6-7 điểm phẫu thuật cặp động mạch đốt sống giúp giảm 75% lượng máu tạm thời điều trị triệu chứng (cố định cột sống nếu mất vào đốt sống tổn thương, nhưng chỉ giảm 15% lượng vững hoặc kết hợp giải ép nếu chèn ép thần kinh) và từ máu tủy và không có ảnh hưởng tới chức năng tủy sống 8-10 điểm điều trị triệu chứng (giảm đau, áo nẹp ...) [12],[13],[14]. Trong 2 trường hợp của chúng tôi lượng [7]. Trong trường hợp của chúng tôi có tổng điểm là 2, máu mất trong mổ từ 1500 – 2000ml, lượng máu mất như vậy theo phân loại của Tomita thì trường hợp này này cũng tương ứng với các nghiên cứu của các tác giả cần cắt u rộng rãi. Nguyên lý cơ bản cho phẫu thuật cắt khác trên thế giới [15],[16],[17]. u rộng rãi này dựa trên nghiên cứu mà các tác giả đã Qua kết quả bước đầu nhân một trường hợp cắt u đánh giá sự lan rộng tại chỗ của ung thư di căn đốt sống, rộng rãi đường mổ sau, chúng tôi thấy rằng đây là kỹ trong đó người ta đã chứng minh rằng các đốt sống như thuật có thể triển khai được giúp lấy u tối đa, giảm lượng những khoang riêng biệt được bao bọc bởi những hàng mất máu trong mổ, giảm các biến chứng, thời gian nằm rào giải phẫu, những hàng rào này ngăn cản sự phát triển viện so với việc can thiệp hai đường mổ, từ đó BN phục của các tế bào ung thư ra mô xung quanh, trong đó dây hồi sớm hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, chằng dọc trước và đĩa đệm là những hàng rào vững hơn cần có những theo dõi lâu hơn để có đánh giá toàn diện. [4]. Lubicky và Savini đã báo cáo việc sử dụng phối hợp đường trước và đường sau bằng cách lấy toàn bộ thân đốt sống đường sau từng phần ở những BN u tế bào 4. KẾT LUẬN khổng lồ [8],[9]. Năm 1998, Margel và Cosia đã báo cáo Phương pháp lấy u rộng rãi trong một số trường hợp việc thực hiện cắt toàn bộ thân đốt sống qua đường sau ung thư di căn cột sống với chỉ đường mổ sau là phương ở 9 BN bằng cách lấy từng phần đốt sống[10]. Sau đó pháp mổ có thể áp dụng và an toàn. Tomita đã thay đổi kỹ thuật bằng cách lấy cả khối thân Phần 1: Phẫu thuật cột sống 11
  20. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Tài liệu tham khảo 1. Lee, C.S. and C.H. Jung (2012). Metastatic spinal tumor. 10. Magerl, F. and M.F. Coscia (1988). Total posterior Asian Spine J, 6(1), 71-87. vertebrectomy of the thoracic or lumbar spine. Clin Orthop Relat Res, 232), 62-69. 2. Sundaresan, N., S. Boriani, and S. Okuno (2009). State of the art management in spine oncology: a worldwide 11. Tomita, K., et al. (1994). Total en bloc spondylectomy for perspective on its evolution, current state, and future. Spine solitary spinal metastases. Int Orthop, 18(5), 291-298. (Phila Pa 1976), 34(22 Suppl), S7-20. 12. Fujimaki, Y., et al. (2006). How many ligations of bilateral 3. Kính, L. (2008). Bướu cột sống. Hội nghị thường niên lần segmental arteries cause ischemic spinal cord dysfunction? thứ 15 - Hội chấn thương chỉnh hình Việt Nam, 65 - 83. An experimental study using a dog model. Spine (Phila Pa 1976), 31(21), E781-789. 4. Fujita, T., et al. (1997). Local spread of metastatic vertebral tumors. A histologic study. Spine (Phila Pa 1976), 22(16), 13. Nambu, K., et al. (2004). Interruption of the bilateral 1905-1912. segmental arteries at several levels: influence on vertebral blood flow. Spine (Phila Pa 1976), 29(14), 1530-1534. 5. Weinstein, J.N. and R.F. McLain (1987). Primary tumors of the spine. Spine (Phila Pa 1976), 12(9), 843-851. 14. Ueda, Y., et al. (2005). Influence on spinal cord blood flow and function by interruption of bilateral segmental arteries at 6. Tomita, K., et al. (1997). Total en bloc spondylectomy. up to three levels: experimental study in dogs. Spine (Phila A new surgical technique for primary malignant vertebral Pa 1976), 30(20), 2239-2243. tumors. Spine (Phila Pa 1976), 22(3), 324-333. 15. Mesfin, A., et al. (2015). Total En Bloc Spondylectomy for 7. Tomita, K., et al. (2001). Surgical strategy for spinal Primary and Metastatic Spine Tumors. Orthopedics, 38(11), metastases. Spine (Phila Pa 1976), 26(3), 298-306. e995-e1000. 8. Lubicky, J.P., N.S. Patel, and R.L. DeWald (1983). Two- 16. Tomita, K., et al. (1994). Total en bloc spondylectomy and stage spondylectomy for giant cell tumor of L4. A case circumspinal decompression for solitary spinal metastasis. report. Spine (Phila Pa 1976), 8(1), 112-115. Paraplegia, 32(1), 36-46. 9. Savini, R., et al. (1983). Surgical treatment of giant-cell 17. Tanaka, M., et al. (2009). Surgical treatment of metastatic tumor of the spine. The experience at the Istituto Ortopedico vertebral tumors. Acta Med Okayama, 63(3), 145-150. Rizzoli. J Bone Joint Surg Am, 65(9), 1283-1289. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2