intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 3/2015

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 3/2015 trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu liên quan rối loạn glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện quân y 13, nghiên cứu hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các bệnh lý hô hấp,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 3/2015

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 3 - 9/2015 MỤC LỤC TT Tên bài báo Tác giả Trang 1 Nghiên cứu liên quan rối loạn glucose máu với Huỳnh Ngọc Cẩn 5 một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh Đỗ Việt Cảnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện quân y 13 2 Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong Nguyễn Thị Thúy Nhâm 16 môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn Vũ Đình Tuyển bức xạ tại bệnh viện quân y 175 Đào Tiến Mạnh Đặng Quang Huy 3 Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở Hà Nam Thái 25 bệnh nhân sốt mò có biến chứng tim mạch điều Lê Hồng Quang trị tại bệnh viện 87 hải quân từ tháng 01/2009 – Nguyễn Văn Khôi 12/2013 4 Đánh giá sự liên quan giữa một số đặc điểm về Nguyễn Trường Giang 32 hình ảnh trên cắt lớp vi tính lồng ngực và mô Nguyễn Văn Nam bệnh học của u biểu mô tuyến ức Nguyễn Ngọc Trung Lê Việt Anh 5 Nghiên cứu hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết Nguyễn Hải Công 41 xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi Hoàng Thanh Toàn tính trong chẩn đoán các bệnh lý hô hấp Nguyễn Thùy Minh 6 Thiết kế và tối ưu hóa phản ứng multiplex pcr Nguyễn Thái Sơn 48 chẩn đoán đồng thời vi khuẩn than và vi khuẩn Nguyễn Văn An dịch hạch 7 Xạ trị bảo tồn ung thư vú giai đoạn sớm bằng Phan Thế Nhật 55 máy xạ trị trong suất liều cao Đào Tiến Mạnh Hồ Ngọc Toàn Trần Minh Nghĩa Vũ Đức Trung 8 Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc Phạm Văn Tịnh 60 mạc điều trị thoát vị bẹn-đùi Lương Văn Một Nguyễn Hoài Nghị
  2. 9 Nghiên cứu ứng dụng laser Nd:YAG bước sóng Đỗ Tùng Lâm 68 1064 nm cắt mống mắt chu biên điều trị dự phòng Lê Quang Thụy GLAUCOMA tại khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 175 10 Kết quả điều trị di căn não từ ung thư phổi tại Hà Mạnh Đức 76 Trung tâm ung bướu, Bệnh viện quân y 175 Nguyễn Thị Kim Oanh Phan Thế Nhật Vũ Hồng Nam Phạm Văn Lợi Đỗ Thị Thúy 11 Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp Trần Hồng Nghị 83 gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị Nguyễn Việt Khoa thoái hóa khớp gối nguyên phát 12 Ứng dụng năng lượng laser tán sỏi niệu quản qua Nguyễn Thị Hồng Oanh 93 nội soi ngược dòng tại Bệnh viện quân y 175 Hoàng Thanh Bình Nguyễn Thành Đức Nguyễn Việt Cường 13 Nhân một trường hợp điều trị ngoại khoa ung thư Huỳnh Văn Tuấn 99 vú xâm lấn rộng Đỗ Mạnh Hiếu Trần Hồng Quang Nông Hữu Thọ 14 Nhận xét qua 32 trường hợp chuyển mổ mở và Trịnh Văn Thảo 107 biến chứng cắt túi mật nội soi tại khoa ngoại Nguyễn Xuân Thắng bụng bệnh viện quân y 175 Nguyễn Thành Nam Trương Đức Cường 15 Nhân một trường hợp tổn thương niệu quản trong Trần Quốc Việt 113 phẫu thuật sản khoa tại Bệnh viện quân y 87 Nguyễn Bá Hành Phạm Văn Tiện Vũ Đình Ân Nguyễn Văn Nghĩa
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY N0 3 - 9/2015 CONTENTS TT Tên bài báo Tác giả Trang 1 Stydy of the assocation between prevalence of Huynh Ngoc Can 5 glycemic disorders and clinical characteristics, Do Viet Canh subclinical characteristics in stroke patients at 13 Military Hospital 2 Evaluating staffs dose rate who work in radiation Nguyễn Thị Thúy Nhâm 16 environment and the performance of radiation Vu Dinh Tuyen safety for employees at the 175 Military Hospital Dao Tien Manh Dang Quang Huy 3 Clinical, laboratory features and treatment of Ha Nam Thai 25 scrub typhus with cardiovascular complications Le Hong Quang at 87 Military Hospital from 07/2008 to 12/2013 Nguyễn Văn Khôi 4 Evaluate the relationship between computed Nguyen Truong Giang 32 tomography manifestation and pathological Nguyen Van Nam classification of thymic epithelial tumors Nguyen Ngoc Trung Le Viet Anh 5 Study on efficiency of CT-GUIDED transthoracic Nguyen Hai Cong 41 biopsy for diagnosis of respiratory diseases Hoang Thanh Toan Nguyen Thuy Minh 6 Establishing a novel multiplex PCR to detect Nguyen Thai Son 48 simultaneously bacillus anthracis and yersinia Nguyen Van An pestis 7 Radiation therapy for conservation of early Phan The Nhat 55 stage breast cancer by machine high dose rate in Dao Tien Manh radiation therapy Ho Ngoc Toan Tran Minh Nghia Vu Duc Trung 8 Evaluation of the outcomes of patients undergoing Pham Van Tinh 60 total extraperitoneal inguinal hernia repair Luong Van Mot Nguyen Hoai Nghi
  4. 9 Study clinical features of prophylactic (Nd: YAG, Do Tung Lam 68 1064nm) laser peripheral iridotomy in glaucoma Le Quang Thuy at ophthalmology department, 175 Military Hospital 10 Results of lung-cancer patients treated at Ha Manh Duc 76 oncology department, 175 Military Hospital Nguyen Thi Kim Oanh Phan The Nhat Vu Hong Nam Pham Van Loi Do Thi Thuy 11 Assess effects of injection of autologous platelet- Tran Hong Nghi 83 rich plasma in patients with primary knee Nguyen Viet Khoa osteoarthritis 12 Results of treatement by retrograde endoscopic Nguyen Thi Hong Oanh 93 ureterolithotripsy with laser therapy at 175 Hoang Thanh Binh Military Hospital Nguyen Thanh Duc Nguyen Viet Cuong 13 Surgical treatment of extensive invasive breast Huynh Van Tuan 99 cancer – a discussion on the occasion of a case Do Manh Hieu Tran Hong Quang Nong Huu Tho 14 Some remarks 32 cases to switch to open Trinh Van Thao 107 surgery due to complications, complications of Nguyen Xuan Thang laparoscopic cholecystectomy abdominal surgery Nguyễn Thành Nam at 175 Military Hospital Truong Duc Cuong 15 Report a case with ureteral injury in gynecological Tran Quoc Viet 113 surgery treatment at 87 Military Hospital Nguyen Ba Hanh Pham Van Tien Vu Dinh An Nguyen Van Nghia
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 13 Huỳnh Ngọc Cẩn1, Đỗ Việt Cảnh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu rối loạn glucose máu và mối liên quan với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 150 bệnh nhân đột quỵ não điều trị tại khoa Nội chung Bệnh viện Quân y 13 từ tháng 10/2010 – 3/2012. Tất cả các bệnh nhân đều được xét nghiệm glucose máu ít nhất 2 lần: lúc vào viện và 10 ngày sau khi vào viện. Glucose máu được lấy vào sáng sớm lúc đói. Những bệnh nhân chẩn đoán đái tháo đường và tăng glucose máu phản ứng đều được làm HbA1C để xác định. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn glucose máu ở giai đoạn cấp của đột quỵ não: không tăng glucose máu 56,7%; tăng glucose máu phản ứng 22%; đái tháo đường 21,3%. Ở nhóm bệnh nhân có tăng glucose máu: tỷ lệ rối loạn ý thức, mức độ liệt nặng, chảy máu não, rối loạn cơ vòng, rối loạn lipid cao hơn nhóm không tăng glucose máu. STYDY OF THE ASSOCATION BETWEEN PREVALENCE OF GLYCEMIC DISORDERS AND CLINICAL CHARACTERISTICS, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN STROKE PATIENTS AT 13 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objective: To evaluate the prevalence of disorders of glucose metabolism and the relationship between disorders of glucose metabolism and common clinical & laboratory features in stroke patients. Subjects and methods: 150 stroke patients were diagnosed and treated at Internal Medicine Department - 13 Military Hospital from 10/2010 to 3/2012. All patients are required the blood glucose tests at least twice: at the hospitalization and 10 days after discharge. The blood is taken in the early morning. The patients diagnosed with diabetes Bệnh viện Quân y 13 (1) Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Ngọc Cẩn (canhn07@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/5/2015; Ngày phản biện đánh giá: 15/5/2015 5
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 mellitus and hyperglycemic response is tested HbA1c to determine. Results: Disorders rate of glucose metabolism at the acute level of brain stroke: The patient with non-hyperglycemia 56,7%; hyperglycemic response 22%; diabetes mellitus 21.3%. In the patients with hyperglycemia: higher rate of disorders of consciousness, severe paralysis, brain hemorrhage, sphincter dysfunction, lipid disorders than patients ĐẶT VẤN ĐỀ - Chẩn đoán ĐQN dựa vào định nghĩa Đột quỵ não là một cấp cứu nội khoa của WHO 1989 và đái tháo đường (ĐTĐ) thường gặp trong lâm sàng. Ngày nay với theo tiêu chuẩn WHO 1998. sự tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán và các 2.2. Phương pháp nghiên cứu phương pháp điều trị hiện đại, nhưng bệnh này vẫn còn diễn biến phức tạp với tỷ lệ tử Được tiến hành theo phương pháp tiến vong cao. Đột quỵ não đã và đang là một cứu, mô tả, cắt ngang: vấn đề thời sự cấp thiết của y học đối với Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi mọi nước, mọi dân tộc ở người cao tuổi bệnh và thăm khám ghi chép triệu chứng và cả người trẻ tuổi với mọi thành phần lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng theo trong xã hội. Một trong những yếu tố nguy mẫu bệnh án thống nhất. cơ của bệnh nhân đột quỵ não là rối loạn - Khám thần kinh: Đánh giá mức độ glucose máu. Nghiên cứu của nhiều tác giả rối loạn ý thức theo thang điểm Glassgow nhận thấy ở bệnh nhân không có tiền sử của Teasdale và Jenett (1978). Đánh giá đái tháo đường bị đột quỵ não khi glucose độ liệt của chi theo sức cơ của thang điểm máu cao hơn bình thường làm tăng nguy cơ Henry (1984). Khám tổn thương các dây tử vong lên 2-3 lần và giảm khả năng hồi thần kinh sọ não... phục so với những bệnh nhân có glucose - Xét nghiệm định lượng glucose máu máu bình thường. tĩnh mạch bằng phương pháp men glucose Với mong muốn tìm hiểu những biến oxydase và định lượng các thành phần đổi glucose máu và ảnh hưởng của nó đối Lipid máu trên máy AU400 tại khoa Xét với bệnh nhân đột quỵ não nhằm góp phần nghiệm Bệnh viện 13. Định lượng HbA1C: vào việc điều trị bệnh ngày càng hiệu quả, tỷ lệ % của HbA1C xác định bằng phương chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu liên pháp sắc ký cột tròn thay đổi ion dương quan rối loạn glucose máu với một số đặc trên máy Biorad Diastat của khoa xét điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiệm Bệnh viện 13. Đánh giá rối loạn đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 13” Lipid máu dựa theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch học Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Chụp CT sọ não được thực hiện tại khoa X quang Bệnh viện 13. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các số liệu được xử lý theo phương Gồm 150 bệnh nhân đột quỵ não pháp thống kê y học bằng phần mềm Epi- (ĐQN) điều trị tại khoa Nội chung Bệnh info 6.0. viện Quân y 13 từ tháng 10/2010 – 3/2012. 6
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Kiểu phân bố Giá trị Tuổi (năm) Trung bình 63,9 ± 12,5 Giới Nam/nữ 97/53 (64,7%/35,3%) < 18,5 5 (3,3%) 18,5 – 22,9 87 (58%) BMI (kg/m2) 23 – 25 48 (32%) > 25 10 (6,7%) Tuổi trung bình các bệnh nhân nghiên cứu là 63,9 ± 12,5. Số bệnh nhân nam là 97 bệnh nhân (64,7%). BMI đa số bệnh nhân có thể trạng trung bình: 87 bệnh nhân (58%). Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính Nhóm tuổi < 50 50 – 59 60 -69 ≥ 70 Tổng Giới Số BN 14 27 26 30 97 Nam Tỷ lệ % 14,4 27,8 26,8 30,9 100 Số BN 5 8 16 24 53 Nữ Tỷ lệ % 9,4 15,1 30,2 45,3 100 Số BN 19 35 42 54 150 Cộng Tỷ lệ % 12,7 23,3 28,0 36,0 100 Trong số 150 bệnh nhân nghiên cứu nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 70 tuổi trở lên kể cả nam và nữ. Bảng 3.3. Khởi phát bệnh Khởi phát bệnh Số BN Tỷ lệ % Nặng từ đầu 126 84 Cách khởi phát Nặng dần 24 16 Khi nghỉ ngơi 84 56 Hoàn cảnh Sau Stress 26 17,3 khởi phát Sau gắng sức 28 18,7 Sau uống rượu bia 12 8,0 6 giờ – 18 giờ 104 69,3 Thời gian xuất hiện 18 giờ – 6 giờ 46 30,7 Phần lớn các bệnh nhân khởi phát đột ngột nặng từ đầu (84%). ĐQN xuất hiện khi nghỉ ngơi gặp nhiều nhất (56%). Thời gian xuất hiện ban ngày (69,3%) nhiều hơn ban đêm. 7
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ Tiền sử Thuốc Rung Có ≥2 YTNC THA ĐTĐ ĐQN lá Rượu RLLP nhĩ YTNC YTNC Số BN 104 32 17 44 37 89 11 119 67 Tỷ lệ % 69,3 21,3 11,3 29,3 24,7 59,3 7,3 79,3 44,7 Tiền sử THA là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao (69,3%). Bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ trở lên là 44,7%. Bảng 3.5. Phân nhóm bệnh nhân Nhóm N1 (n=85) N2 (n=33) N3 (n=32) Tổng Số BN 85 33 32 150 Tỷ lệ % 56,7 22,0 21,3 100 Trong số bệnh nhân nghiên cứu có 33 bệnh nhân (22,0%) tăng glucose máu phản ứng sau đột quỵ não, 32 bệnh nhân ĐTĐ (21,3%) và 85 bệnh nhân có glucose máu bình thường (56,7%) khi xảy ra đột quỵ não. Bảng 3.6. Liên quan giữa rối loạn ý thức với nồng độ glucose máu lúc vào viện RLYT Không RLYT Có RLYT p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 74 87,1 11 12,9 (n = 85) < 0,05 ≥ 7 mmol/l 47 72,3 18 27,7 (n = 65) Tỷ lệ rối loạn ý thức ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu với mức độ liệt ngày vào viện Độ liệt I, II, III IV, V p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 53 62,4 32 37,6 (n = 85) < 0,01 ≥ 7 mmol/l 26 40,0 39 60,0 (n = 65) 8
  9. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Tỷ lệ mức độ liệt nặng ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.8. Liên quan glucose với hình thái đột quỵ não Hình thái Nhồi máu não Xuất huyết não p Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 68 80,0 17 20,0 (n = 85) > 0,05 ≥ 7 mmol/l 47 72,3 18 27,7 (n = 65) Tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết não ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.9. Liên quan glucose máu với rối loạn cơ vòng Cơ vòng Có rối loạn Không rối loạn P Glucose Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 7 mmol/l 10 11,8 75 88,2 (n = 85) < 0,01 ≥ 7 mmol/l 20 30,8 45 69,2 (n = 65) Tỷ lệ rối loạn cơ vòng ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.10. Liên quan glucose máu với rối loạn lipid máu Glucose < 7 mmol/l (n = 85) ≥ 7 mmol/l (n = 65) P Rối loạn Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Cholesterol 29 34,1 36 55,4 < 0,01 Triglycerides 19 22,4 17 26,2 > 0,05 LDL-c 15 17,6 31 47,7 < 0,01 HDL-c 18 21,2 14 21,5 > 0,05 Chung 42 49,4 47 72,3 < 0,01 Tỷ lệ rối loạn cholesterol, LDL-C và rối loạn chung ở nhóm glucose ≥ 7 mmol/l cao hơn nhóm glucose < 7mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 9
  10. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 BÀN LUẬN với 35,3%. Khi khảo sát theo từng nhóm tuổi, số bệnh nhân nam cũng nhiều hơn 1. Đặc điểm chung của đối tượng nữ. Kết quả này tương tự với nhận xét của nghiên cứu Giáo sư Phạm Khuê, tỷ lệ ĐQN nam/nữ là Tuổi là một yếu tố ngẫu nhiên trong 2/1[3]. Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Văn lâm sàng. Đột quỵ não thường xảy ra ở Thông và CS (2011) nghiên cứu 240 bệnh người cao tuổi, tuổi càng cao thì nguy cơ nhân ĐQN thấy nam là 75,8% [10]. Như ĐQN càng tăng, điều này đã được nhiều vậy, mặc dù các tỷ lệ cụ thể của từng ng- nghiên cứu kinh điển khẳng định về vai hiên cứu có khác nhau nhưng tác giả đều trò của tuổi đối với ĐQN. Sự gia tăng của thống nhất nhận xét: trong ĐQN tỷ lệ nam tuổi là yếu tố nguy cơ độc lập quan trọng nhiều hơn nữ với nam gấp khoảng hai lần trong ĐQN [3]. Trong nghiên cứu này thấy nữ. nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 36%. Về chỉ số khối cơ thể (BMI): Kết quả Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân nhóm nghiên cứu là 63,9 ± 12,5. Như vậy, có thể trạng trung bình (87/150) với tỷ lệ chúng tôi gặp bệnh này chủ yếu ở người 58,0%, tỷ lệ thừa cân (48/150) là 32%, tỷ cao tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với lệ béo phì (10/150) 6,7%. Các tác giả Yun- nhận xét của Nguyễn Văn Ngọc (2008) khi Mi Song, Joohon Sung và CS cho rằng nghiên cứu rối loạn glucose máu ở bệnh BMI là một yếu tố nguy cơ của cả đột quỵ nhân ĐQN. Theo tác giả cho thấy người thiếu máu não và đột quỵ chảy máu não. cao tuổi thường gặp hơn với tuổi trung bình Đối với đột quỵ thiếu máu khi BMI tăng ở bệnh nhân CMN là 67,4 ± 11,2 và bệnh thêm 1kg/m2 thì khả năng xuất hiện đột nhân NMN là 66,8 ± 12,3 [5]. Nguyễn Văn quỵ tăng 11%. Còn đột quỵ chảy máu thì Tuyến, Nguyễn Văn Thông và CS (2011) với BMI>23kg/m2 sẽ làm tăng nguy cơ thấy tuổi trung bình 63,34 ± 12,52 [10]. đột quỵ [15]. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ Khởi phát bệnh đột ngột là một đặc ĐQN tăng dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm trưng của bệnh lý mạch máu não. Đây tuổi
  11. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 nghiên cứu, ĐQN có thể xảy ra ở bất kỳ này đề cập đến các yếu tố nguy cơ như tăng thời điểm nào trong ngày. Trong nghiên huyết áp, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ cứu của chúng tôi thời điểm khởi phát não, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, rối loạn ĐQN từ 6 – 18 giờ chiếm tỷ lệ 69,3%. Tác mỡ máu, rung nhĩ. Phần lớn các bệnh nhân giả Nguyễn Văn Chương cũng nhận thấy trong nghiên cứu của chúng tôi có mắc thời điểm khởi phát ĐQN thường vào 6 – các yếu tố nguy cơ với số lượng 119, tỷ lệ 18 giờ với tỷ lệ là 65,34%, riêng đột quỵ 79,3%. Trong đó, số bệnh nhân mắc đồng CMN ở khoảng thời gian trên là 56% [1]. thời từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên là 67 bệnh Các tác giả Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu Quý, nhân chiếm tỷ lệ 44,7%. Tác giả Nguyễn Lê Văn Thính và cộng sự thấy thời điểm Văn Chương cũng có kết quả tương tự khi khởi phát từ 6 – 18 giờ là 61,2% [4]. Ng- nghiên cứu 1105 bệnh nhân đột quỵ não có hiên cứu của Nguyễn Văn Thông và CS 87,9% bệnh nhân có mắc các yếu tố nguy thấy thời điểm khởi phát đột quỵ CMN cơ, số bệnh nhân mắc đồng thời từ 2 yếu tố ban ngày là 58,1% [8]. Qua kết quả nghiên nguy cơ trở lên là 52,11% [1]. cứu của nhiều tác giả có thể kết luận rằng ĐQN thời điểm khởi phát ban ngày gặp 2. Giá trị glucose máu nhiều hơn ban đêm. Đột quỵ não kể cả đột quỵ nhồi máu Hoàn cảnh khởi phát ĐQN rất đa dạng. hay đột quỵ chảy máu đều gây ra tình trạng Bệnh có thể xảy ra sau một hoạt động quá thiếu oxy. Khi các tế bào não không đủ mức về thể chất hoặc tinh thần nhưng cũng oxy cung cấp sẽ dẫn đến hàng loạt các biến có thể xảy ra khi đang nghỉ ngơi. Trong đổi sinh học và chuyển hóa, trong đó có nghiên cứu này cho thấy ĐQN xuất hiện rối loạn chuyển hóa glucose. Nghiên cứu khi nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ cao nhất (56%). của chúng tôi làm xét nghiệm đường máu Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu ít nhất 2 lần đối với mỗi bệnh nhân. Lần của các tác giả Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu 1 ngay khi bệnh nhân vào viện, lần 2 là Quý, Lê Văn Thính và CS. Theo nhóm ng- ngày thứ 10 sau khi nhập viện. Chúng tôi hiên cứu này tỷ lệ ĐQN xuất hiện khi nghỉ thấy có 33 bệnh nhân chiếm 22% là tăng ngơi là 53,1% [4]. Như vậy, ĐQN có thể đường máu phản ứng sau đột quỵ não, 32 xuất hiện trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong bệnh nhân đái tháo đường chiếm tỉ lệ 27% đó xuất hiện lúc nghỉ ngơi là hay gặp nhất. và 85 bệnh nhân có mức đường máu bình Về các yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân thường sau đột quỵ não. Trần Văn Trung ĐQN nói chung thường là những người (2012) nghiên cứu ở NMN thấy giá trị glu- cao tuổi. Đột quỵ não cũng thường xảy cose trung bình là 7,35 ± 2,91 mmol/l và ra ở những đối tượng có các yếu tố nguy tỷ lệ tăng đường máu là 47% [9]. Trên thực cơ đi kèm. Theo WHO 1989, có khoảng tế, tăng glucose máu hay gặp trong ĐQN 20 yếu tố nguy cơ đối với chảy máu não vào khoảng 50% các trường hợp ĐQN, như tăng huyết áp, nghiện rượu, đái tháo việc sử dụng insulin truyền tĩnh mạch đã đường, nghiện thuốc lá, thời tiết thay đổi làm hạn chế tình trạng thiếu máu não. Do đột ngột, chấn thương tâm lí,... Bệnh nhân vậy việc điều trị để hạ nồng độ glucose càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng máu sau khi xuất hiện ĐQN là công việc đột quỵ não càng cao . Trong nghiên cứu thường làm và là một trong các biện pháp hữu hiệu hạn chế sự lan rộng vùng não bị 11
  12. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 tổn thương. Một nghiên cứu của Sarah E. tương quan nghịch chặc chẽ giữa nồng độ Capes cho thấy tỉ lệ tăng đường máu của glucose huyết với mức độ rối loạn ý thức bệnh nhân ĐQN từ 20-50%. Tác giả cho theo thang điểm Glasgow khi vào viện [6]. rằng tổn thương não dù là đột quỵ thiếu Cũng như vậy, nghiên cứu của Nguyễn Thị máu não hay chảy máu não đều gây ra một Minh Đức thấy rối loạn ý thức gặp nhiều tình trạng biến đổi đường máu như nhau. ở nhóm có tăng nồng độ glucose máu hơn Tỷ lệ cao hay thấp, đối tượng có giảm nhóm có glucose máu bình thường sau dung nạp đường máu lúc đói cũng như bị đột quỵ [2]. Như vậy, rối loạn ý thức ngày đái tháo đường chủ yếu là do đối tượng bị đầu nhập viện có liên quan đến nồng độ ĐQN có hay không có, có nhiều hay ít yếu glucose máu theo hướng nồng độ glucose tố nguy cơ gây rối loạn đường máu [13]. máu tăng hơn bình thường thì tỷ lệ rối loạn Nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ý thức tăng lên và đây cũng là một yếu tố ĐQN giai đoạn cấp tính biến đổi không liên quan đến tiên lượng bệnh. những là tiêu chí để chẩn đoán, sàng lọc Kết quả nghiên cứu mối liên quan tình trạng rối loạn glucose, song còn là giữa nồng độ glucose máu với mức độ liệt tiêu chí quan trọng làm cơ sở cho việc lúc vào viện, chúng tôi thấy rằng ở nhóm điều chỉnh glucose mà khi ĐQN thì điều glucose máu bình thường có 62,4% bệnh chỉnh nồng độ glucose ở mức tối ưu là nhân liệt mức độ nhẹ và vừa đồng thời có rất quan trọng, nó góp phần làm cho bệnh 37,6% bệnh nhân liệt mức độ nặng. Đối nhân nhanh chóng hồi phục. Bệnh nhân với nhóm glucose máu ≥ 7mmol/l có 40% ĐQN không được duy trì nồng độ glucose bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa, cũng máu cao hoặc thấp dưới ngưỡng cho phép. như có 60% liệt mức độ nặng. Sự khác Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Mỹ, nhau về tỷ lệ giữa hai nhóm là có ý nghĩa nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ĐQN thống kê. Kết quả này tương tự nghiên cứu giai đoạn cấp tính được coi là hợp lý là của Trần Thanh Tâm. Tác giả nhận thấy ở trong khoảng 5,5 - 7,0mmol/l [14]. nhóm glucose máu bình thường có 54,8% bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa cũng 3. Liên quan giữa biến đổi nồng độ như có 45,2% bệnh nhân liệt mức độ nặng. glucose máu với một số đặc điểm lâm Còn ở nhóm glucose máu ≥ 7mmol/l có sàng và cận lâm sàng 40,1% bệnh nhân liệt mức độ nhẹ và vừa, Liên quan giữa rối loạn ý thức với nồng có 59,9% liệt mức độ nặng [7]. Như vậy, độ glucose máu lúc vào viện, nghiên cứu khi glucose máu ≥ 7mmol/l thì tỷ lệ gặp này thấy nhóm glucose máu ≥ 7 mmol/l có bệnh nhân liệt mức độ nặng nhiều hơn so 18 bệnh nhân rối loạn ý thức (27,7%). Tỷ lệ với glucose máu bình thường. Các nghiên này cao hơn nhiều so với nhóm glucose < cứu trên động vật đã ghi nhận tác hại của 7 mmol/l là 12,9%, sự khác biệt có ý nghĩa tăng glucose máu đối với não. Tăng glu- thống kê. Nghiên cứu của Trần Ngọc Tâm cose máu dẫn đến làm tăng quá mức phù ở 41 bệnh nhân ĐQN cấp có tăng glucose não, tổn thương hàng rào máu não, chuyển máu cũng nhân định: tăng glucose máu dạng xuất huyết trong ổ nhồi máu, do đó được coi như là yếu tố tiên lượng nặng ảnh hưởng xấu đến tình trạng lâm sàng trong giai đoạn cấp của ĐQN và có mối trong giai đoạn cấp của ĐQN. 12
  13. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Liên quan giữa nồng độ glucose máu so với CMN [1]. Trong nghiên cứu của với hình thái đột quỵ não, các tác giả chúng tôi, số bệnh nhân NMN là chủ yếu Nadya Kagansky, Shmuel Lewy, Hilla với 115 trường hợp (76,7%) còn bệnh nhân Knobler năm 2000 nghiên cứu vai trò của CMN là 35 (23,3%). Liên quan giữa glu- tăng glucose máu ở bệnh nhân đột quỵ não cose máu với hình thái ĐQN, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng glucose máu ở bệnh này nhận thấy ở nhóm NMN bệnh nhân có nhân đột quỵ não lúc nhập viện có hoặc glucose < 7mmol/l có tỷ lệ (80%) cao hơn không có bệnh đái tháo đường cũng đều so với glucose ≥ 7mmol/l (72,3%), còn ở làm cho tiên tượng xấu hơn [12]. Tăng nhóm CMN thì ngược lại nhưng sự khác glucose máu và bệnh ĐTĐ liên quan đến biệt không có ý nghĩa thống kê. tăng tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết của Rối loạn cơ vòng là một triệu chứng nhồi máu não. Tăng glucose máu là yếu lâm sàng hay gặp của đột quỵ não. Trong tố tiên lượng độc lập của xuất huyết não nghiên cứu này gặp rối loạn cơ vòng là 30 ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não được bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20%. Tỷ lệ này thấp điều trị bằng yếu tố hoạt hóa mô. Nồng độ hơn của Trần Thanh Tâm gặp rối loạn cơ glucose huyết thanh lớn hơn 11,1mmol/l vòng là 40,2% [7]. Sự khác nhau giữa các làm tăng tỷ lệ xuất huyết thêm 25%. Tăng kết quả có thể là do cách chọn bệnh nhân glucose máu và bệnh ĐTĐ liên quan đến vào nghiên cứu. Liên quan nồng độ glu- tăng tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết của nhồi cose máu với rối loạn cơ vòng, nghiên cứu máu não. Tăng glucose máu là yếu tố tiên này cho thấy ở nhóm glucose ≥ 7mmol/l tỷ lượng độc lập của xuất huyết não ở bệnh lệ có rối loạn cơ vòng là 30,8% còn ở nhóm nhân đột quỵ thiếu máu não được điều trị glucose < 7mmol/l tỷ lệ này là 11,8%. Sự bằng yếu tố hoạt hóa mô. Nồng độ glucose khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, tỷ huyết thanh lớn hơn 11,1mmol/l làm tăng lệ rối loạn cơ vòng tăng theo sự tăng của tỷ lệ xuất huyết thêm 25%. Trong một thử glucose máu. nghiệm lớn ở 1259 bệnh nhân đột quỵ não, Rối loạn lipid máu cũng là biểu hiện các tác giả Bruno A, Biller J, Adams HP và thường gặp ở bệnh nhân ĐQN không kể cộng sự năm 2006 đã nhận thấy tăng glu- đó là đội quỵ NMN hay CMN. Rối loạn cose máu trong giai đoạn cấp của đột quỵ lipid máu mà đặc biệt là tăng nồng độ thiếu máu não đã làm cho tiên lượng của acid béo tự do có giá trị tiên lượng đánh bệnh nhân xấu đi, ngoài ra tăng glucose giá khả năng tiến triển nguy cơ chuyển máu còn làm tăng tỷ lệ chảy máu ở trong từ giảm dung nạp glucose sang bệnh đái ổ nhồi máu [11]. Nhồi máu não và CMN tháo đường týp 2. Liên quan glucose máu là 2 thể lâm sàng thường gặp nhất của đột với các chỉ số lipid máu, nghiên cứu nhận quỵ não. Nghiên cứu của Nguyễn Văn thấy ở nhóm có glucose < 7mmol/l tỷ lệ Ngọc số lượng bệnh nhân NMN nhiều hơn Cholesterol tăng là 34,1%, LDL-c tăng là so với CMN ( 54/32 bệnh nhân tương ứng 17,6% và nói chung các chỉ số lipid tăng là với 64,3/35,7%) [5]. Theo Nguyễn Văn 49,2% thấp hơn nhóm glucose ≥ 7mmol/l Chương thì đột quỵ NMN chiếm tới 80% với các tỷ lệ Cholesterol tăng là 55,4%, trường hợp nói chung. Nguyên nhân dẫn LDL-c tăng là 47,7% và nói chung các đến NMN cũng có nhiều hơn về số lượng chỉ số lipid tăng là 72,3%, sự khác biệt có 13
  14. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ý nghĩa thống kê. Các giá trị Triglycerid nhóm không tăng glucose máu (37,6%). và HDL-c ở nhóm glucose ≥ 7mmol/l cao - Tỷ lệ chảy máu não ở nhóm bệnh hơn nhóm glucose < 7mmol/l, tuy nhiên sự nhân có tăng glucose máu (27,7%) cao khác biệt không có ý nghĩa thống kê. hơn nhóm không tăng glucose máu (20%), Như vậy, các chỉ số lipid máu tăng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. theo mức tăng glucose máu. Điều này có - Tỷ lệ rối loạn cơ vòng ở nhóm bệnh thể do vai trò rối loạn chuyển hóa glucose nhân có tăng glucose máu (30,8%) cao hơn và lipid máu liên quan với nhau. nhóm không tăng glucose máu (11,8%). KẾT LUẬN - Tỷ lệ rối loạn lipid chung, choles- terol, LDL-c ở nhóm bệnh nhân có tăng Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân đột glucose máu cao hơn nhóm không tăng quỵ não được điều trị tại khoa Nội chung glucose máu. Bệnh viện Quân y 13, chúng tôi có một số kết luận sau: * KIẾN NGHỊ: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm - Trong điều trị bệnh nhân đột quỵ não sàng cần xét nghiệm glucose máu, HbA1C để đánh giá tình trạng rối loạn glucose máu. - Tuổi: 36% bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, Tỷ lệ đột quỵ não tăng theo tuổi. Tuổi - Cần can thiệp tích cực hơn vào tình mắc bệnh trung bình là 63,9 ± 12,5. Tỷ lệ trạng tăng glucose máu khi mới bị đột quỵ bệnh nhân nam chiếm đa số 64,7% (gần và tránh dùng dung dịch truyền glucose gấp đôi nữ). Bệnh nhân có thể trạng trung cho bệnh nhân. bình là 58%. Có 84% bệnh nhân khởi phát TÀI LIỆU THAM KHẢO đột ngột, 56% khởi phát khi nghỉ, 69,3% khởi phát ban ngày. Về yếu tố nguy cơ: 1. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh tỷ lệ bệnh nhân có 1 yếu tố là 79,3%; có Hiện, Phạm Thanh Hòa (2007), “Nghiên 2 yếu tố là 44,7%. Yếu tố tăng huyết áp cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị chẩn đoán 69,3%; Rối loạn lipid máu 49,3%. của các triệu chứng trên bệnh nhân đột quỵ chảy máu não”, Tạp chí y dược lâm sàng - Tỷ lệ rối loạn glucose máu ở giai 108, tháng 11/2007. đoạn cấp của ĐQN: không tăng glucose máu 56,7%; tăng glucose máu phản ứng 2. Nguyễn Thị Minh Đức (2003), “Ng- 22%; đái tháo đường 21,3%. hiên cứu ảnh hưởng của tăng đường huyết trên bệnh nhân tai biến mạch máu não”, 2. Mối liên quan giữa biến đổi nồng Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa độ glucose máu với các đặc điểm lâm học. Hội nội khoa Việt Nam, tr 145 - 153 sàng và cận lâm sàng 3. Phạm Khuê (1999), “Đề phòng tai - Tỷ lệ rối loạn ý thức ở nhóm bệnh biến mạch máu não ở người cao tuổi”, nhân có tăng glucose máu (27,7%) cao hơn NXBYH. nhóm không tăng glucose máu (12,9%). 4. Trịnh Tiến Lực, Hà Hữu Quý, Lê - Tỷ lệ mức độ liệt nặng ở nhóm bệnh Văn Thính và CS (2008), “Tình hình đột nhân có tăng glucose máu (60%) cao hơn quỵ não tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch 14
  15. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Mai năm 2007”, Sinh hoạt khoa học của 10. Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Văn Hội thần kinh học khu vực Hà Nội, tháng Thông và CS (2011), “Nghiên cứu sàng 9/2008. lọc, đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột 5. Nguyễn Văn Ngọc (2008), “Ng- quỵ não”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, hiên cứu biến đổi đường máu ở bệnh nhân tháng 3/2011. đột quỵ não”, Luận văn chuyên khoa II, 11. Bruno A; Biller J; Adams HP HVQY. (1999). "Acute blood glucose level and 6. Trần Ngọc Tâm (1999). "Nghiên outcome from ischemic stroke". Neurol- cứu tăng đường huyết ở bệnh nhân tai biến ogy. Jan 15; 52(2); 280 - 4. mạch máu não giai đoạn cấp qua HbA1C 12. Nadya Kagansky, Shmuel Lewy, và nghiệm pháp dung nạp đường tại khoa Hilla Knobler (2000). "The role of hyper- Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương glycemia in acute stroke". Arch Neurol, Huế. Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học y vol 58: 1209 - 11. khoa Huế. 13. Sarah E. Capes MD; Dereck Hunt 7. Trần Thanh Tâm (2009), “Nghiên MD; Klas Malmberg MD et al (2001), cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến “Stress Hyperglycemia and Prognosis of đổi glucose huyết ở bệnh nhân đột quỵ Stroke in Nondiabetic and Diabetic Pa- chảy máu não trong tuần đầu”, Luận văn tients”, Stroke, 32:2426-32. thạc sỹ y học, HVQY. 14. Umegaki et al (2008). "Glucose 8. Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng control levels, ischemic brain lesions and Ngọc và CS (2007), “Nghiên cứu đặc điểm hyperinsulinaemia were associated with lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố cognitive dysfunction in diabetic elderly". nguy cơ của 1378 bệnh nhân đột quỵ tại Age Aeing; o:51-8. Bệnh viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược 15. Yun-Mi Song, Joohon Sung, lâm sàng 108, tháng 11/2007. George Davey Smith et al (2004), “Body 9. Trần Văn Trung (2012), “Nghiên mass index and ischemic and hemorrhagic cứu mối liên quan một số yếu tố nguy cơ stroke”, Stroke, 35:831. với thang điểm Henry và đường kính ổ nhồi máu não trên CT sọ não ở bệnh nhân nhồi máu não”,Hội nghị khoa học Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 8/2012. . 15
  16. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐÁNH GIÁ SUẤT LIỀU CHIẾU NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG BỨC XẠ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TOÀN BỨC XẠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Thúy Nhâm1, Vũ Đình Tuyển1 Đào Tiến Mạnh1, Đặng Quang Huy1 TÓM TẮT Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên, thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trường…đế đánh giá sự an toàn bức xạ cho nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường. EVALUATING STAFFS DOSE RATE WHO WORK IN RADIATION EN- VIRONMENT AND THE PERFORMANCE OF RADIATION SAFETY FOR EMPLOYEES AT THE 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Nuclear radiation safety control is prerequisite for the radiation divisions. Radiation safety must be performed regularly through individual dose, environmental dose rate in order to evaluate the radiation safety for workers in the radiation environment. As a result, 80% of workers have been found within limited doses, 20% have resulted beyond the dose limits for 1 year (on average of 5 consecutive years). The main reason that leads to high radiation doses is improper usage of personnel dosimeter. The investigation at the hospital showed that, the implementation of radiation safety is concerned right from the start of radiation performance: rooms set-up is followed by the radiation safety standards, equipped with protection tools, radiation controlling devices as well as the operating procedures for the safety of the workers, patients and the environment. Bệnh viện Quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thúy Nhâm (nguyennham0803@yahoo.com) Ngày gửi bài: 15/6/2015; Ngày phản biện đánh giá: 30/6/2015 16
  17. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán, điều trị ung bướu, Bệnh viện Ứng dụng bức xạ hạt nhân trong quân y 175. ngành y tế ngày càng phổ biến, nếu như Tiêu chuẩn lựa chọn: nhân viên làm ban đầu chỉ là các máy X-quang thì ngày việc thường xuyên (8 giờ /ngày), có đủ số này rất nhiều các máy phát tia: máy xạ trị, liệu liều chiếu theo từng quý. Các phòng máy C-arm, gamma knife, máy CT…, các có máy phát tia liên tục, suất liều cao và đồng vị phóng xạ: Tc-99m, I-131, Co-60, các phòng chứa nguồn xạ hở. Ir-192… được sử dụng, mang lại rất nhiều Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng hữu ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh. không làm việc thường xuyên với bức xạ. Nhưng để sử dụng bức xạ đạt hiệu quả cao 2. Phương pháp nghiên cứu: Thống nhất, không thể xem nhẹ vấn đề an toàn kê mô tả bức xạ cho con người và môi trường. Có thể nói, đây chính là điều kiện bắt buộc Mỗi nhân viên, phòng làm việc được cho một cơ sở bức xạ. Bệnh viện 175 là cấp một liều kế cá nhân (liều kế đạt chuẩn một cơ sở y tế đa khoa, đã và đang ứng Việt Nam do Phòng An toàn bức xạ/Viện dụng nhiều kĩ thuật sử dụng bức xạ ion hóa Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cấp) mang trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh theo khi vào phòng làm việc với bức xạ như X quang, xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát, (sử dụng liều kế theo hướng dẫn). Định các kĩ thuật y học hạt nhân… Vấn đề thực kỳ theo từng quý, liều kế được thu lại và hiện các biện pháp an toàn bức xạ đã được gửi về Phòng An toàn bức xạ, Viện Nghiên bệnh viện đặc biệt quan tâm cho nhân viên, cứu hạt nhân Đà Lạt đo số liệu. bệnh nhân, môi trường xung quanh. Bệnh Đối với các phòng làm việc, ngoài viện đã xây dựng khu vực làm việc bức xạ số liệu liều kế theo từng quý, công việc riêng biệt; các phòng ốc được thiết kế, xây kiểm tra hàng ngày được tiến hành thường dựng theo khuyến cáo chuẩn; cung cấp các xuyên vào mỗi buổi sáng trước khi bắt đầu trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên… công việc bức xạ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh 3. Các tiêu chuẩn áp dụng: giá nào tổng quan về an toàn bức xạ trong - Giới hạn liều theo tiêu chuẩn Việt môi trường làm việc của nhân viên y tế tại Nam đối với nhân viên [1] bệnh viện quân y 175. Chúng tôi thực hiện - Liều hiệu dụng toàn thân trong một nghiên cứu khảo sát này với mục tiêu: năm không vượt quá 20 mSv (tính trung 1. Đánh giá suất liều chiếu của nhân bình 5 năm liên tiếp) và không vượt quá 50 viên làm việc trong môi trường bức xạ mSv trong 1 năm riêng lẻ. 2. Tình hình thực hiện an toàn phóng - Suất liều môi trường làm việc không xạ tại Bệnh viện quân y 175 vượt quá 1/3 định mức liều nhân viên [1] ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Nguyên tắc làm việc  : nguyên tắc NGHIÊN CỨU ALARA (as low as reasonably achievable) 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 69 4. Xử lý số liệu: thu thập, tổng hợp số nhân viên làm việc trong môi trường bức liệu của 4 quý, so sánh, đánh giá dựa trên xạ từ tháng 6/2012 đến 6/2013, các phòng các tiêu chuẩn, điều tra, phân tích. làm việc có nguồn bức xạ tại Trung tâm 17
  18. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 KẾT QUẢ Nhóm nghiên cứu gồm 69 nhân (49 nam và 20 nữ) chia làm hai nhóm: - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ kín: n = 57 (nam: 42, nữ 15) - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ hở: n = 12 (nam: 8, nữ 4) Các phòng làm việc được lựa chọn nghiên cứu: Hotlab, phòng chia liều I-131, phòng máy SPECT và các phòng máy LINAC. 1. Đặc điểm của các nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung Đối tượng làm việc Nguồn xạ hở Nguồn xạ kín Nam 8 42 Số nhân viên Nữ 4 15 Tuổi trung bình (thấp nhất-cao nhất) 35 (27-49) 37 (24-53) Sức khỏe kiểm tra Đảm bảo công việc 100% 100% định kỳ Không đảm bảo công việc 0% 0% Phát ra 100% 100% Thu lại 92% 78% ± 3% Sử dụng liều kế Đúng quy cách dùng 75% 69% Không đúng quy cách 25% 31% Thời gian làm việc trung bình 6 giờ/ngày 6 giờ/ngày Sử dụng bảo hộ lao động 92% 70% 2. Kết quả đo suất liều: Bảng 3.2. Kết quả suất liều cá nhân Vượt quá giới Vượt quá giới hạn Trong giới hạn Giá trị liều Đối tượng làm hạn liều cho phép liều cho phép trong liều cho phép trung bình việc với trong 1 năm một năm riêng lẻ n (%) n (%) n (%) mSv Nguồn xạ kín 63 79,3 13 20,7 0 0 0,23 Nguồn xạ hở 12 100 0 0 0 0 0,36 Giá trị trung bình không tính cho các đối tượng có kết quả suất liều bất bình thường. 18
  19. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.3. Suất liều phòng Hotlab và phòng máy SPECT (µSv/h) Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phòng 0,237 0,213 0,305 0,296 0,205 0,177 0,281 0,299 0,206 0,278 Hotlab Phòng 0,156 0,291 0,255 0,217 0,198 0,146 0,225 0,287 0,195 0,204 ghi hình Kết quả được đo từng ngày, tính từ phòng I-ốt trước khi bắt đầu công việc với ngày đầu lưu nguồn Generator Tc-99m. nguồn phóng xạ dao động từ 0,567 (µSv/h) Suất liều tại phòng chia liều I-ốt luôn ở đến 1,732 (µSv/h) tùy thuộc vào khoảng mức cao theo kết quả từ liều kế phông theo thời gian chia liều điều trị cho 2 đợt liên từng quý (Theo kết quả do Phòng An toàn tiếp (thông thường là cứ cách tuần lại có bức xạ/Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt). đợt điều trị). Theo thực tế do đạc ghi nhận suất liều tại Bảng 3.4. Suất liều phòng máy Gia tốc 1: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Suất liều Suất liều Ghi chú Trí (µSv/h) n (µSv/h) Hướng chiếu: 00 (Chiếu xuống) Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều 1 0,53 0,15 cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900 (Chiếu sang trái, phòng gia tốc 2) Vị trí sát đầu máy gia tốc 2 khi quay ngang về phía phòng 3 5,51 0,38 gia tốc 1 4 4,35 0,35 Vị trí sát mép phải giường bệnh nhân, thẳng hướng chùm tia Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phải, phòng xạ trị áp sát) Vị trí sát mép trái bàn điều khiển (phía hướng về phòng gia 5 0,35 0,11 tốc 1) 19
  20. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.5. Suất liều phòng máy Gia tốc 2: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Suất liều Suất liều Ghi chú Trí (µSv/h) n (µSv/h) Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phòng gia tốc 1) Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất 1 0,39 0,12 liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900(Chiếu sang trái, hướng phía bãi cỏ, đường đi) Vị trí trên đường rãnh thứ 2 từ trái sang dọc tường tòa 3 5,60 0,48 nhà 4 0,98 0,12 Vị trí trên mép ngoài bãi cỏ, sát lối đi bộ trên vỉa hè 3. Thực trạng thực hiện an toàn bức - Các hệ thống che chắn bức xạ: tủ hút xạ tại Bệnh viện 175 có kính chì, các tủ chì dày 5cm, khu phân 3.1. Trang thiết bị đảm bảo an toàn liều hình chữ L, containor chì di chuyển... bức xạ: - Các trang bị bảo hộ: liều kế, áo chì, Toàn bệnh viện hiện nay được trang kính chì, mũ chì, yếm chì, găng tay, và một bị hơn chục máy phát bức xạ như: 2 máy số máy kiểm tra bức xạ: máy kiểm tra suất xạ trị, 1 máy Pet-CT, 1 máy xạ trị áp sát liều, máy kiểm tra nhiễm bẩn bề mặt, máy và gần 10 máy X-quang, cùng với một số kiểm tra nhiễm xạ tay và chân, các liều kế nguồn phóng xạ dùng trong chuẩn máy, hiện thị số. chẩn đoán và điều trị bệnh. Vì vậy, công 3.2 Lưu trữ nguồn và dược chất việc trang bị các công cụ bảo hộ an toàn phóng xạ: bức xạ cũng được tiến hành. - Dược chất phóng xạ cất giữ trong tủ - Khu làm việc tách biệt, thiết kế, xây hút có che chắn bởi lớp chì dày 5 cm dựng theo tiêu chuẩn và đã được kiểm tra, - Các nguồn chuẩn thiết bị đặt trong tủ kiểm chuẩn: Trung tâm chẩn đoán, điều trị chì dày 5 cm và đánh mã số riêng ung bướu, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khu điều trị I-ốt. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2