Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 3
download
Bài viết thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị thuyên tắc động mạch phổi cấp trên bệnh nhân đa chấn thương đã được phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thương tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Việt Đức
- THÔNG BÁO TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN... THÔNG BÁO TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƢƠNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Hữu Ước*, Phùng Duy Hồng Sơn* TÓM TẮT Từ khóa: Thuyên tắc động mạch phổi, Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, lấy huyết phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân khối, PE, pulmonary embolectomy. đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử I. ĐẶT VẤN ĐỀ vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở Thuyên tắc động mạch phổi (TTĐMP) là giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng [1,2]. Tỉ lệ tử vong tại bệnh viện đối với bệnh ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều nhân TTĐMP có huyết động ổn định là 8,1%, ở trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân bệnh nhân có trụy tim mạch là 25% và ở bệnh đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một nhân phải ép tim là 65% [3]. TTĐMP cấp tính trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP trong môi trƣờng ngoại khoa chủ yếu do di cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc chuyển huyết khối từ tĩnh mạch sâu chi dƣới phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và [1,4]. Do các triệu chứng và biểu hiện bệnh lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào không điển hình nên rất khó chẩn đoán và tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu thƣờng bị nhầm với các bệnh lý phổi khác hoặc về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại bỏ sót. Chúng tôi thông báo một trƣờng y văn. TTĐMP trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã SUMMARY: Pulmonary embolism (PE) đƣợc phẫu thuật cấp cứu thành công tại khoa is the most lethal pulmonary disorder, with high tim mạch lồng ngực bệnh viện Hữu nghị Việt mortality if late diagnosis in severe type (65%) Đức 09/2016. * with cardiac shock. There ware some national II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP reseaches about this complication, but not yet NGHIÊN CỨU. report about acute PE in multi-trauma patient. Mô tả trƣờng hợp lâm sàng hiếm gặp về đặc We report a case of 65- year-old woman with điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xử trí, kết quả và multi-trauma, who underwent success nhìn lại y văn. emergency surgical embolectomy from bilateral pulmonary arteries in department of * Khoa Phẫu thuật tim mạch lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước cardiovascular and thoracic surgery, Viet Duc Ngày nhận bài: 01/04/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/04/2018 Phản Biện Khoa học: GS.TS. Bùi Đức Phú university hospital and analysis literatures. PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 29
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Bệnh nhân nữ 65 tuổi, chƣa có tiền sử bệnh lý, bị tai nạn giao thông đi bộ va chạm xe máy, với chẩn đoán khi nhập viện: chấn thƣơng gan, gãy hở hai xƣơng cẳng chân phải (Hình 1). A B C Hình 1: A- Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chấn thương gan; B - X-quang hình ảnh gãy xương cẳng chân; C – Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Do chấn thƣơng gan là nặng nhất, nên khoa thống nhất bƣớc đầu điều trị bảo tồn, song bệnh nhân đƣợc cho vào khoa Cấp cứu tiêu hóa do bệnh nhân có chấn thƣơng gan nên không theo dõi sau khi sơ cứu và làm chẩn đoán, thể dùng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống không dùng thuốc chống đông dự phòng. Ngày đông. Sau 3 giờ, tình trạng bệnh nhân chuyển thứ hai sau nhập viện xuất hiện khó thở tăng, biến xấu, với nhịp thở nhanh, SpO2 giảm, mạch đau ngực, hội chẩn chuyên khoa tim mạch chỉ nhanh, huyết áp động mạch tụt. Bệnh nhân định chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) ngực đƣợc đặt nội khí quản cấp cứu và thở máy. Hội có cản quang. Trên phim MSCT (hình 1C), có chẩn lại đa chuyên khoa và quyết định phẫu hình ảnh huyết khối động mạch phổi chiếm gần thuật tim hở cấp cứu lấy huyết khối động mạch hoàn toàn động mạch phổi trái, bán phần động phổi – một phƣơng pháp điều trị đã có kinh mạch phổi phải lan sang nhánh thùy đỉnh và nghiệm tại bệnh viện Việt Đức. phân thùy sau, dịch khoang màng phổi hai bên, Bệnh nhân chuyển sang phòng mổ tim xẹp thụ động nhu mô phổi hai bên. Bệnh nhân mạch để mổ cấp cứu với tuần hoàn ngoài cơ đƣợc chuyển đến phòng hồi sức tích cực, thở thể. Qui trình mổ: Mở đƣờng giữa xƣơng ức; không xâm nhập ngắt quãng, nhƣng huyết động Heparin cho liều 200 UI/kg và thử ACT duy trì dao động nhiều, mạch nhanh, phải dùng thuốc đạt 300-400 c; Lắp tuần hoàn ngoài cơ thể qua trợ tim dobutamin. Siêu âm Doppler mạch máu canuyn động mạch chủ, tĩnh mạch chủ trên và cấp cứu tại giƣờng thấy huyết khối tĩnh mạch dƣới; Chạy tuần hoàn ngoài cơ thể toàn bộ, thắt sâu chi dƣới bên phải, nhu mô gan có ổ đụng tĩnh mạch chủ trên và dƣới; Mở động mạch giập, tụ máu kích thƣớc 81x90mm; xét nghiệm phổi ngay sát ngã ba, kéo dài sang động mạch D-dimer tăng cao 36940. Hội chẩn đa chuyên phổi trái; Dùng dụng cụ Mirizy [1] lấy ra 30
- THÔNG BÁO TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN... nhiều huyết khối hình cây động mạch phổi phổi còn hạn chế. Siêu âm bụng ngay sau mổ: ổ trái (hình 2B); Mở động mạch phổi phải sát tụ máu gan không tăng, dịch ổ bụng không tĩnh mạch chủ trên, lấy ra nhiều huyết khối; tăng. X-quang phổi: hình ảnh phù kẽ phổi hai Bơm rửa làm sạch động mạch phổi hai bên bên. Bệnh nhân đƣợc chỉ định băng chun hai bằng dung dịch nƣớc muối sinh lý ấm; Mở chân và cho heprin từ ngày thứ 2 sau mổ. Diễn nhĩ phải kiểm tra không có huyết khối; Đóng biến sau đó thuận lợi và bệnh nhân đƣợc rút nội nhĩ phải, đuổi khí, đóng các đƣờng mở động khí quản vào ngày thứ 3 sau mổ. Sau đó 10 mạch phổi, ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể, ngày đƣợc tiến hành mổ kết hợp xƣơng cẳng trung hòa protamine; Kết thúc ca mổ. Thời chân phải và xuất viện sau 15 ngày. gian tuần hoàn ngoài cơ thể 30 phút, không Trên MSCT ngực trƣớc ra viện, các nhánh ngừng tim trong quá trình mổ. động mạch phổi không có huyết khối, phổi hai Sau mổ, bệnh nhân đƣợc chuyển về bên nở tốt. Siêu âm Doppler tim thấy chức năng phòng hồi sức tim mạch với huyết động ổn tim phải bình thƣờng, áp lực động mạch phổi định, vận mạch dobutamin liều thấp, trao đổi không cao, van ba lá hở nhẹ. A B C Ảnh 2: 2A-Sơ đồ phẫu thuật[2], 2B-Hình ảnh huyết khối từ ĐMP, 2C- Hình ảnh MSCT động mạch phổi sau mổ. IV. BÀN LUẬN Tuy nhiên tới năm 1924, học trò của ông, bác 4.1. Cơ chế bệnh sinh của TTĐMP: cơ sỹ Martin Kirschner, mới thông báo ca phẫu chế bệnh TTĐMP đƣợc Virchow miêu tả vào thuật lấy huyết khối ĐMP thành công đầu tiên cuối thế kỷ 19; và Friedrich Trendelenburg – [4]. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến hình thành bác sỹ ngƣời Đức, là ngƣời đi tiên phong huyết khối tĩnh mạch sâu - nguyên nhân trực trong việc phẫu thuật lấy huyết khối ĐMP. tiếp của TTĐMP đƣợc trình bày ở bảng 1. [5] 31
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu. Gãy xƣơng (đùi hoặc cẳng chân). Thay khớp háng hay gối. Các yếu tố nguy cơ cao Các phẫu thuật lớn. Chấn thƣơng nặng. Chấn thƣơng tủy sống. Phẫu thuật nội soi khớp gối. Ống đặt tĩnh mạch trung tâm. Hóa trị. Suy tim hoặc suy hô hấp mãn. Điều trị hóc môn thay thế. Các yếu tố nguy cơ vừa Ung thƣ di căn. Dùng thuốc tránh thai. Có thai, sau sinh. Bại liệt. Có tiền sử thuyên tắc mạch do huyết khối. Bệnh tăng đông máu (trombophilia). Nằm bất động trên 3 ngày. Ngồi lâu không vận động (đi tàu, xe, máy bay..) Tuổi cao. Các yếu tố nguy cơ thấp Phẫu thuật nội soi (cắt túi mật nội soi…). Béo phì. Giãn tĩnh mạch. TTĐMP có ảnh hƣởng đến huyết động và tăng áp lực ĐMP, tăng lƣợng máu qua phổi, có biểu hiện lâm sàng khi gây tắc trên 30%- cùng với cơ chế co thắt mạch giúp cơ thể có thể 50% động mạch phổi [6]. Khi có TTĐMP làm duy trì huyết áp ổn định. tăng sức cản của ĐMP, gây giãn và suy thất Cơn mất ổn định huyết động thứ hai phải. Cơ chế của đột tử chủ yếu của TTĐMP là thƣờng xẩy ra sau khi TTĐMP 24-48 giờ, do có do điện cơ phân ly. Trong trƣờng hợp nhẹ hơn, tái TTĐMP và /hoặc suy thất phải. Hầu hết do thƣờng bệnh nhân có triệu chứng ngất, hạ huyết không phát hiện ra hoặc điều trị không hiệu quả áp, sốc. Với những bệnh nhân sống sót sau cơn TTĐMP. Suy thất phải có thể xẩy ra mà không TTĐMP cấp, hệ thần kinh giao cảm đƣợc hoạt có tái TTĐMP do cơ chế tự điều hòa không thể hóa, các cơ chế nội sinh và ngoại sinh đƣợc duy trì trong thời gian dài. Cơ thất phải cần kích thích, cơ chế Frank-Starling hoạt động làm lƣợng oxy lớn hơn, sự tƣới máu thất phải giảm 32
- THÔNG BÁO TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN... do huyết áp hệ thống giảm, sau TTĐMP phần ngoài ra bệnh nhân còn có biểu hiện của sốc, phổi còn lại không thể đảm bảo oxy cho cơ thể, hạ huyết áp và các dấu hiệu của huyết khối bão hòa oxy máu giảm, tất cả các yếu tố này dẫn tĩnh mạch sâu. Trong các phƣơng pháp cận đến suy thất phải. Ngoài ra giảm bão hòa máu, hạ lâm sàng cơ bản, thì X-quang ngực thẳng là huyết áp gây nên hội chứng cung lƣợng tim thấp, phƣơng pháp thƣờng dùng nhất – thấy có bất tăng áp lực động mạch phổi, tăng áp lực nhĩ phải thƣờng nhƣ xẹp phân thùy, thùy phổi, vòm gây dòng máu từ nhĩ phải sang nhĩ trái qua lổ bầu hoành cao, tuy nhiên các dấu hiệu này không dục, tăng sự giảm bão hòa máu, tăng nguy cơ đặc hiệu của TTĐMP. Bão hòa oxy thƣờng thuyên tắc đối nghịch và sốc. TTĐMP ít và ở giảm 20% so với ngƣời bình thƣờng. Trên điện ngoại vi không gây rối loạn huyết động, thƣờng tâm đồ có nhịp nhanh, và các dấu hiệu suy thất biểu hiện của nhồi máu phổi về lâm sàng và phải nhƣ sóng T âm ở các đạo trình V1-V4, MSCT (đau tức ngực nhẹ, sốt nhẹ, đám mờ nhỏ bloc nhánh phải hoàn toàn hoặc không hoàn trên X quang và MSCT ngực). toàn. Tuy nhiên các dấu hiệu lâm sàng và cận Đối chiếu với bệnh nhân trong nghiên lâm sàng cơ bản không cho phép khẳng định cứu, thì lúc biểu hiện cấp tính trên lâm sàng là hay loại trừ TTĐMP. tƣơng đƣơng giai đoạn mất ổn định huyết động thứ Để có chẩn đoán bƣớc đầu ngƣời ta đã đƣa hai do tái TTĐMP và suy giảm các cơ chế bù trừ. ra các thang điểm tính chỉ số nguy cơ TTĐMP 4.2. Chẩn đoán TTĐMP: Khoảng 90% dựa trên các nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch bệnh nhân TTĐMP có khó thở, đau ngực và sâu chi dƣới và phân ra bệnh nhân có nguy cơ ngất. Trong một số nghiên cứu, khó thở và đau thấp, vừa và cao, phổ biến nhất là bảng nguy cơ ngực gặp ở hơn 90% bệnh nhân, cơn ngất ít của Wells và Geneva (bảng 2) [5]. gặp hơn nhƣng là dấu hiệu của TTĐMP nặng, Bảng 2: Thang điểm nguy cơ TTĐMP Thang điểm Geneva Thang điểm Wells Các tiêu chí Điểm Các tiêu chí Điểm Các yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ Tuổi >65 +1 Có tiền sử HKTMS hoặc TTĐMP +1.5 Có tiền sử HKTMS hoặc +3 Mới phẫu thuật hoặc bất động +1.5 TTĐMP +2 Ung thƣ +1 Phẫu thuật hoặc gãy xƣơng trong vòng 1 tháng. +2 Ung thƣ di căn Triệu chứng Triệu chứng Đau chân 1 bên +3 Ho ra máu +1 Ho ra máu +2 33
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 Các dấu hiệu lâm sàng Các dấu hiệu lâm sàng Nhịp tim: 75-94 lần/phút +3 Nhịp tim: > 100 lần/ phút +1.5 ≥ 95 lần/phút +5 Đau khi thăm khám tĩnh mạch +4 Dấu hiệu của HKTMS +3 sâu chi dƣới hoặc phù 1 chân Chẩn đoán khác ít khả năng hơn TTĐMP +3 Khả năng TTĐMP Tổng Khả năng TTĐMP Tổng Thấp 0-3 Thấp 0-1 Vừa 4-10 Vừa 2-6 Cao ≥11 Cao ≥7 Thang điểm hai bậc Ít nguy cơ TTĐMP 0-4 Nhiều nguy cơ TTĐMP >4 Các phƣơng pháp cận lâm sàng chẩn phƣơng pháp khác không loại trừ đƣợc đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS): D- TTĐMP. dimer là sản phẩm của quá trình phân hủy Siêu âm Doppler tim: cho phép đánh giá fibrin, nếu thử D-dimer âm tính có thể loại trừ các dấu hiệu gián tiếp của TTĐMP nhƣ hở van TTĐMP ở bệnh nhân có thang điểm nguy cơ ba lá, suy thất phải (giãn thất phải, giảm vận TTĐMP thấp và vừa. Doppler mạch chi dƣới động thành thất phải, tăng tỉ lệ đƣờng kính thất hoặc chụp cắt lớp tĩnh mạch có cản quang phải/ thất trái). dựng hình cho phép loại trừ HKTMS chi dƣới. Bệnh nhân nghiên cứu có bệnh cảnh điển Xạ hình phổi: là phƣơng pháp cho phép hình của TTĐMP cấp với các yếu tố nguy cơ đánh giá tƣới máu phổi có dùng chất phóng xạ nhƣ: sau đa chấn thƣơng, có chấn thƣơng chi, technetium (Tc)-99 m. Nếu kết quả xạ hình nằm bất động, khó thở, đau ngực. Các thăm phổi bình thƣờng thì có thể loại trừ TTĐMP. khám sâu hơn cận lâm sàng nhƣ xét nghiệm D- Tuy nhiên kỹ thuật khá phức tạp, khó ứng dimer, siêu âm tĩnh mạch chi dƣới, siêu âm tim dụng trong cấp cứu. và đặc biêt là chụp MSCT động mạch phổi cho Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi phép chẩn đoán chính xác TTĐMP ở bệnh (ĐMP), đặc biệt là chụp MSCT ngực và ĐMP, nhân này. cho phép đánh giá chính xác có hay không 4.3. Điều trị TTĐMP: Kết quả điều trị huyết khối trong hệ ĐMP. Đây là phƣơng pháp TTĐMP phụ thuộc nhiều vào bệnh cảnh lâm chẩn đoán ít xâm lấn có độ đặc hiệu cao sàng của bệnh nhân. Để có phác đồ điều trị thƣờng đƣợc sử dụng. thích hợp, Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ phân Chụp động mạch phổi có cản quang: TTĐMP thành ba nhóm: TTĐMP nhiều, vừa ngày nay ít sử dụng do đây là phƣơng pháp và ít, đặc điểm của các nhóm đƣợc trình bày ở chẩn đoán xâm lấn, chỉ sử dụng khi các bảng 3 [7]. 34
- THÔNG BÁO TRƢỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN... Bảng 3: Phân loại TTĐMP theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ TTĐMP cấp có hạ huyết áp (huyết áp tâm trƣơng ≤ 90 mm Hg trong ít nhất TTĐMP nhiều 15 phút hoặc cần thuốc vận mạch hỗ trợ mà không do lý do khác), nhịp nhanh hoặc chậm hơn 40 lần phút với dấu hiệu sốc. TTĐMP cấp không có hạ huyết áp (huyết áp tâm trƣơng ≥ 90 mm Hg) với TTĐMP vừa dấu hiệu suy tim phải hoặc nhồi máu cơ tim. TTĐMP cấp có huyết áp bình thƣờng, không có dấu hiệu suy tim phải hoặc TTĐMP ít nhồi máu cơ tim. Điều trị TTĐMP phải kết hợp nhiều tim mạch ngày nay tỉ lệ này giảm đáng kể phƣơng pháp. Ngay sau khi có chẩn đoán (4%) [12]. TTĐMP, bệnh nhân cần đƣợc chỉ định dùng Trên bệnh nhân nghiên cứu, các triệu thuốc chống đông ngay, thƣờng là heparin hoặc chứng bệnh tƣơng ứng với loại TTĐMP nhiều, heparin trọng lƣợng phân tử thấp (Lovenox). bệnh nhân có chống chỉ định dùng thuốc tiêu Bƣớc tiếp theo cần xác định phƣơng pháp xử lý sợi huyết do chấn thƣơng gan, vì vậy có chỉ huyết khối ĐMP. Theo các khuyến cáo hiện định phẫu thuật lấy huyết khối với tuần hoàn nay nếu không có chống chỉ định, đối với ngoài cơ thể. Nghiên cứu y văn, chúng tôi thấy TTĐMP nhiều và vừa phƣơng pháp lựa chọn có nhiều kỹ thuật lấy huyết khối ĐMP, tuy đầu tiên là dùng thuốc tiêu sợi huyết nhiên các thông báo mới nhất thiên về kỹ thuật (streptokinase, urokinase) [3],[5],[7], các kết không ngừng tim [1], đây là kỹ thuật có tỉ lệ quả nghiên cứu cho thấy thuốc tiêu sợi huyết biến chứng và tử vong thấp, và chúng tôi đã áp cho kết quả tốt nhƣ hạ áp lực ĐMP, tăng bão dụng phƣơng pháp này. Bệnh nhân này có chấn hòa oxy [8],[9],[10]. thƣơng gan nên vấn đề dùng heparin liều cao Trong trƣờng hợp có chống chỉ định dùng trong phẫu thuật đƣợc cân nhắc, chúng tôi dung thuốc tiêu sợi huyết và không thể tiến hành phẫu liều 200UI/kg sau đó thử ACT và tiếp tục dò thuật lấy huyết khối, có thể can thiệp qua da điều liều, thay vì dùng liều 300UI/kg nhƣ mổ tim hở trị TTĐMP với ba phƣơng pháp chính bao gồm: thƣờng quy. Sau phẫu thuật việc xét đặt lọc tĩnh hút huyết khối, đánh nhỏ huyết khối, đánh nhỏ mạch chủ dƣới (inferior cava filter) cũng đƣợc và hút huyết khối. Kết quả điều trị theo phƣơng cân nhắc, kết quả siêu âm mạch cho thấy chỉ có pháp này cũng khá khả quan, tuy nhiên cần các huyết khối ở tĩnh mạch khoeo trở xuống và tình dụng cụ chuyên dụng và tốn kém [9]. trạng chấn thƣơng gan ổn định, không chảy Phẫu thuật lấy huyết khối có sử dụng máu tăng, sau mổ bệnh nhân dùng heparin tuần hoàn ngoài cơ thể là phƣơng pháp đƣợc trọng lƣợng phân tử thấp và sau đó là thuốc lựa chọn khi có chống chỉ định với thuốc tiêu kháng Xa (xarento), đeo tất chun nhƣ điều trị sợi huyết, đặc biệt đối với bệnh nhân có huyết HKTMS nên không có chỉ định đặt lọc tĩnh khối nhĩ phải hoặc thuyên tắc đối nghịch. mạch chủ dƣới. Những nghiên cứu trƣớc đây cho tỉ lệ tử vong V. KẾT LUẬN từ 20-30% sau mổ lấy huyết khối ĐMP [11], TTĐMP là bệnh khó chẩn đoán trong bệnh tuy nhiên cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật cảnh đa chấn thƣơng, có tỉ lệ tử vong cao, đối 35
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 19 - THÁNG 5/2018 với trƣờng hợp TTĐMP nhiều và vừa thì phẫu cardiopulmonary disease. ", Am J Cardiol thuật lấy huyết khối ĐMP có tuần hoàn ngoài 28(3), pp. 288–294. cơ thể không ngừng tim là phƣơng pháp an 7. Mcmurtry M.S, Jaft R.M, Et Al, toàn, cho kết quả tốt. (2011), "Management of Massive and Submassive Pulmonary Embolism,Iliofemoral TÀI LIỆU THAM KHẢO Deep Vein Thrombosis, and Chronic 1. Nguyễn Hữu Ƣớc, Phùng Duy Hồng Thromboembolic Pulmonary Hypertension: A Sơn, Nguyễn Ngọc Thọ,(2017) Phẫu thuật điều trị Scientific Statement From the American Heart thuyên tắc động mạch phổi cấp tính kết quả lâu dài Association", Circulation, 123, pp.1788-1830. từ 2 ca phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức, Y học 8. Pioped Investigators (1990), "Tissue thực hành (1049), số 6/2017, trang 131-135. plasminogen activator for the treatment of 2. Hui D.S, Mcfadden P.M, (2013) acute pulmonary embolism: a collaborative Contemporary Surgical Management of Acute study by the PIOPED Investigators", Chest, Massive Pulmonary Embolism, in Principles 97(3), pp. 528-533. and Practice of Cardiothoracic Surgery, M. 9. Hirsh J, Levine M, Et Al, (1990), "A Firstenberg, pp. 395-412. randomized trial of a single bolus dosage 3. Konstantinides S. Kasper W, Et Al. regimen of recombinant tissue plasminogen (1997), "Management strategies and determinants activator in patients with acute pulmonary of outcome in acute major pulmonary embolism: embolism", Chest, 98(6), pp. 1473-1479. results of a multicenter registry", J Am Coll 10. Tiede N, Konstantinides S, Et Al, Cardiology, 30(5), pp. 1165-1171. (1998), "Comparison of alteplase versus 4. Ochsner J.L, Mcfadden P.M, (2002), heparin for resolution of major pulmonary "A history of the diagnosis and treatment of embolism", Am J Cardiol, 82(8), pp. 966-970. venous thrombosis and pulmonary embolism", 11. Tiede N, Konstantinides S, Et Al, Ochsner J, 4(1), pp. 9-13. (2007), "Outcome of pulmonary embolectomy", 5. Perrier A, Chairperson A.T, Et Al Am J Cardiol, 99, pp. 421-423. (2008), "Guidelines on the diagnosis and 12. Unic D, Leacche M, Et Al, (2005), management of acute pulmonary embolism. The "Modern surgical treatment of massive Task Force for the Diagnosis and Management pulmonary embolism: results in 47 consecutive of Acute Pulmonary Embolism of the European patients after rapid diagnosis and aggressive Society of Cardiology", European Heart surgical approach", J Thorac Cardiovasc Surg, Journal, 29, pp. 2276–2315. 129(5), pp. 1018-1023. 6. Sasahara A, Mcintyre K, (1971), "The hemodynamic response to pulmonary embolism in patients without prior 36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHẪU THUẬT CẮT BỨỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC
11 p | 123 | 13
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật điều trị mất đoạn thực quản ở trẻ lớn sử dụng phương pháp tịnh tiến thực quản ngoài lồng ngực
4 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị vi phẫu thuật 144 trường hợp u bao sợi dây thần kinh VIII
6 p | 66 | 3
-
Phẫu thuật nội soi cắt lách bán phần điều trị nang lách: Thông báo lâm sàng và điểm lại y văn
4 p | 5 | 2
-
Điều trị vi phẫu thuật kết hợp hệ thống dẫn đường u mô bào (langerhans cell histiocytosis) ở não
4 p | 9 | 2
-
Thay lại van động mạch chủ sinh học qua đường ống thông: Nhân trường hợp đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam
7 p | 24 | 2
-
Phẫu thuật thành công sửa chữa hoàn toàn thân chung động mạch type I ở bệnh nhân 16 tuổi không có yếu tố bảo vệ phổi
7 p | 48 | 2
-
Tái tạo thành ngực bằng tấm Titanium sau phẫu thuật cắt bỏ u xương ức: Báo cáo trường hợp
5 p | 21 | 2
-
Thông báo trường hợp phẫu thuật vỡ phình thất trái do nhồi máu cơ tim tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
4 p | 23 | 2
-
Ứng dụng nội soi trong phẫu thuật bóc tách lấy cơ lưng rộng trong tạo hình ngực
3 p | 55 | 2
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật dị vật cành cây đâm xuyên qua hốc mắt
5 p | 41 | 2
-
Thông báo 1 trường hợp u cơ vân ác tính tại ống tiêu hóa đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và nhìn lại y văn
5 p | 2 | 2
-
Động mạch hóa tĩnh mạch trong vi phẫu thuật nối lại mảnh da bàn ngón tay tổn thương dạng lột găng: Trường hợp lâm sàng đầu tiên và nhìn lại y văn
3 p | 23 | 1
-
Thông báo 1 trường hợp phẫu thuật u não vùng tuyến tùng tại Bệnh viện 103
8 p | 87 | 1
-
Thông báo lâm sàng: Nhân một trường hợp sử dụng thuốc chống đông được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thành công
7 p | 62 | 1
-
Phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ cắt bướu thận chìm hoàn toàn xoang thận: Báo cáo 4 trường hợp kinh nghiệm và kết quả ban đầu
9 p | 3 | 1
-
Nhân 01 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u tụy nội tiết tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn