BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/............ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG TRẦN THẮNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ
THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
HÀ NỘI - NĂM 2024
Công tnh được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG MAI
Phản biện 1: TS. Đoàn Văn Dũng
Phản biện 2: TS. Lê Anh Tuấn
Luận n được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận n thạc , Học vin
Hành chính quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 3A, Nhà G, Hội tng bảo vệ luận n thc ,
Học viện Hành chính quc gia.
Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thời gian: vào hồi 9 giờ ngày 05 tháng 02 năm 2024
Có thtìm hiểu lun n ti Thư viện Hc vin Hành chính Quc gia hoặc
trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 60 năm y dng và pt trin, ng tác dân s - kế hoch hóa
gia đình (DS-KHH) nước ta đã đt được nhng kết qu to ln. Đến nay, Vit
Nam đã duy t mc sinh thay thế trong gần 20 năm, đang trong thi k cơ cu
“dân số ng”, cải thin rt tình trng sc kho m tr em, t l t vong
tr em i 1 tui, dưới 5 tui đều đạt t ch tu Quc hi giao, góp phn
đáng kể vào vic tăng thu nhập nh qn đu ngưi, ci thiện đời sng nhân dân,
gim tình trạng đói nghèo, tăng cường bình đng gii. Công tác DS-KHH đã
đóng góp tích cc cho sự pt triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để đạt đưc kết qu đó, bên cạnh s quan tâm, ch đo sát sao ca các cp u
Đảng và chính quyn còn có s tham gia tích cc của các ban, ngành, đoàn thể, t chc
xã hội, đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác
viên dân s (CTV) thôn, p, bn, làng, t dân ph.
Tuy nhiên, cùng vi s phát trin ca công tác dân số, CTV đang đứng trước
mt su thun khó gii quyết, có th c th như sau:
1. Mâu thun gia nhim v năng lực ca CTV: Nhim v nhiu thêm,
nhưng năng lực ca CTV li hn chế và tính nghiệp dư ca công tác dẫn đến thi gian
làm vic nhiều, nhưng hiệu qu công vic không cao;
2. Mâu thun gia yêu cầu công tác đào to bồi dưỡng đủ để đáp ng hoàn
thành nhim v. Mc dù không yêu cầu chuyên môn sâu, nhưng nhim v nhiu
phm vi ni dung chuyên môn khá rng vi các k năng nghiệp v tuyên truyn, vn
động, vấn, cung cấp phương tin tránh thai phi lâm sàng, theo dõi qun biến
động KHHGĐ, dân cư…
3. Mâu thun gia nhim v chính sách thù lao, động viên khen thưởng.
Nhim v nhiu, dù không quá sâu v chuyên môn nhưng do bn cht tình nguyn và
tính “nghiệp dư” nên việc thù lao ch là để động viên.
4. Mâu thun gia gánh nng chi phí (thi gian, công sức “cái bỏ ra” với li
ích thù lao, uy tín, danh dự, khen thưởng, kiến thức…. là “cái thu được”) của CTV
khi làm công tác dân s.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, công tác DS vẫn đang đối
mặt với nhiều khó khăn thách thức cả về quy mô, cấu, chất lượng phân bố dân
cư, tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy, trong giai
đoạn tới công tác DS cần phải triển khai đồng bộ trên nhiều lĩnh vực. Cần củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, chế độ
chính sách phù hợp, đặc biệt chế độ đối với đội ngũ CTV dân số - những người
gần dân nhất, mắt xích cuối cùng quan trọng nhất của bộ máy làm công tác DS-
KHHGĐ sở. Điều này đã được Trung ương Đảng chỉ đạo trong Nghị quyết số
21/NQ-TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới: Tiếp tục kiện
toàn tổ chức bmáy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp,
2
hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
đồng thời thực hiện quản chuyên môn thống nhất. chính sách đãi ngthoả
đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CTV ở thôn, bản, tổ dân phố”...
Để có được thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của đội ngũ CTV cũng như
căn cứ khoa học đề xuất với các quan chức năng về chế độ chính sách khuyến
khích thích hợp nhằm nâng cao nhiệt tình, năng lực hiệu suất ng tác cho đội ngũ
này thì cần phải thu thập thông tin để đánh giá “Thực trạng tình hình thực hiện nhiệm
vụ chính sách đãi ngộ với các CTV”. Từ số liệu thu thập được, sẽ rút ra các nhận
định, đánh gthực trạng, phân tích khó khăn, xác định động , động lực nguyên
nhân, và trên cơ sở đó đề xuất, bổ sung chính sách động viên tinh thần và vật chất hợp
lý, xứng đáng với công sức của CTV, để họ gắn với công c DS-KHHGĐ nhằm
duy trì đội ngũ tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả của công tác DS-
KHHtrong thời gian tới, đồng thời p phần thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2018 của Chính phvề Ban nh Chương trình hành động của Chính ph
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác n số trong tình hình mới. Với
những nội dung trên tôi xin chọn đề i Thực hiện chính sách đãi ngđối với đội
ngũ CTV dân số thôn, bản, tổ dân ph đề tài nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
thể nói các công trình nghiên cứu về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối
với đội ngũ CTV dân sthôn, bản, tổ dân số chưa được quan tâm, một số học giả, tổ
chức đã thực hiện một số công trình có liên quan như sau:
Gia Hưng (2018), Phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên dân số, Báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam truy cập ngày 20/11/2023. Mặc dù khối lượng công việc
của CTV dân số lớn nhưng chế độ đãi ngộ vẫnn khá “khiêm tốn”.
Hoàng Lộc (2023), Cà Mau ban hành quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm
đối với cộng tác viên dân số ấp, khóm, Trang thông tin phổ biến pháp luật tỉnh
Mau. Ngày 15/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Mau ban hành Quyết định số
33/2023/QĐ-UBND Quy định quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm đối với cộng
tác viên dân số ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Mau (sau đây gọi cộng tác viên dân
số). Trung tâm Y tế các huyện, thành phố Mau thực hiện việc hợp đồng trách
nhiệm đối với cộng tác viên dân số và chấm dứt việc thực hiện hợp đồng trách nhiệm
đã theo quy định pháp luật. Trong Hợp đồng ghi chế độ, chính sách CTV
dân số được hưởng hàng tháng.
Trang thông tin Sở pháp tỉnh Bình Thuận. Ngh quyết s 07/2023/NQ-
HĐND ngày 14/5/2023 ca Hội đồng nhân dân tnh Bình Thuận quy định mc chi
bồi dưỡng hng tháng cho CTV n s thôn, khu ph và chính sách khen thưởng
đối vi tp th thc hin tt công tác dân s trên địa bàn tnh, có hiu lc thi hành k
t ngày 24/7/2023
Thùy Dung (2022), Quy định mức bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số, gia
đình, trẻ em nhân viên y tế thôn, tổ dân phố, Cổng thông tin điển tử tỉnh Quảng
3
Nam. Quy định này quy định CTV dân số, gia đình, trẻ em nhân viên y tế thôn, tổ
dân phố được hỗ trợ 3% mức lương cơ sở/người/tháng để đóng bảo hiểm y tế (trừ đối
tượng đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định). Nghị quyết hiệu lực
thi hành từ ngày 2/5/2022 với kinh phí thực hiện khoảng 12,5 tỷ đồng/năm từ ngân
sách tỉnh.
Thu Thảo (2023), Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho CTV dân số, Đài Phát
thành Truyền hình tỉnh Lào Cai. Theo quy định của tỉnh Lào Cai, Mức chi bồi dưỡng
hằng tháng cho CTV dân số do HĐND tỉnh quyết định và ngân sách địa phương bảo
đảm theo quy định.
Thanh Phương - Phương Du (2023), Cộng tác viên dân số “hụt hơi” khi không
ưu đãi, Báo điện tử tỉnh Mau truy cập ngày 20/11/2023. Được biết, giai đoạn
2012-2015, mỗi CTV dân số được hỗ trợ số tiền là 100 ngàn đồng/người/tháng từ
Chương trình Mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.
Hải Hòa Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước. Theo Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND ngày 31/3/2022 của HĐND tỉnh, số lượng cộng tác viên dân số
đối với thôn, ấp, khu phố dưới 250 hộ gia đình được bố trí 01 cộng tác viên dân
số/thôn, ấp, khu phố. Đối với thôn, ấp, khu phố từ 250 hộ gia đình trở lên, được bố trí
02 cộng tác viên dân số/thôn, ấp, khu phố.
Trần Ngọc (2023), Cộng tác viên dân số TP.HCM chờ tiền hỗ trợ năm 2021,
Báo điện tử Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh truy cập ngày 22/11/2023. Theo tác
giả, mỗi CTV n số phụ trách có tầm 250 hộ dân, do đó công việc hầu như không lúc
nào ngơi
Tóm lại, qua nguồn tài liệu tiếp cận được có thể thấy cũng chỉ có một vài nghiên
cứu liên quan đến tổ chức bộ y làm ng tác dân số, nghiên cứu liên quan đến việc
thực hiện của cộng c viên dân số. Chưa thực sự công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống, chi tiết từ góc độ tiếp cận quản công về việc thực hiện chính sách
đãi ngộ với cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố. Điều y đòi hỏi cần phải tiếp
tục nghiên cứu vấn đtrên để có ch nhìn đa chiều giải pháp phù hợp, hiệu quả
trong thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ với CTV trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề luận về thực hiện chính sách đãi ngộ
đối với đội ngũ CTV thôn, bản, tổ dân phố khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
thực hiện chính sách này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thng hóa nhng vn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội
ngũ CTV thôn, bản, tổ dân phố.