intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại Cty vật liệu xây dựng và kinh doanh Đà Nẵng - 2

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

3.Phương pháp phân tích: a.Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được, các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian thời gian nội dung tính chất và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh được xem là gốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại Cty vật liệu xây dựng và kinh doanh Đà Nẵng - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.Phương pháp phân tích: a .Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được, các ch ỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian thời gian nội dung tính chất và theo mục đích phân tích mà xác đ ịnh gốc so sánh, gốc so sánh được xem là gốc về mặt th ời gian và không gian, k ỳ phân tích được chọn là k ỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ thay đ ổi, xu hướng tài chính doanh nghiệp. -So sánh giữa số thực hiện và kế họach thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp -So sánh số hiệu của doanh nghiệp với số hiệu trung bình nghành các doanh n ghiệp khác để đánh giá tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. -So sánh theo chiều dọc để chăm sóc tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đ ược sự biến động cả số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán. b .Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp tỷ lệ được áp dụng rất phổ biến trong phân tích tài chính, đó là phương pháp có tính hiệu lực cao giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu, và phân tích có h ệ thống h àng lo ạt số tỷ lệ theo kiểu thời gian liên tục c.Phương pháp loại trừ: Trong phân tích nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.Như vậy phải dựa vào mức biến động của từng nhân tố. 4 .Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: a.Bảng cân đối kế toán: -Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng h ợp p hản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và ngu ồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn h ình thành tài sản đó.Căn cứ vào b ảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. -Ý ngh ĩa bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán rất có ý nghĩa trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy dộng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai ph ần: .Phần tài sản:Chỉ tiêu phần tài sản phản ánh to àn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản theo hình th ức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com A.Tài sản lưu động và đ ầu tư n gắn hạn B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn .Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn h ình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện tính pháp lý của tài sản đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.Nó được phân chia như sau: A.Nợ phải trả B.Nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗi phần của bảng cân đối kế toán được phản ánh theo 3 cột: m ã số, số đầu n ăm,số cuối kỳ (quý, năm). b.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: -Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là báo cáo tài chính tổng hợp tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các ho ạt động khác, tình h ình thực hiện đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. -Kết cấu báo cáo hoạt động kinh doanh: gồm 3 phần .Phần I: Lãi, lỗ Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác. .Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nh à nước .Phần III:Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được ho àn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. c.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc h ình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá được khả n ăng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo. d .Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp th ành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo m à các báo cáo tài chính khác không th ể trình bày rõ ràng và chi tiết đư ợc. e.Báo cáo kế toán khác: Như các sổ thẻ chi tiết, các báo cáo tổng kết các chính sách bán hàng. B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BÁO CÁO TÀI CHÍNH: I.Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng câ n đối kế toán: Với mục đích: Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng thời xem xét sự tăng giảm của từng khoản mục và sự thay đổi về tỷ trọng trong bảng cân đối kế to án, với số liệu n ày thông thường được đánh giá hai mặt: Tình hình phân bổ tài sản và tình hình phân bổ nguồn vốn. 1 .Đánh giá khái quát tình hình phân bổ tài sản: Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có th ể lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản như sau :
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ph ần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Chênh lệch cuối Số Số n ăm Tỷ trọng đầu cuối Chỉ tiêu so với đầu năm năm năm Tỷ Đ. C. Mức lệ(%) n ăm năm A.TSLĐ& ĐTNH I.Tiền II.Các khoản đầu tư ngắn hạn III.Các khoản phải thu IV.Hàng tồn kho V.TSLĐ khác B. TSCĐ& ĐTDH I.TSCĐ II.Các khoản đầu tư dài h ạn khác III.Chi phí xây dựng cơ bản dở d ang IV.Các kho ản ký cược ký quỹ d ài h ạn V.Chi phí trả trư ớc dài hạn Tổng tài sản -TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thuvà giá trị tài sản cho quá trình sản xuất kinh doanh.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Vốn bằng tiền: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. -Các kho ản phải thu là chỉ tiêu ph ản ánh các khoản phải thu(sau khi trừ dự phòng) -Hàng tồn kho: Phản ánh to àn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh qui mô tài sản là vấn đề đáng quan tâm tuy nhiên tài sản được phân bổ như thế nào, tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng tài sản có hợp lý h ay không. Khi đã có vốn thì vấn đề quan trọng là sử dụng vốn đó như th ế nào, nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả kinh doanh điều này thể hiện thông qua việc xem xét kết cấu tài sản cũng như quy mô biến động của nó. .Phân tích theo chiều ngang: Căn cứ vào số liệu đầu năm, cuối năm ta tính được mức ch ênh lệch cũng như phần trăm ch ênh lệch. Đây là con số tuyệt đối thể hiện sự b iến động qui mô về tài sản của đơn vị và ph ần trăm chênh lệch của tổng tài sản đầu n ăm và cuối năm là con số tương đối thể hiện biến động về tốc độ tăng trưởng của tài sản đơn vị. Để thấy rõ hơn ta đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản. Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Do tính chất của tài sản lưu động là vận động liên tục từ hình th ức này sang hình thức khác. Một trong những nguyên tắc quản lý vốn lưu động là nguyên t c vừa đủ, có thể không nên dư th ừa dẫn đến dễ b ị chiếm dụn g vốn hoặc gây ứ đọng vốn. Trong cơ chế hiện nay việc sử dụng vốn h ợp lý thể hiện ở vòng quay của vốn lưu động. Vốn lưu động quay càng nhanh việc sử dụng vốn càng hiệu quả. Đánh giá tài sản lưu động thể hiện thông qua bộ phận cấu thành của nó.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với sự biến động của tài sản lưu động thì TSCĐ cũng có những thay đổi cụ th ể: TSCĐ tăng lên thì có thể đánh giá là doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh,với sự tăng lên của TSCĐ mới thực sự chứng tỏ việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Còn khoản mục xây d ựng cơ b ản tăng chưa có th ể khẳng định là mở rộng sản xuất kinh doanh. .Phân tích theo chiều dọc: Việc phân tích theo chiều ngang cho thấy biến động của từng khoản mục nhưng chưa cung cấp cho ta mối quan hệ giữa các khoản mục. Phân tích theo chiều dọc là cơ sở để xác định kết quả, tỷ lệ của từng khoản mục trong tổng số, qua đó có thể đánh giá biến động so với quy mô chung giữa cuối kỳ và đ ầu kỳ. Khi phân tích bảng trên theo chiều dọc ta sẽ thấy rõ hơn sự phân bố tài sản. Mỗi sự biến động của kết cấu tài sản có hợp lý hay không có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hay không. 2. Đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn: Dựa vào b ảng cân đối kế toán ta có thể phân tích tình hình sử dụng vốn: (Trang sau) . Phân tích theo chiều ngang: Ta b iết rằng nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và n guồn vốn chủ sở hữu. Trong đó nợ phải trả là những khoản doanh nghiệp nợ nhà nước, nợ nh à cấp, các khoản tiền vay mỗi sự tăng lên hay giảm của các khoản n ợ đánh giá khả năng tự chủ về tài chính, sự đánh giá này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, sự tăng lên hay giảm xuống của vốn chủ sở hữu có thể phần nào thấy đ ược hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu càng tăng lên trong tổng nguồn vốn có thể hiện sự lành m ạnh của cấu trúc tài
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính doanh nghiệp với xu hướng này doanh nghiệp sẽ ngày càng đư ợc nâng cao vị th ế của m ình trên thương trường. .Phân tích theo chiều dọc: Là phân tích theo biến động kết cấu nguồn vốn. Trong sự thay đổi kết cấu nguồn vốn nếu như tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cao th ì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính, và mức độ độ lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp) là cao. Ngược lại n ếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp th ì kh ả n ăng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. II. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh: Kết quả đạt được trong một kỳ kinh doanh thể hiện rõ trên Báo cáo kết quả hoạt động. Vì vậy việc đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh là điều cần thiết, bởi vì qua đó ta có thể thấy được những gì đã làm và chưa làm được trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Từ số liệu phân tích ta đi vào chi tiết cho từng khoản mục để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu. Một khi nh ìn th ấy sự tăng lên của doanh thu điều đó thể hiện về sự mở rộng thị trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xem xét đến chi phí quản lý doanh nghiệp bởi nó thể hiện sự nổ lực của doanh nghiệp từ khâu mua hàng đ ến khâu bán hàng. Đặc biệt cần phải quan tâm đến mức giá tăng giữa giá vốn với doanh thu để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó. Tuy nhiên cần kết hợp sự phân tích thay đ ổi của doanh thu thuần về bán h àng và cung cấp dịch vụ vì doanh thu này ch ịu ảnh hưởng của các khoản giảm trừ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2