intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Le Cong Hao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

270
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chứng khoán là một hình thức khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động, đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người.Trong tình hình của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG KHOA KINH TẾ ĐỀ TÀI THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH (Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam) LƠṔ ́ ̀ CAC THANH VIÊN GVHD ̀ Th.S. Lê Thị Minh Hưởng 10QT 1 Lê Công Hao 2 Mai Thị Tuyết Lài 3 Đoàn Minh Hưng 4 Trần Văn Phố 5 Nguyễn Thị Thanh Thảo 6 Hà Phước Nghĩa 7 Phan Thị Hồng Thúy 8 Nguyễn Thị Vân 9 Nguyễn Thị Kim Yến 10 Phạm Thị Thục Anh Đà Nẵng, 12/2012 SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 1 -
  2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG LỜI MỞ ĐẦU Chứng khoán là một hình thức khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế giới thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động, đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên quan trọng đối với mọi người.Trong tình hình của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước rất cần thiết. Vì vậy vi ệc tổ ch ức t ốt th ị trường chứng khoán cũng như quản lý tốt hoạt động kinh doanh ch ứng khoán nước ta sẽ thúc đẩy huy động tối đa nguồn vốn vào phảt triển sản xu ất kinh doanh và thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thị trường chứng khoán Việt Nam rất mới mẻ nên còn non nớt và thiếu kinh nghiệm, vì vậy cần có thời gian để hoàn thiên mình. Đ ể tham gia vào th ị tr ường chứng khoán mọi người đều phải có kiến thức nhất định về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển được nếu có sự tham gia ngày càng đông của những người có đầy đủ kiến thức về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán có sự hấp dẫn của nó. Nó không ch ỉ quan tr ọng đối với nền kinh tế của một nước mà còn quan trọng đối v ới m ỗi ng ười b ởi vì khả năng đầu tư sinh lời của nó. Vì vậy mỗi người tuỳ theo đi ều ki ện, kh ả năng của mình mà cần phải tiếp cận nhanh để tham gia đầu t ư có hi ệu qu ả vào thị trường chứng khoán. Chính các hoạt động của nó sẽ góp ph ần đ ưa th ị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Để hiểu rõ hơn về Thị trường chứng khoán từ khi thành lập đến nay như thế nào chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan đến TTCK nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng. Đồng thời chỉ ra được các ưu điểm, khuyết điểm và các biện pháp khắc phục đối với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 2 -
  3. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG I. TỔNG QUAN VỀ TTCK 1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển. Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của phương tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê đ ể th ương l ượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá như: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động sản… Điểm đặc biệt là trotng những cuộc thương lượng này các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tương lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện. Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần s ố ng ười tăng lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trường" và thời gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên ch ợ này h ọ thống nhất với nhau những quy ước cho các cuộc thương lượng. Dần dần những quy ước đó được tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt bu ộc đ ối v ới những người tham gia. Từ đó thị trường chứng khoán bắt đầu hình thành. Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó được xu ất hi ện ở Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nh ật 1878, ở Pháp 1801, ở Hương Cảng 1946, ở Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan 1962, ở Malaysia và Philipin 1963. Quá trình hình thành và phát triển của các thị trường ch ứng khoán th ế giới đã trải qua những bước thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào nh ững năm 1975 - 1913 cùng với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Cũng có lúc th ị trường ch ứng khoán rơi vào đêm đen như “Ngày thứ năm đen tối" tức ngày 29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987. Vừa qua tháng 7/1997 thị trường chứng khoán ở các nước Châu Á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái Lan. Đ ến nay th ị tr ường ch ứng khoán các nước đang phát triển mạnh mẽ về số lượng thị trường chứng khoán lên đến 160 sở giao dịch, chất lượng hoạt động thị trường ngày càng đáp ứng cho số đông những nhà đầu tư trong và ngoài nước, tiến tới một thị trường ch ứng khoán hội nhập khu vực và quốc tế. 2. Khái niệm TTCK. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 3 -
  4. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường s ơ cấp và th ứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Chứng khoán là một chứng từ xác nhận một giá trị động sản, thể hiện quyền chủ nợ hoặc quyền hội viên của người sở hữu chứng khoán đối với một tổ ch ức thông qua việc đóng góp tiền hoặc các loại tài sản khác. 3. Công cụ giao dịch. • Cổ phiếu: Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhi ều ph ần nh ỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ ph ần gọi là c ổ đông. C ổ đông đ ược c ấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng th ư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi: Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty như: Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Được quy ền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm sóat công ty; Và ph ải ch ịu trách nhi ệm v ề s ự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình. Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu t ư vốn c ổ ph ần nh ư cổ phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v. • Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 4 -
  5. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng th ời gian c ụ th ể, và ph ải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Có 2 loại trái phiếu: Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo t ờ ch ứng ch ỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang ch ứng ch ỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa ch ỉ c ủa trái ch ủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có th ể ch ỉ th ực hi ện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. D ạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phi ếu ghi s ổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. • Các công cụ phái sinh: Quyền chọn: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối l ượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Quyền mua: Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này được phát hành khi các công ty tăng v ốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định. Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phi ếu đang l ưu hành được kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới. Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số l ượng quy ền c ần có đ ể mua một cổ phần mới. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 5 -
  6. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Chứng quyền: Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ ph ần xác đ ịnh c ủa một cổ phiếu, với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty mu ốn khuy ến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận nh ững điều ki ện đó, nhà đ ầu t ư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. Hợp đồng kỳ hạn: Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã kh ắc phục được những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi ro trong kinh doanh. 4. Phân loại TTCK. a. Xét về cach thức tổ chức ́ Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Thị trường chứng khoán tập trung: là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi mua bán các loại ch ứng khoán đã đ ược đăng bi ểu hay đặc biệt được biệt lệ. Chứng khoán đăng biểu là ch ứng khoán đã đ ược c ơ quan có thẩm quyền cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tứ là đã hội đủ tiêu chuẩn quy đ ịnh. Ch ứng khoán bi ệt l ệ là ch ứng khoán do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền phát hành và b ảo đ ảm. Lo ại chứngkhoánnày được miễn giấp phép của cơ quan có thẩm quyền. Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trường mua bán ch ứng khoán nằm ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi gi ới, những người kinh doanh chứng khoán như tại sở giao dịch. các giao dịch ở đây ch ủ yếu là dựa vào sự thoả thuận giữa người mua và người bán, không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. các loại chứng khoán mua bán ở đây th ường nh ững chứng khoán không được đăng biểu, ít người biết đến hoặc ít được mua bán. b. Xét về quá trình luân chuyển nguôn vôn ̀ ́ Thị trường chứng khoán được chia làm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 6 -
  7. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Thị trường sơ cấp: Còn gọi là thị trường cấp một hay th ị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Th ị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay th ị trường lưu thông,là nói đến nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại ch ứng khoán đã phát hành qua thị trường sơ cấp. c. Xét về phương thức giao dịch Thị trường chứng khoán được chia là thị trường giao ngay và thị trường giao sau. Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá t ại th ời đi ểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thoả thuận. Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch , nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai. d. Xét theo đối tượng giao dịch Thị trường trái phiếu( bond market): Là thị trường phát hành trái phi ếu m ới và mua đi bán lại trái phiếu cũ. Thị trường cổ phiếu( the stock market):Là thị trường phát hành cổ phiếu mới và mua đi bán lại cổ phiếu cũ. Hoạt động của thị trường này gồm cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Thị trường chung khoan phai sinh: (derivatives) là những công cụ được phát ́ ́ ́ hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối t ượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh v ẫn s ẽ đ ược duy trì ở m ức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa d ạng, nh ưng nhìn chung có SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 7 -
  8. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn(forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). 5. Chức năng của thị trường chứng khoán. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Kho các nhà đầu tư mua chứng - khoán do công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phẩn mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho - công chúng một thị trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính ch ất, th ời h ạn và đ ộ r ủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù h ợp với khả năng mục tiêu và sở thích của mình. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán : Nhờ có TTCK mà các nhà - đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành ti ền m ặt ho ặc các lo ại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là y ếu t ố cho th ấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hi ệu qu ả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt - động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành m ạnh nh ằm nâng cao hi ệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh t ế vĩ - mô: Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh t ế m ột cách nh ạy bén và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho th ấy đầu t ư đang m ở r ộng, n ền kinh t ế tăng trưởng; ngược lại, giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biều của nền kinh t ế và là m ột công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính ph ủ đ ể t ạo ngu ồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có th ể s ử SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 8 -
  9. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCk nh ằm định h ướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 6. Tổ chức Thị trường chứng khoán. a) Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của TTCK. Nguyên tắc trung gian: - Nguyên tắc này quy định : thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán thực hiện với nhau mà ph ải thông qua các trung gian( như: Công ty chứng khoán hay các nhân viên môi gi ới tự do) nhằm bảo đảm các loại chứng khoán giao dịch trên th ị trường đ ều là ch ứng khoán thật và hợp pháp. Giúp cho người đầu tư tránh được sự lừa đảo và kinh doanh có hiệu quả hơn. Nguyên tắc đấu giá: - Nguyên tắc này quy định: những người muốn mua cùng một loại chứng khoán sẽ đấu giá với nhau và giá được chọn s ẽ là giá mua cao nh ất. Và nh ững người muốn bán cùng một loại chứng khoán sẽ đấu giá với nhau và giá được ch ọn là giá bán thấp nhất. Nguyên tắc công khai: - Nguyên tắc này quy định: Các thông tin trên thị trường đều được công bố cho các thành viên cũng như dân chứng biết. Ngoài ra, các thông tin lien quan đến lịch sử giao dịch của thị trường và từng loại chứng khoán cũng được cung c ấp đ ầy đ ủ, lien tục cho người đầu tư và những người quan tâm đến TTCK nh ằm t ạo nên tính bình đẳng , công bằng trong đầu tư trong TTCK đồng thời cũng hạn chế được sự lừa đảo của các tổ chức phát hành đối với người đầu tư. Nguyên tắc cạnh tranh: - Nguyên tắc này quy định: giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh nhau để bán chứng khoán của mính cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa ch ọn các chứng khoán theo các m ục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do đ ể tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và đánh giá theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: - SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 9 -
  10. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Nguyên tắc này quy định: khi một người tham gia th ị trường đều phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán. 7. Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán.Thông thường nhà phát hành bao gồm các ch ủ thể sau đây: - Chính phủ và chính quyên địa phương phát hành các loại trái phi ếu Chính phủ và trái phiếu địa phương nhằm huy động các nguồn vốn phục vụ cho mục đích sử dụng và đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội. - Doanh nghiệp: phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán phái sinh,…nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các tổ chức tài chính: phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của mình. Nhà đầu tư: là những người tham gia vào việc mua và bán ch ứng khoán trên TTCK bao gồm các tổ chức cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài. Những nhà đầu tư này có thể tự mình trực tiếp tham gia đầu t ư hoặc thông qua các chủ thể khác thực hiện việc đầu tư. Các công ty chứng khoán: là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi gi ới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. Các tổ chức có liên quan đến TTCK: Ủy ban chứng khoán Quốc gia, Sở Giao Dịch chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. II. SỰ RA ĐỜI CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 1. Thị trường Chứng khoán Việt Nam ra đời. Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi, ngày 11 – 7 - 1998 Chính ph ủ đã ký Ngh ị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Th ị trường chứng khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 10 -
  11. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG thực ra đã do Uỷ Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng Ngh ị đ ịnh 75/CP ngày 28 – 11 - 1996. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28 – 7 - 2000. Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính th ức chào đời vào ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm y ết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng). 2. Chặng đường thăng – trầm của TTCKVN. • Giai đoạn 2000 - 2005: Giai đoạn chập chững biết đi của thị trường chứng khoán. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại c ổ phi ếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phi ếu Chính ph ủ được niêm yết giao dịch. Từ đó cho đến 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, lo ại tr ừ cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VN index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, ch ỉ số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001. Trong 4 tháng “hoảng loạn” này, trong khi nhiều nhà đầu tư tháo chạy kh ỏi thị trường với lời nguyền không bao giờ quay lại thì một số nhà đầu t ư khác vẫn bình tĩnh bám trụ, âm thầm mua bán và tiếp tục kiếm được lợi nhuận. thì trong 5 năm chỉ số VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống đến130 điểm. Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghiệp niêm yết cũng nhỏ, không nổi tiếng, không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước, trong khi "room" cũng hết. Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện t ừ năm 2005 SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 11 -
  12. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của th ị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân. Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số CT NY/ĐKGD 5 5 20 22 26 32 Mức vốn hóa TTCP 0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21 (%GDP) Số lượng CTCK 3 8 9 11 13 14 Số Tài khoản KH 2.908 8.774 13.520 15.735 21.616 31.316 (Nguồn: TTGDCK Tp. HCM và TTGDCK Hà Nội) Theo thống kê của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến h ết năm 2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quy ền đ ịa ph ương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán gấp đôi so với năm 2004, huy động được 44,600 tỷ đồng, hiện giờ giá trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt gần 1%. • Giai đoạn 2006 : Sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam. Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát triển “đột phá”, tạo cho thị trường chứng khoán Việt Nam một di ện m ạo hoàn toàn mới với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC. Với mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành "điểm" có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới, chỉ sau Dim-ba-buê. Và sự bừng dậy của th ị trường non tr ẻ này đang ngày càng "hút hồn" các nhà đầu tư trong và ngoài nước. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 12 -
  13. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Không thể phủ nhận năm 2006 vừa qua thị trường chứng khoán Việt Nam non trẻ này đã có “màn trình diễn” tuyệt vời và có thể sẽ không bao giờ có lại được với khối lượng vốn hoá tăng gấp 15 lần trong vòng 1 năm. Năm 2006 , TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HASTC) tăng 144% năm 2006, t ại sàn giao dịch Hà Nội (Hastc) tăng 152,4%. Thị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam 2006: VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP) giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang n ắm gi ữ đ ạt kho ảng 4 t ỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của toàn thị trường. Hàng ngày có khoảng 80-100 công ty có cổ phiếu giao dịch, đây là những cổ phi ếu đ ược phát hành theo Luật Doanh nghiệp là chính. Trên thị trường phi tập trung, t ổng kh ối lượng giao dịch gấp khoảng 6 lần so với khối lượng giao dịch trên Hastc. Số công ty niêm yết tăng gần 5 lần, từ 41 công ty năm 2005 đã lên t ới 193 công ty, số tài khoản giao dịch đạt hơn 10 vạn gấp 3 lần năm 2005 và 30 l ần so với 6 năm trước. Trong vòng một năm, chỉ số Vn-Index tăng hơn 500 điểm, từ hơn 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006. Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu t ư vào c ổ phi ếu ở nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện tượng “bong bóng” là có thật. Mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột bi ến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm. Với HASTC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tính chung, so v ới đ ầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146% và HASTC-Index tăng tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng. Tính đến phiên 29/12/2006, Trung tâm Giao d ịch Chứng khoán TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phi ếu, 2 ch ứng ch ỉ quỹ SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 13 -
  14. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG và 367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 72 nghìn t ỷ đồng. Còn tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, s ố lượng ch ứng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29 nghìn tỷ đồng. Xét riêng về mức vốn hoá cổ phiếu, toàn bộ thị trường chứng khoán chính thức Việt Nam với 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm, đã lên tới 220 nghìn tỷ đồng, t ương đương với 13,8 tỷ USD. Quy mô niêm yết cổ phiếu. (Nguồn: Báo cáo vĩ mô toàn cảnh thị trường 2006 – Phòng phân tích Công ty chứng khoán ngân hàng thương mại Việt Nam) Quy mô thị trường. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 14 -
  15. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG (Nguồn: Báo cáo vĩ mô toàn cảnh thị trường 2006 – Phòng phân tích Công ty chứng khoán ngân hàng thương mại Việt Nam) • Giai đoạn 2007: Giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ. Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ ch ức niêm y ết đ ược tăng cường. VNIndex đạt đỉnh 1.170,67 điểm. - HASTC-Index chạm mốc 459,36 điểm. - Nhìn chung diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các phiên giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 2 sàn giao dịch đ ều có biên độ giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex đ ạt 927,02 điểm, Hastc-Index dừng ở mức 323,55 điểm, như vậy sau 1 năm hoạt động VNIndex đạt được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc-Index tăng 33,2% so v ới mức điểm thiết lập vào cuối năm 2006. Tính đến ngày 28/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán tương SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 15 -
  16. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuy ển nh ượng t ương đương với 980 tỷ đồng. TTGDCK Hà Nội thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với t ổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 t ỷ đồng/phiên trong khi năm 2006 chỉ đạt 19 tỷ đồng/phiên. Các giai đoạn phát triển của thị trường. Nhìn nhận khách quan từ góc độ thị trường, bên cạnh những thành công, TTCK qua một năm hoạt động cũng ghi lại dấu ấn cho những giai đoạn thăng trầm nhất định khi th ị trường trải qua những biến động trồi sụt thất thường: giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt đầu hạ nhiệt và điều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái trào trong 4 tháng cuối năm . - Giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm 2007: Đây là giai đoạn thị trường có những đợt sóng cao, khiến Index của cả 2 sàn giao dịch đều lập kỷ lục: chỉ số VNIndex đã đạt mức đỉnh là 1.170,67 điểm sau 7 năm hoạt động và Hastc – Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm sau 2 năm hoạt động. Có thể nói, đây là giai đoạn thị trường đạt m ức tăng trưởng với tốc độ lớn nhất khi đạt mức tăng 126% chỉ trong vòng 3 tháng dịch. giao Nhờ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa của th ị trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng. So với tổng giá trị vốn hóa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007, con số của 3 tháng đ ầu năm đã chiếm tỷ trọng 4/5. Nhưng điều quan trọng góp phần gia tăng giá tr ị v ốn hóa của thị trường không phải do số lượng chứng khoán niêm yết gia tăng mà do yếu tố giá cổ phiếu tăng mạnh. Trong giai đoạn này, giá các cổ phiếu tăng trưởng với tốc độ phi mã, đồng loạt các cổ phiếu từ Blue – chip, Penny stock, các c ổ phi ếu m ới niêm SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 16 -
  17. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG yết trên sàn… tất cả đều đạt mức tăng trưởng trên 50% giá trị so với mức giá giao dịch đầu năm, trong đó có những cổ phiếu đạt m ức tăng tr ưởng trên 100% như: STB (113,57%), REE (122,66%), ACB (197%),…. Rất nhiều mã CP thiết lập mức giá đỉnh kể từ khi lên sàn trong giai đoạn này như: SJS (728.000 đ/CP), FPT (665.000 đ/CP), DHG (394.000đ/CP), REE (285.000đ/CP), SSI (255.000đ/CP), SAM (250.000đ/CP), KDC (246.000đ/CP), VNM (212.000đ/CP), ACB (292.000đ/CP)… Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng trong giai đoạn này phải kể đến sức cầu trên thị trường tăng một cách đột biến khiến giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên giao dịch lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Tại sàn HCM, bình quân mỗi phiên giá trị giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, sàn HN cũng đạt con số 300 tỷ đồng. Giai đoạn thị trường điều chỉnh từ Tháng 4/2007 đến đầu Tháng - 9/2007. Với nỗi lo sợ về một “thị trường bong bóng”, các cơ quan quản lý nhà nước cũng như Chính phủ đã vào cuộc để giảm nhiệt thị trường bằng các biện pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiềm chế sự tăng trưởng quá nóng của thị trường. Phản ứng trước điều này, TTCK đã có những đợt điều chỉnh rõ rệt. Một đợt điều chỉnh giảm của thị trường đã diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài (từ cuối Tháng 3 đến đầu Tháng 9). Giai đoạn điều chỉnh này ghi nhận sự trầm lắng của cả 2 sàn HOSE và HASTC, tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng. VNIndex chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức 905,53 điểm (24/04/2007), giảm tới 22,6% so với mức đỉnh vào tháng 3. Hastc – Index trở về mốc 321,44 điểm (24/04/2007), giảm 30% so với mức đỉnh. Th ị trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các cổ phiếu đã trở về gần mức giá thiết lập vào đầu năm. Trong giai đoạn này, thị trường cũng có một đợt h ồi phục vào giai đoạn cuối Tháng 5/2007 khi VNIndex quay trở về mốc 1.107,52 điểm (23/05/2007). Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách ki ềm SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 17 -
  18. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG chế thị trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…., th ị trường nhanh chóng trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục s ụt gi ảm mạnh khiến giai đoạn đầu Tháng 8, thị trường xác lập mức đáy 883,9 điểm của VNIndex (6/8/2007) và 247,37 điểm của Hastc - Index (23/08/2007). Vào giai đoạn thị trường xuống sâu nhất (khoảng đầu Tháng 8), sàn HCM có những phiên giao dịch chỉ có hơn 3 triệu cổ phiếu được kh ớp lệnh (ngày 30/07/2007 chỉ có 3.296.340CP được giao dịch), sàn HN cũng chỉ có vẻn vẹn 600.000 CP được chuyển nhượng thành công (ngày 8/8/2007 kh ớp lệnh 603.100 CP). Giai đoạn này, các NĐTNN cũng tỏ ra khá thờ ơ khi lượng giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị giao dịch bình quân của khối NĐTNN trong giai đoạn này đạt khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tới 52% so với giai đoạn đầu năm. - Giai đoạn phục hồi của thị trường vào những tháng cuối năm . Thị trường bước vào giai đoạn phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu tháng 9 đến cuối Tháng 10/2007. Giá các cổ phiếu trên sàn có xu hướng phục hồi nhanh chóng, đặc biệt là các mã cổ phiếu blue – chip trên cả 2 sàn đều lấy lại được những gì đã mất trong 6 tháng giữa năm, tuy nhiên sức bật của các cổ phiếu không đủ mạnh để đưa các cổ phiếu trở về mức giá đỉnh thiết lập vào tháng 3. Trong giai đoạn này, VNIndex đã có những phiên giao dịch vượt lên trên ngưỡng 1.100 điểm (1.106,6 điểm vào ngày 3/10/2007), Hastc – Index cũng gần chạm trở lại ngưỡng 400 đi ểm (393,59 điểm ngày 01/10/2007). Đà tăng giá của các cổ phiếu trong giai đoạn này th ể hiện rõ nét nh ất ở nhóm các cổ phiếu blue – chip như DHG, FPT, VIC… tại HOSE và nhóm cổ phiếu Sông Đà: S99, SDA, S91…. tại HASTC. Lượng giao dịch bình quân phiên tại HOSE luôn ở trên mức 10 triệu CP (phiên giao dịch kỷ lục đạt 19.047.000 CP vào ngày 01/10/2008), sàn HASTC cũng đạt lượng giao dịch bằng 1/2 sàn HOSE với trung bình phiên có 5 triệu CP đ ược chuy ển nhượng. Tuy nhiên, Thị trường sau một đợt phục hồi đã nhanh chóng điều chỉnh giảm vào 2 tháng cuối năm. Trong giai đoạn này, thị trường thỉnh thoảng SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 18 -
  19. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG cũng có các đợt phục hồi giả với sự tăng lên mạnh mẽ của tất c ả các y ếu tố. Tuy nhiên sự phục hồi này không duy trì được lâu, thậm chí đã có dấu hiệu suy giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều này đã dẫn t ới vi ệc các nhà đầu tư bị đọng vốn,. Trong khi nguồn cầu có xu h ướng cạn kiệt, thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan cung cầu mất cân bằng khiến thị trường ngày càng tuột dốc cả về giá lẫn kh ối l ượng giao d ịch và giá trị giao dịch. VNIndex giảm xuống dưỡi ngưỡng điểm 1.000 và chỉ xoay quanh mốc 900 điểm, với lượng chứng khoán chuyển nhượng rất hạn chế. • Giai đoạn 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh. Nhìn lại thị trường sau 01 năm giao dịch, những điểm nổi bật của th ị trường: Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã CP rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái v ốn của khối ngoại, sự can thiệp của các c ơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các NĐT.Tính từ đầu năm đến hết ngày 31/12/2008, TTCKVN trải qua 03 giai đoạn chính. Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua việc Chính phủ đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, đặc biệt là các DN quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt CP Nhà nước trong các DN đã CPH, chưa kể hàng loạt ngân hàng, Công ty ch ứng khoán, doanh nghi ệp... phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình trạng th ị trường CK có nguy cơ thừa "hàng". - Giai đoạn 1: Từ tháng 01 tới tháng 06 - Thị trường giảm mạnh do tác động từ tác động của kinh tế vĩ mô. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07, VNIndex đã mất đi gần 60% giá trị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên th ế gi ới trong nửa đầu năm 2008. Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đ ầu t ư trong giai đo ạn này ch ủ yếu xuất phát từ nội tại nền kinh tế. Trong đó nổi bật là sự gia tăng l ạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sự leo dốc c ủa giá xăng d ầu và sức ép giải chấp từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 19 -
  20. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: LÊ THỊ MINH HƯỞNG Nhằm mục đích ngăn chặn đà suy giảm của th ị trường, các c ơ quan đi ều hành bắt đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hỗ trợ: + UBCKNN thu hẹp biên độ giao dịch; + SCIC tham gia mua vào cổ phiếu; + NHTM được vận động ngừng giải chấp; + Tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, phần lớn các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn, và thị trường tiếp tục sụt giảm, cơn bão giải chấp cổ phiếu không ngừng tác động tới tâm lý các nhà đầu tư. Trong 103 phiên giao d ịch c ủa giai đoạn này, có tới 71 phiên VNIndex giảm điểm. Đỉnh đi ểm là chu ỗi 34 phiên VN-Index giảm điểm liên tiếp từ giữa tháng 04 đến đầu tháng 06/2008. Sau 103 phiên giao dịch,VNIndex giảm mất 550,52 điểm - tương đương 59,77%. Bình quân trong mỗi phiên, toàn thị trường có 8,02 triệu CP&CCQ được chuyển nhượng, tương đương khoảng 482 tỷ đồng. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu nhiều tác động nhiều nhất là nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp BĐS). Trong lịch sử hoạt động của TTCK, chưa có năm nào UBCKNN ph ải can thiệp vào thị trường bằng các biện pháp mạnh tay nhiều như năm 2008. Tổng cộng trong năm 2008, UBCKNN đ ã có 04 l ần thay đổi biên đ ộ dao động giá trên cả 2 sàn chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị tr ường, ngăn đà suy giảm mạnh của các chỉ số chứng khoán, ngày 04/03/2008, Chính phủ đã đưa ra nhóm 19 giải pháp ứng cứu thị trường: Cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trường,kêu gọi và tạo điều ki ện cho các doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ.... Sự tăng trưởng nóng trong năm 2007, đặc biệt vào những tháng cu ối năm đã đưa đến những dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mô. Chỉ số tiêu dùng băt đầu gia tăng với mức trung bình 2,07%/tháng trong 02 cuối năm 2007. Tiếp nối xu thế này, trong quý I/ 2008, chỉ số CPI tiếp tục gia tăng với tốc đ ộ bình quân 3,06%/tháng và đạt đỉnh vào tháng 05/200822 với mức tăng 3,91%. SINH VIÊN LỚP 10QT - Trang 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2