Thực trạng và giải pháp cho Bảo hiểm xã hội Tp. Vinh trong thời gian tới - 5
lượt xem 6
download
Được sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của người lao động trong khối đã...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp cho Bảo hiểm xã hội Tp. Vinh trong thời gian tới - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hướng sản xuất kinh doanh nên ho ạt động kinh doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Đư ợc sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến h ành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên đ ịa b àn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo d ài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở n ăm 2001 là 16.214 người chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối lại giảm đi do Th ành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản lý. + Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn th ể và phường xã: Khối n ày có số đối tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và 2002 do chuyển đối tư ợng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao động tham gia có tăng nh ẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đ ối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng thể. + Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng trong nguồn thu. Đối tư ợng tham gia thuộc khối này cũng có xu h ướng tăng do lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của khối cũng có xu hướng tăng. + Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này tham gia, năm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1998 b ắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đ ến năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể. So với 4 khối th ì tốc đọ tăng của khối n ày là cao nh ất thể hiện nguồn lực có th ể khai thác đối với khối này. Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên đ ịa b àn TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi qu ỹ lương trích nộp trên địa bàn thành phố. 3. Qu ản lý quỹ lương trích nộp BHXH 3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy đ ịnh trên không thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không đư ợc đóng đ ể tính vào tiền lương hưởng BHXH. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đ ến 30/12/1996 là 120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 và ngh ị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đ ến nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày 15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương m ại nước ngo ài hoạt động tại Việt Nam có thu ê lao động Việt Nam tiền lương tính b ằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH. Đối với ngư ời lao động có thời gian đi làm việc tại n ước ngoài theo thông tư 05/LĐ- TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng 1/1996 tổ chức hợp tác đưa ngư ời đi làm việc ở n ước ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 th ì đối với người lao động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra nước ngo ài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có). Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động trong đơn vị sẽ đ ược tổng quỹ lương của đ ơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo mẫu C45-BH. Cách xác đ ịnh mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đ ơn vị nhân với 20% trong đó đơn vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng. 3.2 Kết quả đạt được Qu ỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng m à trách nhiệm của BHXH cấp huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tới. Trong những
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau: Qua b ảng số liệu ta thấy: Quỹ lương có xu hướng tăng qua các năm nh ưng tốc độ tăng không ổn định. Quỹ lương thay đ ổi là do các yếu tố: Đối tượng tham gia tăng, mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết tăng lương của chính phủ, khai báo của chủ sử dụng lao động… quỹ lương tăng là điều đáng mừng thể hiện đời sống của người lao động được nâng lên. Nhưng thực tế cơ quan BHXH chỉ có thể nắm tốt tiền lương trên giấy tờ mà các cơ quan đơn vị tham gia BHXH th ường không kê khai chính xác qu ỹ lương thực tế. Điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan BHXH. Thực tế các chủ doanh nghiệp thường kê khai qu ỹ lương th ấp hơn thu nh ập thực tế cũng có doanh nghiệp kê khai cao hơn thu nh ập thực tế. Nhiều đ ơn vị có thu nhập thực tế cao h ơn nhiều lần nhưng chỉ đăng ký đóng lương cơ b ản. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do: Xu ất phát từ phía người lao động: Có một số người lao động nhận thức chưa được đúng hoặc chưa đầy đủ về quyền lợi và lợi ích của họ khi họ tham gia BHXH. Đặc bệt có một bộ phận người lao động vẫn còn thói quen, n ếp sống thời bao cấp muốn ỷ lại ngân sách nhà nước, muốn hưởng BHXH nhưng lại không muốn đóng góp. Một số trường hợp khác lại do tâm lý sợ mất việc làm nên không giám đấu tranh đòi quyền lợi, buộc người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho m ình. Bên cạnh đó có một số người lao động lại muốn tham gia BHXH, được chủ sử dụng cho phép nhưng lại không có ý định tham gia vì mức thu nhập hiện tai của họ quá thấp, không đủ cho họ trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày. Xu ất phát từ người sử dụng lao động:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có rất nhiều cơ quan đơn vị, doanh nghiệp không muốn đóng BHXH cho người lao động nhằm tận dụng nguồn kinh phí n ày cho đầu tư sản xuất đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh trên th ị trường, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy m à họ luôn tìm mọi cách né tránh như: Thuê mướn công nhân, lao động theo tính thời vụ, thu ê lao động làm việc d ưới 3 tháng hoặc trên 3 tháng nhưng lại cố tình chậm trễ trong việc ký kết hợp đồng với lý do đó là th ời gian thử việc. Họ lợi dụng sự kém hiểu biết của người lao động về các văn bản quy phạm pháp lu ật về BHXH, lợi dụng việc không có chế tài quy định chặt chẽ buộc họ phải tham gia BHXH. Một số doanh nghiệp vẫn tuyên truyền với người lao động là họ sẽ đảm bảo quyền lợi tham gia BHXH cho người lao động nhưng thực tế là họ lại tham gia loại hình b ảo hiểm khác có số chi phí ít hơn như mua bảo hiểm sinh mạng có thời hạn…Bên cạnh những đơn vị cố tình không đóng BHXh thì cũng có nhiều đơn vị mong muốn đóng BHXH cho người lao động nh ưng lại không thực hiện được do tình hình sản xuất kinh doanh trên những lĩnh vực gặp đầy rủi ro nên khả năng tài chính thường không ổn đinh, nguồn vốn kinh doanh không đủ đóng BHXH liên tục cho người lao động. 4. Qu ản lý nguồn thu BHXH. Tình hình thực hiện kế hoạch thu 4.1 Cứ vào cuối mỗi năm, căn cứ vào tình hình thu, chi BHXH ở thành phố báo cáo lên, BHXH tỉnh Nghệ An xem xét dựa vào kết quả đó, dự báo phát triển kinh tế trên đ ịa phương, số liệu của phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An…để đề ra kế hoạch thu cho BHXH thành phố trong những năm tới. Trong những năm qua: tình hình thực hiện kế hoạch của BHXH th ành phố Vinh như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào bảng số liệu trên ta th ấy BHXH thành phố Vinh luôn hoàn thành kế hoạch do BHXH tỉnh giao và số thu năm sau luôn cao h ơn năm trước. Đến 31/12/2002 BHXH thành phố Vinh đã thu về cho quỹ khoản tiền là 187,28 tỷ đồng. Đặc biệt có một số năm, còn vượt chỉ tiêu . Tuy nhiên chỉ tiêu do BHXH tỉnh đề ra là chỉ tiêu dự báo và dựa vào một số giả định do đó con số kế hoạch không được chính xác lắm. BHXH tỉnh cần thu thập những con số chính xác thông qua công tác thanh tra kiểm tra chặt chẽ. 4.2 Tình hình n ợ đọng phí BHXH. Nợ BHXH là hiện tượng khá phổ biến ở BHXH. Khối HCSN, Đảng, đoàn th ể vẫn nợ BHXH lý do UBND thành phố giao cho thành phố cân đối thu chi thiếu tỉnh cấp bù. Song thực tế do tình hình thu thu ế không đạt dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Đặc biệt một số đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi và những đ ơn vị thuộc khối giáo dục lấy thừa biên ch ế thường nợ đọng BHXH. Một số đơn vị HCSN cấp TW để nợ BHXH chủ yếu là do nh ận thức của lãnh đạo các đơn vị n ày chưa đầy đủ, thường chiếm dụng nguồn làm việc khác. Để khắc phục tình trạng này, thời gian gần đây BHXH thành phố Vinh đ• thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương đối với các đơn vị theo tinh thần Chỉ thị 15 của bộ chính trị. Đồng thời thực hiện nguyên tắc có đóng đủ BHXH mới giải quyết các chế độ BHXH cho đơn vị. Đối với các đ ơn vị ngoài quốc doanh theo báo cáo của Ban kinh tế thành phố: Trên thành phố hiện có 451 công ty trách nhiệm hữu hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh hoạt động nhưng th ực tế, chỉ có 270 doanh nghiệp hoạt động trong đó, 65 đ ơn vị đã tham gia còn lại 205 đơn vị chưa tham gia. Trong số 65 đơn vị tham gia thì có 2.231 lao động nhưng chỉ có 1.016 người đủ điều kiện và đã tham gia BHXH. Vừa qua UBND th ành phố Vinh đã có chỉ th ị thành lập
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đoàn kiểm tra liên ngành. kết quả đến 31/12/2000 khối này đã có 4.279 người tham gia và nợ phí là2.417.000đồng. Trong công tác thu BHXH, khó khăn nhất vẫn là các đơn vị sản xuất kinh doanh nhà nước. Tình trạng nợ đọng của khối này chiếm 90% tổng số nợ BHXH của các đơn vị trên địa b àn. Qua phân tích thời điểm 32/12/2002 ta thấy tổng nợ BHXH của các đơn vị quốc doanh là: 1.065.732.000đồng chiếm tỷ lệ 88,2% tổng nợ. Do thực hiện tốt công tác quản lý thu n ên BHXH thành phố Vinh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Số tiền nợ thuế của các khối đ ã giảm mạnh, từ hơn 6 tỷ đồng năm 1996 nhưng đ ến 31/12/2002 thì số nợ chỉ còn hơn 1 tỷ đồng. Đây là kết quả tốt biểu hiện tính đúng đắn trông công tác quản lý thu của BHXH th ành phố. Mặc dù vậy, BHXH thành phố cần quan tâm tập trung chỉ đạo thu đối với 2 khu vực kinh tế: quốc doanh và HCSN. III. Tình hình công tác quản lý chi BHXH TP Vinh. BHXH TP Vinh tiến hành nhận b àn giao danh sách chi trả từ ngành LĐTB&X• Hội và tiến hành tổ chức chi trả từ tháng 10/1995. Sau hơn 8 năm hoạt động, BHXH thành phố Vinh đã thực hiện chi trả 626.821.469.000đồng trong đó quỹ đảm bảo73.913.313.000đồng, ngân sách đảm bảo 552.908.156.000đ (chiếm 88.2%) Trong thời gian đầu, công tác chi trả cho các đối tượng hưu trí, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, tử tuất, BHXH thành phố Vinh áp dụng phương thức mạng lưới chi trả tại các phường xã do Ban lao động LB&XH thực hiện trước đây. Mặc dù trong điều kiện có nhiều khó khăn, vừa thực hiện nhiệm vụ thu vừa thực hiện nhiệm vụ chi, song BHXH thành phố đã tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thành u ỷ và UBND thành phố đặc biệt là các phường, xã công tác chi trả tiền hành khá tốtđược đối tượng đồng tình ủng hộ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức chi trả là BHXH tiếp nhận toàn bộ danh sách chi trả do LĐ&THXH lập trư ớc đây. Danh sách n ày gốc của nố được lập trên cơ sở kê lập của các phường xã sau đó đưa vào qu ản lý trên máy vi tính nên tính chính xác của nố không cao. Khi tiếp nhận chưa có điều kiện để đối soát danh sách và hồ sơ do đó hiện tượng sai lệch lượng thực nhận và chế độ hồ sơ là không thể tránh khỏi. Trong những năm gần đây, BHXH thành phố Vinh đ ã tổ chức quy trình chi trả cụ thể nh ư sau: Quy trình chi trả trợ cấp. 1. Đối với 3 chế độ ngắn hạn(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức) 1.1 Bước1: Xác định phân cấp quản lý 3 chế độ của BHXH thành phố Vinh - Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ d ưỡng sức thuộc các đơn vị do BHXH thành phố trực tiếp quản lý thu. - Chi trả lương hưu, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, trợ cấp tử tuất cho đối tượng được hưởng trên địa bàn quản lý Bước 2: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ(chứng từ) 3 chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức. - Đối với đơn vị sử dụng lao động - Đối với cơ quan BHXH Bước 3: Quy trình cấp kinh phí để thanh toán 3 chế độ - Không thanh toán cho người lao động mà phải thông qua đơn vị sử dụng lao động Có 2 cách thanh toán:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Kế toán đơn vị nhận tiền trực tiếp từ cơ quan BHXH đưa về nhập quỹ, căn cứ vào danh sách đ ã được cơ quan BHXH chấp thuận, tiến h ành chi trả cho người lao động(hạn chế) - Cơ quan BHXH chuyển tiền qua tài kho ản của đơn vị căn cứ vào danh sách, chứng từ đã ch ấp nhận tiến hành làm thủ tục rút tiền mặt để trả cho người lao động. Hàng quý đơn vị tiến h ành tổng hợp báo cáo quyết toánchi 3 chế độ trên biểu quy định gửi cho cơ quan BHXH. Đối với chế độ dài hạn(hưởng thường xuyên hàng tháng). 1.2 Bước1: Công tác chuẩn bị - Trách nhiệm của BHXH th ành phố: Lập kế hoạch in và kiểm tra danh sách chi trả. Đầu tháng BHXH có trách nhiệm lập kế hoạch in và kiểm tra danh sách chi trả. Kế hoach và danh sách chi trả được lập và in chi tiết cho từng phường xã, từng nguồn quỹ, từng loại đối tư ợng. Riêng danh sách chi trả được in thành 2 bộ có chữ ký và đóng dấu của BHXH( 1 bản cán bộ BHXH giữ, 1 bản kế toán chi trả của phường xã giữ ) - Trách nhiệm của UBND phường xã: Chẩn bị địa điểm chi trả và thông báo lịch phát tiền cho đối tượng. Căn cứ vào kế hoạch chi trả, UBND phường xã có trách nhiệm bố trí địa điểm và thông báo lịch phát tiền cho đối tư ợng. Địa điểm nhân, phát tiền phải đảm bảo an ninh trật tự và thuận lợi cho đối tượng đến nhận tiền. Bước2: Tổ chức chi trả - Trách nhiệm của BHXH: BHXH có trách nhiệmvận chuyển và bảo quản tiền đến địa điểm phát tiền theo + đúng lịch đã thông báo.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thủ quỹ chi trả căn cứ vào phiếu nhận tiền do kế toán phường chuyển sang kiểm tra lần cuối với dang sách để phát tiền cho đối tư ợng. Phiếu lĩnh tiền do thủ quỹ lưu giữ và cuối tháng đóng th ành tập để thanh toán với cơ quan BHXH thành phố Vinh. - Trách nhiệm của UBND phường xã + Kế toán phường xã căn cứ danh sách chi trả đối chiếu với sổ nhận tiền, nhận diện đối tượng để ghi đầy đủ các yếu tố trong sổ nhận tiền sau đó chuyển sang thủ quỹ để phát tiền cho đối tư ợng. Bước 3: Thanh quyết toán - Theo quy định của BHXH Việt Nam, sau 5 ngày kể từ ngày nhận lương cuối cùng, kế toán và thủ quỹ chi trả phải hoàn ch ỉnh thủ tục thanh quyết toán với BHXH. Thủ tục thanh quyết toán bao gồm: + Bảng thanh toán và chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH + Danh sáchđối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH + Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH và phiếu lĩnh tiền. 2. Quy đ ịnh của BHXH Việt Nam về công tác chi trả chế độ 2.1 Chế độ trợ cấp ốm đau: *Người lao động phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro, nghỉ trông con ốm ( đối với con dưới 7 tuổi), nghỉ thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số mà có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định được hư ởng chế độ trợ cấp ốm đau. Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu dùng chất ma tuý th ì không được hưởng trợ cấp. *Hồ sơ xét hưởng chế đồ bao gồm: hồ sơ thanh toán tiền ốm đau theo quy định 115/BHXH ngày 24/06/1995. Người lao động khi thanh toán tiền ốm đau phải có phiếu nghỉ hưởng trợ cấp BHXH mẫu C03 – BH( Theo Quyết định 1124/BTC) và các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận : " Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê "
52 p | 617 | 217
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản trị quan hệ khách hàng - thực trạng và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam
83 p | 900 | 163
-
Tiểu luận - Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu lao động ở Việt Nam
14 p | 438 | 122
-
TIỂU LUẬN: Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21
40 p | 203 | 66
-
Tiểu luận nhóm: Nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp
18 p | 680 | 64
-
Đề án: Thực trạng và giải pháp cho ngành thép Việt Nam
32 p | 421 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam
99 p | 198 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp
121 p | 155 | 41
-
Luận văn Thực trạng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp, thẩm định- Xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây
92 p | 131 | 31
-
Đề tài: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và tổ chức trong Công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp 2005 – Thực trạng và giải pháp cho Công ty cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
58 p | 153 | 29
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê ” 2
52 p | 133 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương – PGD Hòa Phú
71 p | 28 | 13
-
Tiểu luận Triết học số 68 - Công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay
31 p | 79 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồ Sơn
80 p | 104 | 7
-
Tiểu luận Triết học số 45 - Giao thông đường bộ ở Hà Nội - thực trạng và giải pháp
12 p | 81 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil - Thực trạng và giải pháp phát triển
70 p | 108 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp cho phúc lợi bổ sung trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
100 p | 19 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn