Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bài viết trình bày thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Mai Thị Hoa trên thị trường chứng khoán Việt Nam Hoa Mai (2023). Thực trạng về� báo cáo tài chí�nh của các doanh nghiệp niêm Đặc san Nghiên cứu yế� t trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Chí�nh sách Phát triển, 1(2023), 144-152 và Phát triể� n Bài báo khoa học Học viện Thực trạng về báo cáo tài chính của Chí�nh sách các doanh nghiệp niêm yết trên và Phát triể� n, 2022 CSR, 2023 thị trường chứng khoán Việt Nam Mai Thị Hoa (TS.) Học viện Chính sách và Phát triển. Email: hoamt@apd.edu.vn Báo cáo tài chí�nh (BCTC) là hệ thố� ng báo cáo được lập theo chuẩ� n mực Tóm tắt và chế� độ kế� toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế� tài chí�nh tổ� ng hợp về� tì�nh hì�nh tài chí�nh, kế� t quả kinh doanh và lưu chuyể� n 15/11/2022 Ngày nhận bài: tiề� n tệ của doanh nghiệp. Có thể� coi BCTC là sản phẩ� m của quá trì�nh 23/11/2022 lập, trì�nh bày và cung cấ� p thông tin của một đơn vị kế� toán. Trong đó, Bản sửa lần 1: tí�nh công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp 10/12/2022 Ngày duyệt bài: niêm yế� t (DNNY) được quan tâm từ nhiề� u nhóm đố� i tượng khác nhau, không chỉ� là ban lãnh đạo doanh nghiệp mà BCTC còn được quan tâm Mã số� : ĐS150123 đặc biệt từ các nhà đầ� u tư, các chuyên gia phân tí�ch, các đố� i tác, các cơ quan quản lý…. Công khai, minh bạch là phương tiện hữu hiệu để� các đố� i tượng quan tâm có được sự nhì�n nhận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là thực trạng tài chí�nh khi đưa ra các quyế� t định kinh tế� . Tuy nhiên, thông tin trên BCTC được trì�nh bày và công bố� như thế� nào để� đáp ứng được nhu cầ� u người sử dụng vẫ� n còn khoảng cách tương đố� i lớn giữa thực tế� và kỳ vọng. Song, tí�nh công khai minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY phụ thuộc vào chấ� t lượng của quá trì�nh tạo lập, trì�nh bày và công bố� thông tin của các doanh nghiệp, quá trì�nh này chịu ảnh hưởng của nhiề� u các yế� u tố� bên trong và bên ngoài DN. Do vậy, bên cạnh việc tì�m hiể� u thực trạng về� BCTC thì� việc tì�m ra các yế� u tố� ảnh hưởng và đưa ra một số� khuyế� n nghị nhằ� m nâng cao chấ� t lượng thông tin trên BCTC của các DNNY trong xu thế� hội nhập hiện nay là hế� t sức cầ� n thiế� t. Từ khoá: Báo cáo tài chính;Chuẩn mực kế toán; môi trường pháp lý Financial statement(FS) is reporting system prepared in accordance Abstract with current accounting standards and regimes, reflecting general economic and financial information on the financial position, busi- ness results, and cash flows. FS can be considered as the product of the process of preparing, presenting, and providing information of an 144
- Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 01/2023 enterprise. In particular, the publicity and Bản thuyế� t minh Báo cáo tài chí�nh nhằ� m transparency of information on the finan- giải trì�nh thêm về� các chỉ� tiêu đã phản ánh cial statements of listed companies (DNNY) trên các BCTC tổ� ng hợp và các chí�nh sách are interested by many different target kế� toán đã áp dụng để� ghi nhận các nghiệp groups, not only the management board but vụ kinh tế� phát sinh, lập và trì�nh bày Báo also the financial statements of the listed cáo tài chí�nh của một doanh nghiệp, đáp companies, investors, analysts, partners, ứng yêu cầ� u quản lý của chủ doanh nghiệp, regulators…. Publicity and transparency are cơ quan Nhà nước và nhu cầ� u hữu í�ch của an effective means for interested parties to những người sử dụng trong việc đưa ra các have a proper recognition and assessment of the current state of business operations, quyế� t định kinh tế� . especially the financial situation when mak- ing economic decisions. However, regarding 1.2. Quy định về lập, trình bày và công how the information on the financial state- bố thông tin trên BCTC của các DNNY trên ments is presented and disclosed to meet TTCK Việt Nam the needs of users, there is still a relatively Chuẩn mực kế toán về lập và trình large gap between reality and expectations. Theo chuẩ� n mực kế� toán Việt Nam số� 21 bày BCTC However, the publicity and transparency of information on financial statements of “Trì�nh bày Báo cáo tài chí�nh” thì� Giám đố� c listed companies depends on the quality of (hoặc người đứng đầ� u) doanh nghiệp chịu the process of creating, presenting, and dis- trách nhiệm về� lập và trì�nh bày báo cáo tài closing information of enterprises, which is chí�nh. Khi lập và trì�nh bày BCTC phải đảm influenced by many internal and external bảo các yêu cầ� u và nguyên tắ� c sau: factors. Therefore, in addition to under- standing the current situation of financial Báo cáo tài chí�nh phải trì�nh bày một cách Các yêu cầu khi trình bày BCTC statements, it is very important to find out trung thực và hợp lý tì�nh hì�nh tài chí�nh, tì�nh the influencing factors and make some rec- ommendations to improve the quality of hì�nh và kế� t quả kinh doanh và các luồ� ng information on the financial statements of tiề� n của doanh nghiệp. Để� đảm bảo yêu cầ� u listed companies in the current integration trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chí�nh trend is very necessary. phải được lập và trì�nh bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩ� n mực kế� toán, chế� độ kế� toán và các quy định có liên quan hiện hành. Keywords: Doanh nghiệp cầ� n nêu rõ trong phầ� n Financial report; Accounting Standards; reg- thuyế� t minh báo cáo tài chí�nh là báo cáo ulatory environment tài chí�nh được lập và trì�nh bày phù hợp với 1.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chuẩ� n mực và chế� độ kế� toán Việt Nam. Báo 1. Tổng quan Báo cáo tài chí�nh là một hệ thố� ng các báo cáo tài chí�nh được coi là lập và trì�nh bày cáo tổ� ng hợp được hì�nh thành từ quá trì�nh phù hợp với chuẩ� n mực và chế� độ kế� toán tạo lập, trì�nh bày và công bố� thông tin của Việt Nam nế� u báo cáo tài chí�nh tuân thủ một đơn vị kế� toán. BCTC cung cấ� p thông tin mọi quy định của từng chuẩ� n mực và chế� độ về� tì�nh hì�nh tài chí�nh, tì�nh hì�nh kinh doanh, kế� toán hiện hành do Bộ Tài chí�nh ban hành. các luồ� ng tiề� n và các thông tin khác trong Yêu cầu về thông tin trình bày trên BCTC 145
- Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Mai Thị Hoa trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tính thích hợp: Các thông tin trì�nh bày đắn theo bản chấ� t của các sự kiện phát sinh, trên BCTC phải thí�ch hợp với nhu cầ� u ra từ đó không dẫ� n đế� n các đánh giá hay nhận quyế� t định của người sử dụng. Từ việc sử xét sai lầ� m về� doanh nghiệp. dụng những thông tin này, họ có thể� nhận xét, đánh giá được những sự kiện và kế� t trong phạm vi là người sử dụng thông tin Tính dễ hiểu: Tính dễ hiểu được xác định quả của doanh nghiệp, có phương hướng phải có những kiế� n thức nhấ� t định về� kế� thực hiện trong tương lai nhằ� m đạt tới mục toán chứ không phải cho rộng rãi tấ� t cả các tiêu đã định. Tí�nh thí�ch hợp được hiểu là sử đố� i tượng. Tuy nhiên, khi một thông tin phức tạp nhưng cầ� n thiế� t cho nhu cầ� u ra sử dụng thông khác nhau chứ không phải quyế� t định vẫ� n phải được trì�nh bày và dụng cho đại đa số các đối tượng có nhu cầu đáp ứng nhu cầ� u cụ thể� của từng đố� i tượng công bố� . sử dụng. Hiện nay, các DNNY đang áp dụng Chế� độ Chế độ kế toán áp dụng cho các DNNY. kế� toán hiện hành theo thông tư 200/2014- Tính trọng yếu: Tính trọng yếu của thông BTC thay thế� chế� độ kế� toán ban hành theo tin kế toán tùy thuộc vào tác động của nó đến tin. Mức độ trọng yế� u được hiể� u là nế� u bỏ QĐ số� 15/2006-BTC trước đó. Theo đó hệ quyết định kinh tế của người sử dụng thông sót hoặc xác định sai các thông tin này có thố� ng biể� u mẫ� u chứng từ, hệ thố� ng sổ� sách, thể� ảnh hưởng nghiêm trọng đế� n quyế� t hệ thố� ng tài khoản và hệ thố� ng báo cáo tài định của các đố� i tượng sử dụng thông tin. chí�nh được ban hành và hướng dẫ� n vận Độ tin cậy: Độ tin cậy của thông tin trên dụng cụ thể� trong thông tư này. Thông tư BCTC là một trong những yế� u tố� quan trọng 200/2014-BTC ra đời đã có những quy định và chủ yế� u của chấ� t lượng thông tin. Các phù hợp với thực tiễ� n, hiện đại và mang tí�nh thông tin có chấ� t lượng đáng tin cậy khi đó khả thi, tôn trọng bản chấ� t hơn hì�nh thức, phản ánh một cách trung thực, khách quan linh hoạt và mở, phù hợp với thông lệ quố� c các nghiệp vụ và các sự kiện kinh tế� phát tế� , rút ngắ� n khoảng cách giữa chuẩ� n mực kế� sinh, tôn trọng nội dung hơn hì�nh thức hoặc toán Việt Nam và chuẩ� n mực kế� toán quố� c thông tin không bị bóp méo, giúp cho thông tế� , đồ� ng thời đề� cao trách nhiệm của người tin kế� toán hữu í�ch hơn để� từ đó các nhà đầ� u cung cấ� p thông tin về� tí�nh minh bạch của các tư có thể� khắ� c họa được đầ� y đủ và chí�nh xác thông tin trên BCTC được công bố� . Song, bên các kế� t quả hoạt động sản xuấ� t kinh doanh cạnh sự linh hoạt của chế� độ kế� toán hiện và tì�nh hì�nh tài chí�nh của doanh nghiệp. hành (như chứng từ, sổ� sách chỉ� mang tí�nh Tính so sánh: Các thông tin kế toán phải hướng dẫ� n) giúp cho các doanh nghiệp chủ đảm bảo tí�nh có thể� so sánh được để có thể động xây dựng hệ thố� ng chứng từ, sổ� sách phân tí�ch được những biế� n động về� tì�nh phù hợp với nhu cầ� u quản lý của mì�nh trên hì�nh tài chí�nh và hoạt động kinh doanh của cơ sở đảm bảo các yêu cầ� u bắ� t buộc thì� điề� u này cũng có ảnh hưởng nhấ� t định đế� n quá Tính kịp thời: Để� hữu hiệu trong việc đánh trì�nh thu thập, ghi nhận thông tin ban đầ� u doanh nghiệp. giá hiệu quả kinh tế� của các doanh nghiệp, của mỗ� i doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng thông tin phải phát huy được tí�nh kịp thời. sự linh hoạt của chế� độ kế� toán có thể� dẫ� n Yêu cầ� u này làm cho việc phân tí�ch, đánh giá đế� n chấ� t lượng và tí�nh minh bạch của thông hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đúng tin trên BCTC của mỗ� i DN là khác nhau. 146
- Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 01/2023 Ngoài ra, các doanh nghiệp niêm yế� t hoạt động dưới hì�nh thức công ty mẹ - công 2. Thực trạng về thông tin trên Báo ty con khi lập và trì�nh bày Báo cáo tài chí�nh cáo tài chính của DNNY hợp nhấ� t phải tuân thủ theo những quy 2.1. Đặc điểm báo cáo tài chính của các định và hướng dẫ� n tại thông tư 202/2014- Thứ nhất, BCTC của các DNNY đòi hỏi độ DNNY BTC về� hướng dẫ� n phương pháp lập và trì�nh tin cậy cao và nhận được sự quan tâm của bày BCTC hợp nhấ� t đố� i với các khoản đầ� u tư nhiề� u đố� i tượng. vào công ty con, công ty liên doanh, liên kế� t Xuấ� t phát từ đặc trưng của DNNY là và phương pháp kế� toán xử lý các giao dịch doanh nghiệp cổ� phầ� n đại chúng, được giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa phát hành cổ� phiế� u trên TTCK, cổ� phiế� u tập đoàn và công ty liên doanh, liên kế� t. của DNNY được phép tự do mua bán trên thị trường, theo đó, BCTC của DNNY nhận được sự quan tâm của đa dạng đố� i tượng, Quy định về công bố thông tin trên Các quy định về� công bố� thông tin trên không chỉ� là chí�nh ban lãnh đạo doanh TTCK của các DNNY TTCK của các DNNY được thực hiện theo nghiệp, các nhà quản lý (cơ quan thuế� , ủy hướng dẫ� n tại Thông tư 155/2015-BTC về� ban chứng khoán...), các đố� i tác kinh doanh công bố� thông tin trên thị trường chứng (nhà cung cấ� p, đố� i tác liên danh, liên kế� t..), khoán và tại Nghị định 2017/71-CP về� quan các nhà cung cấ� p tí�n dụng (ngân hàng, các tổ� trị công ty đại chúng. Các DNNY khi công bố� chức tài chí�nh...), mà đặc biệt là nhận được thông tin phải đảm bảo một số� nội dung sau: sự quan tâm của đông đảo công chúng là các NĐT tổ� chức và cá nhân (các quĩ� đầ� u tư, các DNNY có nghĩ�a vụ công bố� đầ� y đủ, chí�nh doanh nghiệp chứng khoán, các chuyên gia xác và kịp thời thông tin định kỳ và bấ� t phân tí�ch tài chí�nh, cổ� đông và cộng đồ� ng thường về� tì�nh hì�nh hoạt động sản xuấ� t kinh các NĐT thuộc nhiề� u tầ� ng lớp với số� lượng doanh, tài chí�nh và tì�nh hì�nh quản trị công đông, trì�nh độ cao thấ� p khác nhau). Do vậy, ty cho cổ� đông và công chúng. DNNY phải các thông tin trên BCTC của DNNY đòi hỏi công bố� đầ� y đủ, chí�nh xác và kịp thời các thông tin khác nế� u các thông tin đó có khả có độ tin cậy cao và rất nhạy cảm với các năng ảnh hưởng đế� n giá chứng khoán và quyết định của người sử dụng thông tin. ảnh hưởng đế� n quyế� t định của cổ� đông và Người sử dụng, nhất là các NĐT có thể nhà đầ� u tư. Thông tin và cách thức công bố� phải chịu thiệt hại nặng nề về kinh tế nếu thông tin được thực hiện theo quy định của các quyết định dựa trên các BCTC thiếu pháp luật và Điề� u lệ công ty. tin cậy, hơn nữa, điều này có thể gây ảnh Như vậy, thông qua các quy định trên hưởng tới lòng tin của NĐT vào TTCK, trên ta có thể� đánh giá được phầ� n nào việc cũng như ảnh hưởng lan tỏa tới sự phát doanh nghiệp có CBTT kịp thời, chí�nh xác Thứ hai, BCTC của các DNNY theo dõi và triển an toàn, lành mạnh của TTCK. và đầ� y đủ cho nhà đầ� u tư và toàn thị trường phản ánh nhiề� u chỉ� tiêu đặc thù: Xuấ� t phát hay không, trách nhiệm của doanh nghiệp từ đặc điể� m cổ� phiế� u của DNNY được sở trong việc công bố� và giải trì�nh thông tin, từ đó đánh giá được mức độ minh bạch hóa có sự biến động, do vậy, BCTC của DNNY hữu bởi số lượng lớn cổ đông và liên tục thông tin trên TTCK. phải theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi 147
- Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Mai Thị Hoa trên thị trường chứng khoán Việt Nam tiế� t về� vố� n chủ sở hữu theo từng đố� i tượng cổ� đông và theo từng thời điể� m (cổ� phiế� u bố thông tin nghiêm ngặt hơn so với các phát hành thêm và cổ� tức); dẫ� n đế� n các được kiểm toán hàng năm (hoặc có thể� doanh nghiệp thông thường; BCTC phải chỉ� tiêu chỉ� xuấ� t hiện trên BCTC của doanh phải chịu soát xét hàng quí� hoặc 6 tháng, nghiệp cổ� phầ� n nói chung và của DNNY nói 1 năm) bởi một tổ� chức kiể� m toán đủ điề� u kiện kiể� m toán DNNY. Trước khi muố� n niêm yế� t, Công ty cổ riêng như “thặng dư vốn cổ phần”, “cổ phiếu quỹ ”trên Bảng cân đối kế toán; “lãi cơ bản trên một cổ phiếu” trên Báo cáo phần phải thực hiện đăng ký và hoàn tất kết quả kinh doanh; hay “lợi ích của cổ bộ hồ sơ bản cáo bạch, trong đó bắt buộc đông thiểu số” trên các BCTC hợp nhất; phải có BCTC đáp ứng các điều kiện và Trong suố� t quá trì�nh niêm yế� t, tì�nh trạng và Thuyết minh BCTC là một bộ phận rất điều này được quy định ở từng quốc gia. xấ� u của BCTC đã được kiể� m toán sẽ dẫ� n đế� n quan trọng của BCTC của các DNNY và DNNY có thể bị đưa vào tình trạng cảnh được sự quan tâm đặc biệt của các đối Thứ ba, BCTC của các DNNY phản ánh báo, kiểm soát, thậm chí bị hủy niêm yết. tượng sử dụng thông tin. khố� i lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp: Đặc Điều này được quy định tùy từng quốc điể� m của các DNNY thường có quy mô lớn gia. Hầu hết các TTCK đều quy định, BCTC và hoạt động đa ngành nghề� , gồ� m cả lĩ�nh của các doanh nghiệp niêm yết phải thể vực nhiề� u rủi ro, theo đó, nế� u là BCTC của hiện kết quả kinh doanh có lãi và nhận doanh nghiệp mẹ phải bao gồ� m BCTC hợp được ý kiến của KTV về độ tin cậy của các nhấ� t từ các doanh nghiệp con, doanh nghiệp BCTC. (Bùi Thị Thủy, 2014). liên kế� t, chứa đựng các quan hệ tài chí�nh Từ những đặc điể� m trên, có thể� thấ� y phức tạp hơn như đầ� u tư vào công ty con, BCTC của DNNY có vai trò quan trọng và đầ� u tư chéo, đầ� u tư ra nước ngoài. Bên cạnh ảnh hưởng rấ� t lớn đế� n quyế� t định của đó, BCTC có nhiề� u chỉ� tiêu, nhiề� u khoản ước những đố� i tượng sử dụng thông tin trên tí�nh kế� toán, thông tin trì�nh bày cũng như BCTC để� đưa ra các quyế� t định kinh tế� . Do theo dõi các nghiệp vụ, khoản mục phức tạp vậy, nâng cao chấ� t lượng thông tin trên theo đặc thù ngành nghề� kinh doanh của BCTC là nhiệm vụ không chỉ� của bản thân DNNY như xây dựng, bấ� t động sản… các DNNY và còn là nhiệm vụ của các cá Thứ tư, BCTC của DNNY phải tuân thủ nhân và tổ� chức có liên quan. các quy định khắ� t khe hơn của TTCK, trong đó có yêu cầ� u bắ� t buộc phải kiể� m toán: Hoạt 2.2. Thực trạng về thông tin trên BCTC động của DNNY được quản lý chặt chẽ bởi Để� có cái nhì�n tổ� ng quan về� thực trạng của các DNNY trên TTCK Việt Nam thông tin trên BCTC của các DNNY, tác giả đã sử dụng thông tin thứ cấ� p từ những công nhiều hệ thống pháp luật, trong đó có quy của DNNY phải tuân thủ các quy định khắ� t trì�nh nghiên cứu trước đó của tác giả và các định của luật chứng khoán, do đó, BCTC khe hơn về� thời gian công bố� và bắ� t buộc nguôn tài liệu khác, đồ� ng thời kế� t hợp với phải được kiể� m toán hàng năm. Về� thời gian phỏng vấ� n chuyên sâu với các chuyên gia công bố� được quy định tại từng TTCK, nói về� hai câu hỏi mở liên quan đế� n (1) thực trạng lập, trì�nh bày và công bố� thông tin trên BCTP của các DNNY hiện nay cũng như chung, BCTC phải được công bố từng quý, 6 tháng, 1 năm và tuân thủ thời gian công 148
- Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 01/2023 là một số� nguyên nhân ảnh hưởng đế� n thực phi tài chí�nh liên quan đế� n sự phát triể� n trạng đó và (2) gợi ý một số� khuyế� n nghị bề� n vững của doanh nghiệp, một số� DN có nhằ� m nâng cao chấ� t lượng thông tin trên cung cấ� p nhưng nhì�n chung vẫ� n còn sơ sài BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam điề� u này hạn chế� việc ra quyế� t định phù hợp hiện nay. Theo đó, hệ thố� ng BCTC của các của nhà đầ� u tư. doanh nghiệp Việt Nam nói chung, của các Về Sự tin cậy: Hiện tượng chênh lệch số� doanh nghiệp niêm yế� t nói riêng ngày càng liệu trước và sau kiể� m toán vẫ� n diễ� n ra phổ� trở nên trung thực và minh bạch hơn do các biế� n ở hầ� u hế� t các DN, có nhiề� u DN đang lãi quy định của Nhà nước ngày càng rõ ràng và chuyể� n thành lỗ� và ngược lại, điề� u này dù là tiế� p cận dầ� n tới chuẩ� n mực và thông lệ quố� c khách quan hay chủ quan đề� u gây mấ� t niề� m tế� . Đặc biệt, kể� từ năm 2015 khi Thông tư tin cho nhà đầ� u tư trên thị trường chứng 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200) của Bộ khoán. Trong đó, các sai lệch trong BCTC Tài chí�nh được ban hành ngày 22/12/2014 do doanh nghiệp tự lập và sau kiể� m toán hướng dẫ� n chế� độ kế� toán doanh nghiệp có thường xuấ� t hiện những sai sót trong việc hiệu lực, các nghiệp vụ kinh tế� đã được phản ghi chép và trì�nh bày các khoản mục trên ánh đúng bản chấ� t hơn, các thông tin trì�nh BCTC, phầ� n lớn là do chênh lệch từ quan bày trên BCTC đầ� y đủ hơn, chấ� t lượng hơn, điể� m khác nhau giữa doanh nghiệp với giúp cho người sử dụng BCTC đưa ra được các kiể� m toán viên liên quan đế� n các ước các quyế� t định phù hợp hơn. Tuy nhiên, bên tí�nh kế� toán như các khoản dự phòng, khấ� u cạnh đó, việc cố� tì�nh “bóp méo” BCTC đâu hao và phân bổ� , sai sót nhầ� m lẫ� n từ phí�a đó vẫ� n diễ� n biế� n phức tạp, việc chưa thực các công ty con, công ty liên doanh liên kế� t hiện đầ� y đủ các quy định chuẩ� n mực kế� của doanh nghiệp làm cho BCTC của công toán, chế� độ kế� toán và các quy định pháp ty mẹ cũng bị sai theo, khi thực hiện kiể� m lý có liên quan vẫ� n tồ� n tại, tì�nh trạng chậm toán các công ty con, công ty liên doanh liên nộp BCTC vẫ� n gia tăng, điề� u này ảnh hưởng kế� t này thì� mới phát hiện ra sai sót. Theo đế� n những quyế� t định kịp thời của người sử kế� t quả khảo sát 277 DNNY năm 2021 do dụng thông tin trên BCTC. Có thể� khái quát tác giả thực hiện 18 doanh nghiệp, chiế� m tỷ thực trạng phổ� biế� n hiện nay về� BCTC của lệ 6% trong tổ� ng số� 277 DNNY được khảo các DNNY hiện nay như sau: sát có chênh lệch trong kế� t quả kinh doanh Về Sự thích hợp: Đa số� thông tin trên tương đương mức sai sót vượt mức trọng BCTC của các DNNY đã được trì�nh bày yế� u với tỷ lệ cao (mức chênh lệch trên 50% tương đố� i đầ� y đủ các yêu cầ� u theo quy định lợi nhuận sau thuế� đã kiế� m toán), trong đó của pháp luật kế� toán và các quy định về� có những doanh nghiệp mức chênh lệch công bố� thông tin, tuy nhiên với số� điể� m này trên 100% lợi nhuận sau thuế� đã kiế� m toán thì� cũng chưa được đánh giá ở mức cao điề� u gồ� m các DNNY có mã CK như: KSK, QNC, này đồ� ng nghĩ�a với việc các thông tin trên HLD, PVB, SDD, DLR…Và có 28 DN, chiế� m BCTC vẫ� n chưa cung cấ� p đầ� y đủ những cơ tỷ lệ 10%, gồ� m một số� DN như: ICG, CLM, hội và rủi ro để� các đố� i tượng sử dụng ra TH, VSA, VGP…có chênh lệch trong kế� t quả quyế� t định và tiên đoán các kế� t quả tương kinh doanh tương đương mức sai sót vượt lai của DN; đa số� các doanh nghiệp chưa mức trọng yế� u. Ngoài ra, một số� ý kiế� n thu nhận thức được vấ� n đề� công bố� thông tin nhập được trong quá trì�nh thực hiện khảo 149
- Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Mai Thị Hoa trên thị trường chứng khoán Việt Nam sát cho rằ� ng, việc sai sót xảy ra đôi khi do kế� một số� nguyên nhân khách quan như DN toán thiế� u kinh nghiệm trong công việc, đặc phải mấ� t thời gian hợp nhấ� t BCTC, lỗ� i về� biệt là trong các DNNY có ngành nghề� kinh phầ� n mề� m kế� toán, nhân viên kế� toán chưa doanh phức tạp, bên cạnh đó cũng có một chuyên nghiệp…Theo kế� t quả khảo sát 277 số� ý kiế� n cho rằ� ng sai sót là do quá trì�nh xử DNNY do tác giả thực hiện năm 2021. Trong lý của phầ� n mề� m kế� toán… tổ� ng số� 277 DNNY được khảo sát thì� có 12 DNNY chiế� m 4.33%, bao gồ� m các DN có mã Đa số� các DN đã trì�nh bày các BCTC tài chí�nh Cổ� phiế� u tương ứng như: ALT, CTA, DNP, Về Sự dễ hiểu, dễ tiếp cận (Sự thuận tiện): theo đúng kế� t cấ� u quy định. Tuy nhiên, việc VC9, V21, SDE, PVV, VE2, VE8, LDP, MKV…có giải thí�ch các thuật ngữ đặc thù hầ� u như các BCTC đã được kiể� m toán nộp quá hạn (sau DN chưa giải thí�ch chi tiế� t, rõ ràng, gây khó ngày thứ 10 kể� từ khi ký báo báo kiể� m toán) khăn cho người sử dụng BCTC, hầ� u hế� t Báo đồ� ng thời nộp sau ngày thứ 90 kể� từ ngày cáo tài chí�nh chủ yế� u được lập bằ� ng tiế� ng kế� t thúc năm tài chí�nh; có 19 DN chiế� m gầ� n Việt, rấ� t í�t các DNNY công bố� báo cáo bằ� ng %7 trong tổ� ng số� 277 DNN được khảo sát, tiế� ng Anh. Điề� u này hạn chế� việc thu hút bao gồ� m: BCC, LM7, MIM, THB, HLD, LBE, nhà đầ� u tư nước ngoài. VKC, MHL có BCTC đã được kiể� m toán nộp Về Sự so sánh: Các thông tin được trì�nh quá hạn (sau ngày thứ 10 kể� từ khi ký báo bày trên BCTC theo quy định là chỉ� trì�nh bày báo kiể� m toán) đồ� ng thời nộp đúng ngày thông tin của 2 kỳ: là kỳ báo cáo và kỳ liề� n thứ 90 kể� từ ngày kế� t thúc năm tài chí�nh” trước ngoài ra các chỉ� số� về� so sánh ngành cũng í�t được các DN trì�nh bày trên BCTC Từ những nội dung trì�nh bày ở các phầ� n 3. Kết luận và Kiến nghị nên để� có một sự so sánh, đánh giá đầ� y đủ trên, có thể� thấ� y chấ� t lượng thông tin trên toàn diện là chưa có thông tin đầ� y đủ. Theo BCTC của các DNNY tuy có cải thiện hơn kế� t quả khảo sát, cũng như ý kiế� n đánh giánhưng nhì�n chung vẫ� n còn thấ� p. Ngoài một của các chuyên gia thì� trên BCTC của DN í�t số� DNNY thực hiện khá tố� t các thời hạn quy khi tự nguyện phân tí�ch các chỉ� số� tài chí�nh, định cũng như tuân thủ các quy định trong í�t có biể� u đồ� , đồ� thị minh họa về� biế� n động việc công bố� và trì�nh bày thông tin, vẫ� n còn của các khoản mục trên BCTC. Như vậy, khi khá nhiề� u DNNY thực hiện chưa tố� t các quy trì�nh bày nội dung này các doanh nghiệp chỉ� định trong việc công bố� thông tin (CBTT). thực hiện đúng theo yêu cầ� u của luật pháp Trong đó, mức độ chí�nh xác của thông tin về� kế� toán mà chưa hướng tới tí�nh hữu í�ch trên BCTC công bố� trước và sau kiể� m toán cho người sử dụng. còn chênh lệch khá lớn. Nhiề� u DNNY vẫ� n Về Tính kịp thời: Hiện nay, nhiề� u DN nộp BCTC trễ� hạn với thời hạn trễ� rấ� t dài vẫ� n chậm nộp BCTC, ngoài việc chậm nộp so với thời hạn quy định. Nhiề� u DN vẫ� n còn BCTC, nhiề� u DN vẫ� n không công bố� hoặc tâm lý đố� i phó khi thực hiện việc CBTT. Ý� công bố� không kịp thời bản giải trì�nh khi thức về� việc nâng cao tí�nh minh bạch trong có sự chênh lệch số� liệu trước và sau kiể� m việc trì�nh bày và CBTT để� tạo niề� m tin và sự mặc dù sự thay đổ� i lợi nhuận sau thuế� trên yên tâm cho các nhà đầ� u tư chưa được quan 10%, mặc dù chậm công bố� BCTC là bị xử tâm đúng mức. Cụ thể� , việc tạo thuận lợi hay phạt hành chí�nh nhưng mức mức phạt có dễ� dàng cho nhà đầ� u tư tiế� p cận thông tin lẽ chưa đủ sức răn đe, ngoài ra cũng do chưa được nhiề� u DNNY để� ý đế� n. Đa phầ� n 150
- Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 01/2023 nhà đầ� u tư chỉ� thấ� y những thông tin được 3.2. Đố� i với các công ty kiểm toán: Cầ� n công bố� theo quy định của pháp luật trên phải tập trung nhiề� u hơn trong việc nâng các phương tiện mà UBCKNN quy định hoặc cao chấ� t lượng kiể� m toán, tăng cường đào thông qua các phương tiện trung gian. Trên tạo, cập nhật cho đội ngũ nhân viên, đặc website nhiề� u DNNY không trì�nh bày thông biệt là kỹ năng lập giấ� y tờ làm việc, thu thập tin BCTC hoặc các thông tin công bố� sắ� p xế� p bằ� ng chứng kiể� m toán và đưa ra ý kiế� n kiể� m không khoa học, thiế� u sự đầ� u tư hay hướng toán tuân thủ yêu cầ� u của chuẩ� n mực kiể� m dẫ� n trong việc tì�m kiế� m khiế� n nhà đầ� u tư toán. BCTC được kiể� m toán cầ� n có mục giải gặp rấ� t nhiề� u khó khăn khi tì�m hiể� u thông trì�nh giá phí� kiể� m toán: Luật Kiể� m toán cầ� n tin. Tấ� t cả điề� u đó đề� u làm giảm tí�nh minh yêu cầ� u các BCTC được kiể� m toán phải công bạch thông tin trên BCTC của các DNNY, bố� giá phí� kiể� m toán và các mức phí� khác mà ảnh hưởng đế� n sự phát triể� n bề� n vững của công ty phải trả cho kiể� m toán độc lập. Điề� u TTCK nói riêng và thị trường tài chí�nh nói này sẽ giúp cho người đọc BCTC có thể� đánh chung. Để� đánh giá tí�nh minh bạch thông giá được mức độ và chấ� t lượng kiể� m toán tin trên BCTC là việc không dễ� dàng, song qua mức độ phí�. làm thế� nào để� biế� t được các yế� u tố� ảnh 3.2. Đối với cơ quan chức năng: Bộ hưởng đế� n tí�nh minh bạch thông tin trên tài chí�nh (BTC) cầ� n hoàn thiện môi trường BCTC càng khó hơn. Bởi vì�, chỉ� khi hiể� u rõ, pháp lý về� trong lĩ�nh vực kế� toán, kiể� m nắ� m vững và kiể� m soát được các yế� u tố� ảnh toán và công bố� thông tin như: Thúc đẩ� y lộ trì�nh áp dụng chuẩ� n mực IFRS và sửa đổ� i hưởng đế� n tí�nh minh bạch thông tin trên chuẩ� n mực kế� toán, kiể� m toán Việt Nam BCTC mới giúp nhà quản lý doanh nghiệp, theo hướng tiệm cận với chuẩ� n mực kế� toán các cơ quan quản lý xác định được các giải quố� c tế� ; Hoàn thiện các quy định về� trì�nh pháp phù hợp để� nâng cao tí�nh minh bạch bày và công bố� thông tin trên thị trường thông tin trên BCTC. Các yế� u tố� ảnh hưởng chứng khoán; Tăng cường các chế� tài xử đế� n tí�nh minh bạch thông tin trên BCTC có phạt nhằ� m đủ sức răn đe đố� i với các DNNY thể� xuấ� t phát từ bên trong và bên ngoài, có không tuân thủ các quy định về� CBTT; Nhà thể� từ phí�a các DNNY với vai trò là người nước cầ� n có chí�nh sách bảo vệ quyề� n lợi cổ� cung cấ� p thông tin, từ phí�a các công ty kiể� m đông nhỏ, tăng cường khả năng đọc hiể� u toán trong việc phát hiện và báo cáo các sai BCTC cho nhà đầ� u tư, hướng tới nhà đầ� u tư phạm trọng yế� u trên BCTC, hay từ phí�a môi nước ngoài. Ngoài ra, UNCK Nhà nước phố� i trường pháp lý liên quan, hay do một yế� u hợp với Bộ tài chí�nh, Sở Giao dịch chứng tố� nào khác.Từ kế� t quả phỏng vấ� n chuyên khoán và các hiệp hội chứng khoán, hiệp gia và quan điể� m của tác giả, để� tăng cường hội kiể� m toán, các tổ� chức trong và ngoài chấ� t lượng thông tin trên báo cáo tài chí�nh nước, các hiệp hội nhà đầ� u tư xây dựng bộ của các DNNY trên TTCK Việt nam, tác giả tiêu chí� chí�nh thức để� đánh giá tí�nh minh đề� xuấ� t một số� khuyế� n nghị như sau: bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY 3.1. Đối với các DNNY: Cầ� n tăng cường đồ� ng thời cũng cầ� n sự phố� i hợp của các cơ ý thức trách nhiệm; Đầ� u tư phát triể� n hệ quan truyề� n thông trong việc tuyên truyề� n thố� ng thông tin trong doanh nghiệp, Hoàn cho nhà đầ� u tư và các doanh nghiệp hiể� u rõ thiện hệ thố� ng quản trị công ty và xây dựng lợi í�ch mà chỉ� số� minh bạch hóa thông tin hệ thố� ng kiể� m toán nội bộ trong DN mang lại.Khi đã có bộ tiêu chí� chí�nh thức 151
- Thực trạng về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Mai Thị Hoa trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì� Doanh nghiệp có thể� tự nguyện và định kỳ tí�nh điể� m của mì�nh dựa trên form mẫ� u TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2015), Hướng dẫn về được công bố� và tì�m được những giải pháp nhằ� m tăng cường tí�nh minh bạch, tí�nh dự khoán, Thông tư số� 55/2015/TT-BTC ngày việc công bố thông tin trên thị trường chứng báo và góp phầ� n nâng cao, hiệu quả hoạt 06/10/2015; động cho doanh nghiệp, giảm thiể� u rủi ro. 2. Bộ Tài chính (2012, 2017), Quy định về quản Tấ� t cả các đố� i tượng tham gia trên TTCK 3. Mai Thị Hoa (2019), Phân tích các yếu tố đề� u có thể� dựa vào bộ tiêu chí� này để� chấ� m trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng; điể� m minh bạch của thông tin trên BCTC báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Tạp chí� tài của các DNNY như vậy nhà đầ� u tư sẽ có một ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên chí�nh, kỳ 1 Tháng 6/2019, tr 110-113 kênh thông tin hữu í�ch, tổ� ng hợp và dễ� dàng 4. Mai Thị Hoa (2020), Nghiên cứu các yếu so sánh hơn trong việc ra quyế� t định đầ� u tư. Tuy nhiên, để� giúp các doanh nghiệp nhận BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam, Luận tố ảnh hưởng đến tín minh bạch thông tin trên thức được tầ� m quan trọng, cũng như lợi í�ch án tiế� n sỹ, ĐH Thương Mại; 5. Nguyễ� n Đì�nh Hùng (2010), Hệ thống kiểm của việc công bố� thông tin minh bạch, đầ� y đủ, cầ� n có các biện pháp khuyế� n khí�ch hợp của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Luận án lý, như: trao giải thưởng, chứng chỉ� hàng soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố tiế� n sỹ, Đại học Kinh tế� TP. Hồ� Chí� Minh; năm vinh danh các doanh nghiệp có chỉ� số� 6. Nguyễ� n Phúc Sinh (2008), Nâng cao tính minh bạch hóa thông tin cao. hiện nay, Luận án tiế� n sỹ, Đại học Kinh tế� TP. hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam Hồ� Chí� Minh; 3.4. Về phía các Hiệp Hội nghề nghiệp 7. Phạm Quố� c Thuầ� n (2016), Các yếu tố tác Cầ� n đề cao vai trò, trách nhiệm của và Các cơ sở giáo dục đào tạo Hiệp hội nghề nghiệp về� kế� toán-kiể� m động đến chất lượng thông tin BCTC trong các toán - thuế� . Các trường Đại học cầ� n nâng 8. Bùi Thị Thủy (2014). Nghiên cứu các nhân DN Việt Nam; cao chấ� t lượng đầ� u ra của đội ngũ cử nhân kế� toán - kiể� m toán; Các doanh nghiệp cầ� n tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiế� n sỹ, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong việc tạo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị Đại học KTQD; môi trường thực hành cho các sinh viên kế� 9. Abdullah, Z., Almsafir, M. and Al-Smadi, toán. Cầ� n đẩ� y mạnh tuyên truyề� n, quảng bá A (2015) Transparency and Reliability in về� nghề� nghiệp và hành nghề� kế� toán giúp họ nhận thức đúng về� hành nghề� , lợi í�ch và from Malaysia, Open Journal of Accounting, 4, Financial Statement: Do They Exist? Evidence xu hướng phát triể� n, khuyế� n khí�ch nâng cao 29-43; trì�nh độ và tham gia thi lấ� y chứng chỉ� hành 10. Ferdy Van Beest và G. B. Suzanne nghề� . VAA cầ� n khuyế� n nghị với Bộ Tài chí�nh Boelens (2009), “Quality of Financial Reporting: tổ� chức nhiề� u kỳ thi trong năm, mở thêm điể� m thi ở các thành phố� lớn nhằ� m tạo điề� u measuring qualitative charateristics”, NICE working paper-Nijmegen Center for Economics, kiện thuận lợi để� nhiề� u người được tham 11. Standard & Poor’s, (2004). Transparency 9-108, http.www.ru.nl/nice/working paper; gia kỳ thi; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người học và người hành nghề� . and disclosure in Hong Kong. http://www.cgfrc. nus.edu.sg 152
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách_chương 8
20 p | 2446 | 954
-
Ví dụ về phân tích báo cáo tài chính bằng các chỉ số tài chính
6 p | 2155 | 913
-
Bài giảng - Chương 8: Phương pháp lập báo cáo Tài chính và báo cáo Quyết toán ngân sách
23 p | 989 | 557
-
Báo cáo tài chính doanh nghiệp
5 p | 1053 | 295
-
Chương 8. Phương pháp lập báo cáo Tài chính và báo cáo Quyết toán
20 p | 607 | 225
-
Báo cáo thực tập Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển đô thị Tây Ninh
55 p | 1144 | 77
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 1 đến 4 - ThS. Nguyễn Lê Hồng Vỹ
45 p | 299 | 47
-
Nguyên nhân các doanh nghiệp gian lận số liệu trên báo cáo tài chính: Nghiên cứu tại Việt Nam
6 p | 264 | 17
-
Bài giảng 14&15: Phân tích báo cáo tài chính - Đỗ Thiên Anh Tuấn
46 p | 81 | 14
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 1 - ThS. Đoàn Thị Thu Trang
14 p | 68 | 12
-
Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính
5 p | 114 | 10
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 2 - ThS. Đoàn Thị Thu Trang
7 p | 77 | 10
-
Thực trạng báo cáo tài chính hợp nhất trong tiến trình hội nhập và những gợi ý
10 p | 82 | 7
-
5 hạn chế của báo cáo tài chính
5 p | 90 | 4
-
Các loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp
5 p | 77 | 4
-
Bài giảng Báo cáo tài chính hợp nhất: Chương 0
10 p | 30 | 4
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 74 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn