intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết minh dự án: Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón

Chia sẻ: Thảo Nguyên Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:102

226
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Long An là tỉnh có tiềm năng lớn về diện tích đất cũng như các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội để phát triển nông nghiệp. Việc thực hiện dự án “Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón” sẽ tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, đóng góp một phần vào sự phát triển nền kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động địa phương, góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Sau đây là bản báo cáo của dự án trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết minh dự án: Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón

  1.  
  2.  
  3. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC  Phụ lục Số trang Phụ lục 1  : Chi phí nguyên vật liệu trực  55 tiếp Phụ lục 2  : Chi phí biến đổi của dự án 59 Phụ lục 3  : Chi phí cố định của dự án 61 Phụ lục 4  : Gía thành và giá vốn hàng bán 63 Phụ lục 5  : Doanh thu của dự án 75 Phụ lục 6  : Báo cáo thu nhập của dự án 77 Phụ lục 7  : Báo cáo ngân lưu của dự án  79 Phụ lục 8  : Nhu cầu vốn lưu động của dự  83 án Phụ lục 9  : Kế hoạch trả nợ 84 Phụ lục 10  : Lợi nhuận giữ lại 85 Phụ lục 11: Bảng phân bổ khấu hao 86 3
  4. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN CHƯƠNG I:   TÓM TẮT DỰ ÁN I.1.       Giới thiệu chủ đầu tư Tên công ty  : Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú   Nông Giấy ĐKKD      : 1101787466 Đăng ký lần đầu : 11/03/2015 Đại diện pháp luật : Ông Võ Kim Thượng – Giám Đốc Địa chỉ trụ sở : Khu công nghiệp Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông,  Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An 1.2 Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án   : Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh  doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Địa điểm xây dựng : Khu công nghiệp Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông, Huyện  Đức Hòa, Tỉnh Long An Diện tích đầu tư : 2, 2 ha 4
  5. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Công suất dự án  : 3,500 tấn/năm Mục tiêu đầu tư : Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh  doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón  3,500 tấn/năm Mục đích đầu tư :  + Đáp ứng nhu cầu thị trường về thuốc bảo vệ thực vật, phân   bón  + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương,   góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An. + Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Tổng mức đầu tư : Nguồn vốn cần đầu tư của dự án là 184,190,991,447  đồng vốn chủ sỡ hữu là 60,000,000,000 đồng chiếm 32.57 %, vốn vay ngân hàng là  124,000,000,000 đồng chiếm 67.32 %, và nguồn vốn khác 190,991,447 đồng chiếm  0.10%. Tiến độ đầu tư :  Dự  án được xây dựng từ  tháng 7/2015 đến khi vận   hành thử là tháng 9/2016; Tháng 1/2017 nhà máy sẽ đi vào hoạt động.  5
  6. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN CHƯƠNG II:        CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN II.1.     Căn cứ pháp lý Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau: Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến   đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số   38/2009/QH12 ngày 19/6/2009; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc   Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006   của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày   03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của   Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội   nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của   Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ­CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về   việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 124/2008 NĐ­CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của   6
  7. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ­CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ  Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐ­CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm   2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định,   phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,   chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 80/2006/NĐ­CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của   Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều   của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ­CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về   sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ­CP ngày   09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi   hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 99/2007/NĐ­CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về   quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 35/2003/NĐ­CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy   định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 209/2004/NĐ­CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ  về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số   49/2008/NĐ­CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ   sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ­CP; Thông tư số 08/2006/TT­BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài   nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,   đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 33/2007/TT­BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính   hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 12/2008/TT­BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng   hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TT­BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng   hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; 7
  8. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Thông tư số 05/2008/TT­BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài   nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,   đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư  78/2014/TT­BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi  hành Nghị  định số  218/2013/NĐ­CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ  quy định và  hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Công văn số 1779/BXD­VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về  việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình ­ Phần Khảo sát   xây dựng; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm   theo Quyết định số 957/QĐ­BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Căn cứ pháp lý khác có liên quan; II.2.     Môi trường vĩ mô Đầu năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ra thông điệp phải đẩy nhanh tái cơ cấu   nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững . Theo đó, Nhà  nước có chính sách thúc đẩy  ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công   nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp. Nói riêng về  ngành thuốc bảo vệ  thực vật, do Việt Nam có nền sản xuất   nông nghiệp chủ đạo nên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là một trong những   biện pháp không thể thiếu đối với sản xuất cây trồng. Quy mô thị  trường thuốc bảo vệ  thực vật hiện đạt khoảng 50.000 tấn. Nhu  cầu về  thuốc bảo vệ  thực vật của cả  nước hiện khoảng 50.000 tấn/năm, tương  đương với giá trị khoảng 500 triệu USD, trong đó bao gồm 3 loại chính là thuốc trừ  sâu và côn trùng; thuốc diệt nấm; thuốc diệt cỏ. Cơ  cấu nhu cầu tiêu dùng thuốc  bảo vệ  thực vật trong các năm qua được duy trì khá ổn định, trong đó tỷ  lệ  thuốc  trừ sâu và côn trùng chiếm khoảng 60% về giá trị.  Nguồn cung chính cho thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay   chủ  yếu là từ  nhập khẩu. Thực tế  sản xuất ngành thuốc bảo vệ  thực vật trong   nước hiện nay cho thấy phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật  trong nước thường không sản xuất mà nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu về, sau đó  chế biến gia công đóng gói hoặc đóng chai rồi bán ra thị trường. II.3.     Sự phù hợp của dự án đối với chiến lược phát triển KT­XH Theo Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng  phân bón – thuốc BVTV giai đoạn 2010 ­ 2020, Việt Nam phải xây dựng hệ thống   sản xuất đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng trong nước. Bên cạnh đó phát triển công  8
  9. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN nghiệp sản xuất phân bón – thuốc BVTV phải gắn liền với phát triển phân phối và   bảo vệ  môi trường, nhằm góp phần xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn,  có năng suất và chất lượng cao, phát triển nhanh và bền vững; khuyến khích các  thành phần kinh tế tham gia vào các dự án lớn về sản xuất phân bón­ thuốc BVTV   và mạng lưới phân phối tới vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu từ  nay tới 2020, Việt Nam phải hình thành hệ  thống sản xuất phân   bón – thuốc BVTV với công nghệ  hiện đại, quy mô lớn và hệ  thống phân phối an   toàn, hiệu quả  nhằm cung  ứng đủ  về  số  lượng và chủng loại phân bón với chất   lượng tốt, giá cả  hợp lý, phục vụ  sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương   thực đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh diện tích canh tác ngày càng bị  thu hẹp do biến đổi khí hậu, đô thị hóa và dân số tăng cao. Những định hướng, chiến lược của chính phủ cho thấy khi dự án  ‘Nhà máy gia  công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón’ của Công  ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông đi vào hoạt động là hoàn toàn phù hợp với  xu hướng phát triển của nền kinh tế ­ xã hội nước ta, một nước có nền kinh tế lấy   nông nghiệp làm cơ  bản phát triển và nhu cầu tiêu thụ  các sản phẩm của dự  án   đang ngày một tăng cao không ngừng. II.4.     Thực trạng thị trường thuốc bảo vệ thực vật và phân bón ở  Việt Nam hiện   nay  II.4.1.           Nhu   cầu   thuốc   bảo   vệ   thực  vật và phân bón Việt Nam là nước nông nghiệp với diện tích canh tác lớn, điều kiện khí hậu   thuận lợi, chủng loại cây trồng phong phú nên dịch hại phát triển quanh năm. Việc  sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón là một trong những phương tiện hữu  hiệu nhất trong công tác phòng trừ dịch hại và bảo quản nông sản, bảo đảm an ninh   lương thực. Vì lẽ đó, ngành hóa chất BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong  sự phát triển của ngành nông nghiệp. Thực tế số lượng DN sản xuất, kinh doanh và  chủng loại thuốc BVTV liên tục tăng những năm qua ở nước ta đã chứng minh điều   đó. Việt Nam sử dụng thuốc BVTV từ những năm 50 của thế kỷ trước và giá trị sử  dụng hiện  ở  mức 20.000 ­ 24.000 tỷ  đồng/năm. Tuy nhiên, theo ông Trần Quang  Hùng ­ Chủ tịch Hội Sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV Việt Nam (VIFA)­ nước  ta chưa vượt ra khỏi tầm của một nền “công nghiệp đại lý, kinh doanh thuốc  BVTV”, tức là chúng ta chưa xây dựng được nền móng cho một nền công nghiệp  sản xuất thuốc BVTV quốc gia. Gần 100% hoạt chất, 90% phụ  gia và 50% chế  phẩm đều phải nhập của nước ngoài (chủ yếu từ Trung Quốc) Theo số liệu từ Cục Bảo vệ thực vật, việc nhập khẩu và sử  dụng thuốc bảo  vệ thực vật (BVTV) đang gia tăng một cách đáng báo động. Nếu như năm 2005, cả  nước chỉ nhập 20.000 tấn thì sang năm 2006 ­ 2007 tăng lên 30.000 tấn/năm, tương  9
  10. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN ứng với 325 triệu USD; năm 2012 nhập khẩu 55.000 tấn (704 triệu USD). 475 triệu   USD là số  tiền mà Việt Nam bỏ  ra để  nhập khẩu thuốc BVTV trong 7 tháng đầu  năm 2014 và ngày càng gia tăng đáng kể trong năm 2015. Đáp  ứng nhu cầu đó, hiện nay trên cả  nước có hơn 200 doanh nghiệp kinh   doanh thuốc BVTV và 97 nhà máy chế biến thuốc (chế biến được 50% lượng chế  phẩm sử dụng trong nước, khoảng 30.000 – 40.000 tấn/năm). Điều này gây thất thoát nguồn ngoại tệ, lãng phí nguồn lao động trong nước…  Do vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ DN thuốc BVTV là vô cùng quan   trọng, đòi hỏi phải có cơ  chế, chính sách của nhà nước và sự  chỉ đạo, giúp đỡ  tạo  điều kiện của cơ quan quản lý. II.4.2.          Tình hình sản xuất trong nước Theo   ông   Hoàng   Trung,   Phó   Cục   trưởng   Cục   Bảo   vệ   thực   vật   (Bộ   Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn) cho biết, thời gian qua, ngành BVTV đã chủ động,   tích cực trong công tác dự tính dự báo, ngăn chặn kịp thời sự phát sinh, gây hại của   dịch hại trên cây trồng, đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của sản xuất nông   nghiệp trong cả  nước ; góp phần tăng năng suất, sản lượng và tăng hiệu quả  của  sản xuất ; mở  cửa được thị  trường xuất khẩu cho trái cây có tiềm năng sang thị  trường các nước phát triển. Hiện nay, trên địa bàn cả  nước có hơn 200 doanh nghiệp kinh doanh thuốc   BVTV, 129 Cơ sở sản xuất, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, 37 tổ chức   hành nghề xử lý vật thể kiểm dịch thực phẩm xuất nhập khẩu. Năm 2014, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua kiểm dịch thực vật tăng mạnh   so với năm 2013 (đạt 166% so với năm 2013), trong đó, hàng xuất khẩu tăng mạnh,  đạt 206,7% so với năm 2013. Theo dự  báo thì năm 2015 lượng xuất khẩu tiếp tục   tăng cao. Tuy   nhiên,   bên  cạnh   những  kết   quả   đạt   được,   tình   trạng  lạm   dụng  thuốc   BVTV hiện nay còn phổ biến dẫn đến chi phí cho công tác BVTV tăng cao  ; gây ô  nhiễm môi trường và dẫn đến nguy cơ  mất an toàn thực phẩm. Các mô hình  ứng  dụng tiến bộ kỹ thuật an toàn, hiệu quả trong BVTV chậm được nhân rộng.  Do đó, khi xây dựng "Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc  bảo vệ thực vật, phân bón ", Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Phú Nông đã xây   dựng quy trình xử lý chất thải theo đúng quy định của Nhà nước nhằm giảm thiểu   tối đa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. II.5.     Căn cứ tiềm năng phát triển của dự án  II.5.1.           Vị trí nơi thực hiện dự án Dự án “ Nhà máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh  thuốc bảo vệ thực vật phân bón” được thực hiện tại Khu công nghiệp   10
  11. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa Đông, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An. Thế mạnh:  Giáp ranh TPHCM, thuận tiện trong giao thông vận chuyển hàng hóa. Hạ tầng hoàn chỉnh có thể xây dựng nhà xưởng ngay. Hệ thống xử lý nước thải tập trung công suất 2.200 m³/ngày  Nguồn cung cấp điện ổn định (do Điện Lực Đức Hòa đảm nhiệm) Được hưởng ưu đãi đối với Thuế TNDN theo địa bàn. II.5.2.          Điều kiện tự nhiên a) Khí hậu Long An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm,   có hai mùa mưa ­ nắng rõ ràng nhưng Huyện Đức Hòa chịu  ảnh hưởng của khí hậu gió  mùa, mưa nhiều . Nhiệt độ bình quân năm là 27,7 độ C b) Địa hình, địa chất Cao   độ   xây   dựng:   2,1m,   hệ   số   nén   lún:   0,082   cm2/kg,     lực   dính   kết   C:  0,18kg/cm2,dung trọng tự nhiên: 1,96g/cm3, cường độ chịu nén của đất: 1.74kg/cm2 II.5.3.          Lợi thế đầu tư Giáp ranh với TPHCM trên trục tỉnh lộ 10, Huyện Bình Chánh, phía Tây giáp   với Doanh nghiệp Lê Long, phía Đông giáp với kênh rạch thuộc Huyện Bình Chánh,  phía Bắc giáp với đất của Khu công nghiệp chưa có doanh nghiệp thuê lại. ­ Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh : 18 km ­ Quốc lộ 1A, Bình Tân, TPHCM : 12 km ­ Sân bay Tân Sơn Nhất : 25 km ­ Tân cảng, TPHCM : 20 km II.5.4.          Tình hình sản xuất kinh doanh   của Chủ đầu tư Khi Nhà máy gia công sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón của  Công ty cổ  phần Bảo Vệ  Thực Vật Phú Nông đi vào hoạt động sẽ  sản xuất gia   công 100% các sản phẩm của Công ty TNHH Phú Nông vốn đã có tính cạnh tranh   trên thị trường.  Đến nay, Công ty TNHH Phú Nông có khoảng 317 khách hàng bán lẻ trực tiếp.   11
  12. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Hầu hết các khách hàng trực tiếp đều là khách hàng lâu năm của công ty, có kinh   nghiệm kinh doanh ngành thuốc BVTV nhiều năm, do đó có doanh số  bán rất  ổn  định và tiềm lực tài chính tốt. Ngoài ra công ty còn có 10 khách hàng cấp 1, và mỗi khách hàng này phân phối   trung bình cho 20 đại lý cấp 2. Nhờ  vậy tổng sản lượng cấp 2 của công ty là 200  đại lý phân bố khắp các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Công ty trực tiếp quản lý   10 khách hàng này nên giảm thiểu rủi ro trong thanh toán. Như  vậy với tổng số  517 khách hàng và mỗi năm phát triển khoảng 30 khách  hàng mới sẽ giúp công ty giữ được doanh số ổn định và tăng trưởng tốt. Về  sản phẩm: Công ty luôn bắt kịp và tiên phong trong việc  ứng dụng công  nghệ  hoá nông mới của thế  giới, nắm bắt kinh nghiệm thị  hiếu và tập quán của   nông dân. Nên đến thời điểm này bộ  sản phẩm của công ty chúng tôi rất đa dạng,  phong phú và được các nhà cung cấp cũng như đối thủ cạnh tranh đánh giá cao. Bộ  sản phẩm của chúng tôi gồm 27 sản phẩm chủ lực đang khai thác  ­ Thuốc trừ cỏ có 3 sản phẩm  ­ Thuốc trừ ốc bươu vàng có 2 sản phẩm  ­ Thuốc trừ sâu có 7 sản phẩm  ­ Thuốc trừ nấm bệnh có 10 sản phẩm   ­ Thuốc điều hoà sinh trưởng có  02 sản phẩm  ­ Phân bón lá có 3 sản phẩm 12
  13. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Và còn khoảng 15 sản phẩm công ty đang chuẩn bị phát triển trong những năm  tiếp theo.  2.5.5 Tình hình thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Được sản xuất và cung ứng theo phương án: Ổn định thông qua 517 khách hàng  trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và một số  tỉnh miền đông. Với  lượng khách hàng này doanh thu của Công ty luôn ổn định qua các năm và đảm bảo  phát triển doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Doanh   thu   năm   2006   là  52   tỷ,  năm 2007 doanh thu 131,04 tỷ, năm  2008   doanh   thu  138,59   tỷ,   năm  2009 doanh thu 140,43 tỷ, năm 2010  doanh   thu  148,84   tỷ,   năm   2011  doanh   thu   là  198,54   tỷ,   năm   2012  doanh thu là 273,16 tỷ  đồng, doanh  thu năm 2013 là 276,2 tỷ, doanh thu  năm 2014 là 287,46 tỷ đồng.      Kế hoạch kinh doanh năm 2015  là 338,06 tỷ đồng 13
  14. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Tất cả  27 sản phẩm chủ  lực và 15 sản phẩm đang phát triển của công ty   đều được Cục Bảo vệ Thực Vật cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực  vật và Sở  Khoa học và Công nghệ  cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng  hóa. 14
  15. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN 15
  16. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN II.6.     Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án Phân bón và thuốc BVTV là một trong những loại vật tư thiết yếu tác động trực tiếp   đến hiệu quả  trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ  nhu cầu thực tế cộng với những   thuận lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước, Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật  Phú Nông chúng tôi khẳng định việc đầu tư dự án “ Nhà máy gia công sang chai đóng gói và  kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật và phân bón” là rất cần thiết, đây là một hướng đầu tư  đúng đắn góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, mang lại hiệu quả cao về mặt   kinh tế và xã hội, phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp nước ta trong thời   gian tới. Đồng thời với niềm tin sản phẩm do Nhà máy tạo ra sẽ được người tiêu dùng ưa  chuộng, với niềm tự  hào sẽ  góp phần tăng giá trị  tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu   nhập và nâng cao đời sống của nhân dân, tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng  tôi tin rằng khi Nhà máy đi vào hoạt động chắc chắn đạt hiệu quả  bền vững và duy trì  được các chỉ tiêu về kinh tế đã đề ra.   16
  17. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN CHƯƠNG III:       NỘI DUNG DỰ ÁN III.1.    Lựa chọn công suất ­ Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu của địa phương.  ­   Dự   án   lựa   chọn  mô   hình   đầu   tư   công  suất  dây   chuyền   sản  xuất  3.500  tấn/năm. III.2.    Lựa chọn địa điểm III.2.1.         Những yêu cầu cơ bản Vấn đề  lựa chọn và xác định địa điểm xây dựng Nhà máy gia công sang chai  đóng gói và kinh doanh thuốc BVTV và phân bón có vị trí quan trọng đặc biệt đối   với chi phí đầu tư  và hiệu quả  kinh doanh của nhà máy. Bởi vậy, địa điểm xây  dựng nhà máy cần phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau đây : ­ Là trung tâm của vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy ­ Giao thông phải thuận lợi. ­ Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi. ­ Không gây ô nhiễm môi trường. III.2.2.         Phương án lựa chọn địa điểm Căn cứ vào những yêu cầu nêu trên, dự án lựa chọn địa điểm xây dựng  Nhà  máy gia công sang chai đóng gói và kinh doanh thuốc BVTV và phân bón  tại KCN  Đức Hòa 1, tỉnh Long An. III.2.3.         Kết luận  Thuận lợi Địa hình bằng phẳng, diện tích đảm bảo đủ để xây dựng nhà máy   và phát triển mở rộng sau này khi có nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm. Nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu được quy hoạch. 17
  18. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Giao thông thuận lợi nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên   liệu và xây dựng nhà máy.  Đảm bảo nhu cầu cung cấp điện công nghiệp, nước sạch và xử lý   nước thải. Hạ tầng hoàn chỉnh có thể xây dựng nhà xưởng ngay. Được hưởng ưu đãi đối với Thuế TNDN. Khó khăn Mức độ  tiêu thụ  thuốc bảo vệ  thực vật, phân bón hàng năm phụ  thuộc vào   diện tích đất cho nông nghiệp, loại cây trồng, mức độ thâm canh tăng vụ, diễn biến  dịch bệnh theo từng mùa vụ (nếu thời tiết diễn biến thuận lợi, ít sâu bệnh hoặc có   những giống cây mới kháng được sâu bệnh tốt hơn thì nhu cầu sử dụng thuốc bảo   vệ thực vật sẽ giảm). Tuy nhiên, mức độ tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật, phân bón   khó có thể tăng do diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng nhiều loại hoá chất có ảnh hưởng nguy hại   tới sức khoẻ con người. III.3.    Nhân sự dự án Nhân sự  của dự  án gồm: bộ  phận Ban lãnh đạo, nhân viên văn phòng, kỹ  thuật  và công nhân, với tổng số 97 người. Số  Vị trí lượng Quản lý   Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Trưởng phòng 4 Lao động trực  tiếp Hóa 8 Cơ điện 2 Quản đốc 2 18
  19. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN Công nhân sản  xuất 48 Lao động gián  tiếp Kế toán 4 Nhân viên kinh  doanh 10 Nhân viên văn  phòng 6 Tài xế 5 Bảo vệ 5 Tổng 97 III.4.    Tiến độ đầu tư dự án Dự  án được xây dựng từ  tháng 7/2015 đến khi vận hành thử  là tháng 9/2016,  Tháng 1/2017 nhà máy sẽ đi vào hoạt động.  III.5.    Quy trình công nghệ sản xuất 3.5.1 Quy trình công nghệ  gia công sản phẩm thuốc BVTV dạng hạt  phân tán (WDG) Sơ đồ qui trình:     19
  20. DỰ ÁN: NHÀ MÁY GIA CÔNG SANG CHAI ĐÓNG GÓI VÀ KINH DOANH THUỐC  BẢO VỆ THỰC VẬT PHÂN BÓN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0